CHƯƠng I: giới thiệu môn học và HẠch toán thu nhập quốc dân kinh tế vĩ mô là gì?


Tổng sản phẩm trong nước (GDP - gross domestic product)



tải về 0.6 Mb.
trang2/17
Chuyển đổi dữ liệu11.08.2016
Kích0.6 Mb.
#17162
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

1.2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP - gross domestic product)


1.2.1. Khái niệm:

Tổng sản phẩm trong nước hay tổng sản phẩm quốc nội là toàn bộ giá trị của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia tính trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

Như vậy, GDP là kết quả của hoạt động kinh tế xảy ra bên trong lãnh thổ của đất nước. Những hoạt động này có thể do công ty, doanh nghiệp của công dân nước đó hay công dân nước ngoài sản xuất tại nước đó.

Hàng hoá và dịch vụ cuối cùng: là những hàng hoá và dịch vụ mà người sử dụng cuối cùng mua. Bao gồm hàng tiêu dùng và dịch vụ mà các hộ gia đình mua, hàng xuất khẩu và các tư liệu lao động như máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về.

Hàng hoá và dịch vụ trung gian là những hàng hoá và dịch vụ dùng làm đầu vào trong quá trình sản xuất ra hàng hoá khác và được sử dụng hết một lần trong quá trình đó bao gồm: nguyên vật liệu, năng lượng, bán thành phẩm…các dịch vụ mua ngoài như vận tải, bưu điện, ngân hàng dùng vào sản xuất.

Muốn biết một hàng hoá là trong không gian hay cuối cùng phải căn cứ vào mục đích sử dụng nó. Nếu sử dụng hàng hoá đó cho tiêu dùng, xuất khẩu hay đầu tư thì đó là hàng hoá cuối cùng. Còn nếu sử dụng hết một lần cho sản xuất thì đó là hàng hoá trung gian.

Trong các chỉ tiêu GDP, GNP chỉ tính giá trị hàng hoá dịch và vụ cuối cùng, không tính giá trị hàng hoá dịch vụ trung gian để tránh hiện tượng tính trùng rất lớn trong nền kinh tế. Vì giá trị hàng hoá trung gian đã được tính trong giá trị hàng hoá dịch vụ cuối cùng.

Thí dụ: một quốc gia có 4 doanh nghiệp với trị giá sản xuất được trong năm thể hiện trong bảng sau: tính GDP của quốc gia này


STT

DOANH NGHIỆP

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT

GIÁ TRỊ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CUỐI CÙNG

1

CƠ KHÍ

1

1

2

DỆT SỢI

1

-

3

DỆT VẢI

2

-

4

MAY MẶC

3

3




TỔNG GIÁ TRỊ

7

4
(1) Doanh nghiệp cơ khí cung ứng máy móc, thiết bị cho ba doanh nghiệp còn lại, tuy nhiên ba doanh nghiệp đều có ý định giữ lại máy móc đó dung cho nhiều chu kỳ sản xuất nên nó là hàng hoá cuối cùng của nền kinh tế. Mặc dù giá trị của máy móc thiết bị có chuyển từng phần vào giá trị hàng hoá của ngành dưới dạng khấu hao. Nhưng theo quy định tính GDP, GNP ta không trừ phần khấu hao mà chỉ trừ giá trị hàng hoá trung gian.

(2) Sợi là nguyên liệu cho ngành vải nên giá trị của sợi đã chuyển hết vào giá trị của vải. Vậy sợi là hàng hoá trung gian của vải.

(3) Tương tự như vậy vải là nguyên liệu cho ngành may mặc. Vậy vải là hàng hoá trung gian.

(4) Hàng may mặc là hàng hoá cuối cùng vì người sử dụng mua chúng .



1.2.2. Các phương pháp tính GDP

Tính GDP danh nghĩa theo giá thị trường



a) Sơ đồ chu chuyển kinh tế:

Luồng luân chuyển các giá trị trong nền kinh tế được biểu hiện trong sơ đồ dưới đây giữa 4 chủ thể kinh tế:

Chủ thể kinh tế thứ nhất: Hộ gia đình là nơi cung ứng các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp như sức lao động, tài sản thuê nhà, vốn, những sáng kiến kinh doanh, kinh nghiệm quản lý.

Hình 1.1 Sơ đồ chu chuyển kinh tế

Chủ thể kinh tế thứ hai : Doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đó nên phải phân phối một lượng thu nhập tương ứng gồm tiền lương (w - Wages), tiền thuê tài sản (r - Rent), tiền lãi (i - Interest rate), lợi nhuận (Pr - Profit). Lợi nhuận là phần thu nhập được phân phối cho người tổ chức và quản lý quá trình sản xuất, kinh doanh, cụ thể là chủ doanh nghiệp và các cổ đông, họ cũng là thành viên của hộ gia đình.

Sau khi có thu nhập, hộ gia đình sẽ thực hiện hai hành vi: tiêu dùng và tiết kiệm.

Chi tiêu, tiêu dùng của hộ gia đình (C - consumption): bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ do các doanh nghiệp sản xuất ra và bán cho hộ gia đình như lương thực, thực phẩm, quần áo, thuốc men, sách báo… Và các dịch vụ như cắt tóc, điện thoại, du lịch, vui chơi giải trí… Lượng chi tiêu của hộ tiêu dùng sẽ trở về tay các doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng.

Lượng tiết kiệm (S - Saving) sẽ tạm thời rò rỉ ra khỏi vòng chu chuyển. Tuy nhiên, nó sẽ tái nhập thông qua hành động đầu tư các doanh nghiệp.

Về phía các doanh nghiệp, sau khi nhận được chi tiêu của hộ gia đình vào hàng hoá và dịch vụ, thì họ còn nhận được trong nội bộ một khoản thu nhập khác là chi tiêu đầu tư của các doanh nghiệp do cung ứng tư liệu lao động cho các nhà đầu tư.

Chi tiêu đầu tư (I - Investment) bao gồm các khoản chi của các doanh nghiệp để mua những sản phẩm đầu tư (nhà máy, thiết bị mới của các doanh nghiệp), các khoản chi của gia đình để xây, mua nhà ở mới và chênh lệch tồn kho trong năm của doanh nghiệp (gồm tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm). Máy móc, thiết bị, nhà xưởng (bao gồm cả nhà ở) và hàng tồn kho tạo thành cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Các yếu tố làm tăng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế đều được xem là chi tiêu đầu tư.

Do đó, I là khoản bơm vào vòng chu chuyển.

Chủ thể kinh tế thứ ba: chính phủ để thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chính phủ phải có phần thu và chi rất lớn. Các khoản thu-chi kể dưới đây chỉ ứng với thành phần kinh tế quốc nội, không kể các khoản vay và trả nợ nước ngoài .



Thu chính phủ có từ hai nguồn:

+ Thuế gián thu (Ti- Indirect Taxes) là loại thuế gián tiếp đánh vào thu nhập xã hội, thông qua giá cả hàng hoá, người nộp thuế là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Các loại thuế gián thu gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nông nghiệp….

+ Thuế trực thu (Td-Direct Taxes) là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập xã hội, nó không được phản ảnh vào giá cả hàng hoá, ở đây người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế và đó là những người có thu nhập. Các loại thuế trực thu gồm: thuế thu nhập doanh nghịêp, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập đặc biệt, thuế thừa kế di sản…

Chi của chính phủ:

Chi tiêu trực tiếp của chính phủ vào hàng hoá và dịch vụ công cộng (G-Government spending): bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư của chính phủ. Chi thường xuyên của chính phủ bao gồm chi lương, văn phòng phẩm… trong các ngành hành chính, giáo dục, y tế, văn hoá, quốc phòng. Còn chi đầu tư của chính phủ là khoản chi của chính phủ mang tính chất đầu tư như đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hàng hoá công cộng cho xã hội (đường xá, công viên, bến bãi, bệnh viện, trường học, và phòng làm việc của chính phủ trung ương và địa phương…)

Vì chính phủ cũng là một chủ thể kinh tế nên khi chủ thể này chi tiêu xuất phát từ nhu cầu của mình sẽ trực tiếp làm tổng cầu gia tăng, trên ý nghĩa đó, cần nhấn mạnh đây là khoản chi tiêu đòi hỏi phải có lượng hàng hóa và dịch vụ tương ứng đáp lại.

Chi trợ cấp (Tr-Transfer Payments): đây là phần chi tiêu của chính phủ nhằm làm tăng thu nhập cho đối tượng được hưởng trợ cấp như: trợ cấp thất nghiệp, hưu trí, gia đình thương binh, liệt sĩ… khoản chi này nhằm thực hiện chính sách xã hội của mỗi chính phủ, vì vậy khi chi tiêu, chính phủ không đòi hỏi lượng hàng hóa và dịch vụ đáp lại, nên còn gọi phần chi này là khoản thanh toán chuyển nhượng, nó không trực tiếp tác động vào tổng cầu.

Chủ thể kinh tế thứ tư: nước ngoài khi xét chủ thể này, ta có 2 dòng giá trị đi kèm theo là:

- Giá trị hàng xuất khẩu (X-export): đây là lượng chi tiêu nước ngoài mua hàng sản xuất trong nước, nên nó sẽ thành thu nhập của các doanh nghiệp cung ứng hàng xuất khẩu.

- Giá trị hàng nhập khẩu (M-import): ngược với xuất khẩu, đây là lượng chi tiêu trong nước, nhưng lại biến thành thu nhập của nước ngoài.

b) Các phương pháp xác định GDP

- Phương pháp chi tiêu: tập hợp tổng chi tiêu xã hội để mua hàng hoá và dịch vụ tạo ra trên lãnh thổ gồm:

+ Chi tiêu trong nước để mua hàng nội địa C + I + G – M

+ Chi tiêu ngoài nước để mua hàng nội địa X


GDP = C + I + G + X - M
Vậy:

Đây là chỉ tiêu của người tiêu dùng cuối cùng, cho nên trong các thành phần chi tiêu ấy có chứa cả thuế gián thu.

- Phương pháp sản xuất: tập hợp tổng giá trị gia tăng tạo ra trên lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ.


GDP = Σ VAi

Với VAi (V.A – Value Added) giá trị gia tăng của doanh nghiệp i.

VAi = giá trị sản xuất của doanh nghiệp i – chi phí trung gian của doanh nghiệp i.

Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ lượng hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất được trong năm.

Chi phí trung gian: là giá trị của các hàng trung gian bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu, năng lượng... và các dịch vụ mua ngoài. Trong chi phí trung gian không chứa khấu hao tài sản cố định vì tài sản cố định là hàng hoá cuối cùng của nền kinh tế.

Lưu ý :


+ Cả hai đại lượng để tính V.A đều tính theo giá thị trường.

+ GDP bao gồm cả giá trị hàng tồn kho trong năm và khấu hao.



- Phương pháp thu nhập: tập hợp tổng thu nhập phát sinh trên lãnh thổ bao gồm: tiền lương, tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận. Tuy nhiên đây chỉ là GDP theo chi phí cho yếu tố sản xuất, nó sẽ không đồng nhất với hai cách tính trên. Vì vậy, cần điều chỉnh bằng cách cộng thêm vào GDP theo chi phí yếu tố sản xuất các khoản:

+ Thuế gián thu (Ti) vì hai cách trên tính GDP theo giá trị thị trường (có chứa cả thuế gián thu)

+ Khấu hao ( De – Depeprecciation) là giá trị tài sản cố định đã hao mòn trong sử dụng. Trong 2 cách trên để tính GDP không hề trừ phần này ra hay nói cách khác, trong GDP vẫn còn chứa khấu hao.


GDP = w + i + r + Pr + Ti + De

Trong đó bốn dòng thu nhập w, r , i , Pr đều chứa cả thuế trực thu. Phần lợi nhuận Pr bao gồm: lợi nhuận nộp ngân sách (dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp), lợi nhuận không chia (để lập quỹ cho doanh nghiệp như quỹ tái đầu tư, quỹ phúc lợi, khen thưởng…) cuối cùng là phần lợi nhuận chia cho chủ doanh nghiệp và cổ đông.



Thí dụ: Lấy lại thí dụ 1 hãy tính GDP bằng 3 phương pháp trên.

Đvt: tỷ đồng



Doanh nghiệp

Giá trị sản xuất

Giá trị hàng hoá cuối cùng

Giá trị gia tăng

chỉ tiêu

Thu nhập

Cơ khí

1

1

1

1

1

Dệt sợi

1




1




1

Dệt vải

2




1




1

May mặc

3

3

1

3

1

Tổng giá trị

7

4

4

4

4

Tính bằng 3 phương pháp trên:

GDP = tổng giá trị gia tăng = tổng chi tiêu = tổng thu nhập = 4 tỷ đồng.

Đó cũng chính là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế.

Hạn chế của việc tính toán GDP :

- Tính GDP theo 3 công thức trên thực tế thường không cho ra một đáp số vì số liệu thu được không chính xác. Vì vậy, các nhà thống kê sau khi tính sẽ tiến hành điều chỉnh, lựa chọn con số hợp lý nhất.

- GDP không phản ảnh giá trị các hoạt động trong nền kinh tế. Các hoạt động đó là:

+ Hoạt động “kinh tế ngầm” hoạt động phi pháp như sản xuất, kinh doanh những mặt hàng quốc cấm và các hoạt động phạm pháp khác. Đây là những hoạt động mang lại lượng giá trị cho các tổ chức và các quốc gia có liên quan, nhưng không được tính vào GDP vì nó nguy hiểm cho cộng đồng. Hoặc hoạt động hợp pháp nhưng không khai báo nhằm mục đích trốn thuế.

+ Hoạt động phi thương mại: Đây là các hoạt động cần thiết cho xã hội, nhưng không phải vì lý do thương mại nên không có giá cả, không được thông báo hay hạch toán vào GDP như hoạt động của các tổ chức nhân đạo, bảo vệ môi trường, tạo ra hàng hoá và dịch vụ tự cung tự cấp (như hoạt động của các bà nội trợ, thực phẩm nông dân để lại chi tiêu trong gia đình…).

Những phần không phản ánh hết giá trị vào GDP kể trên, chỉ trừ hoạt động phi pháp, đều được ước lượng để tính vào GDP.

- GDP không phải là một chỉ tiêu hoàn hảo để đo lường phúc lợi kinh tế.

Vì những hạn chế trên chưa hoàn hảo để đo lường phúc lợi kinh tế mà phải dùng chỉ tiêu phúc lợi kinh tế ròng ( N.E.W: Net economic welfare) được điều chỉnh từ GDP.


N.E.W = GDP + Lợi chưa tính - Hại chưa trừ


Lợi nhuận chưa tính là những khoản làm tăng chất lượng cuộc sống, có lợi cho mọi người nhưng chưa được tính trong GDP hoặc GNP như hoạt động phi thương mại hoặc giá trị của sự nhàn rỗi.

Hại chưa trừ là những khoản gây thiệt hại cho đời sống nhưng không được trừ ra khi tính GDP đó là những thiệt hại do sự ô nhiễm môi trường, vấn đề xã hội phát sinh trong những vùng đô thị hoá.

Việc tính toán N.E.W còn rất sơ lược và chưa thống nhất, nhưng nó cũng nhắt chúng ta rằng, GDP không phải là chỉ tiêu đo lường phúc lợi kinh tế hoàn hảo.



1.2.3. GDP thực hiện, GDP danh nghĩa và chỉ số điều chỉnh GDP

Để tính giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế, ta phải có đơn giá của chúng. Giá được sử dụng để tính GDP khác nhau sẽ phản ảnh những ý nghĩa kinh tế khác nhau.



a. GDP danh nghĩa: Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó


GDPn t = Σ Q i t P i t

Trong đó:

i: Biểu thị loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n

t: Biểu thị thời kỳ tính toán

Q: Số lượng sản phẩm từng loại mặt hàng; Qi: số lượng sản phẩm loại i

P: Giá của từng mặt hàng; Pi giá của sản phẩm thứ i.

Nếu số liệu thống kê cho thấy GDP danh nghĩa năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy có thể nền kinh tế đã sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn năm trước hoặc giá bán năm sau cao hơn năm trước hoặc cả số lượng sản phẩm lớn hơn và giá bán của năm sau cao hơn năm trước. GDP danh nghĩa không cho chúng ta biết chi tiết sự gia tăng của nó chủ yếu là do đóng góp của sự tăng về giá cả hay số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được tạo ra trong nền kinh tế.

Nghiên cứu biến động kinh tế theo thời gian các nhà kinh tế muốn tách riêng hai hiệu ứng biến động về giá cả và biến động về sản lượng. Cụ thể là muốn có một chỉ tiêu về tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được nền kinh tế tạo ra mà không bị tác động bởi sự thay đổi của giá cả của các hàng hoá và dịch vụ này. Để làm được điều đó các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu DGP thực tế.



b. GDP Thực tế: Là giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ hiện hành của nền kinh tế được tính theo mức giá cố định của năm cơ sở (năm gốc)

với Pi0 là giá của năm cơ sở hay năm gốc

Nếu thống kê GDP thực tế cho thấy GDPr năm sau cao hơn năm trước, thì đây chỉ thuần tuý là sự biến động về sản lượng năm sau lớn hơn năm trước, còn giá cả được giữ cố định ở năm cơ sở (năm gốc).

Mục tiêu tính toán GDP là nhằm để nắm bắt được hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. GDP thực tế phản ánh lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra trong nền kinh tế nên nó cũng cho biết năng lực thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của dân cư trong nền kinh tế. Do đó GDP thực tế phản ánh kết quả của nền kinh tế tốt hơn là GDP danh nghĩa.

Sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá cả, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP growth rate – g) đó là tỷ lệ % thay đổi của GDP thực tế của thời kỳ này so với thời kỳ trước.



c. Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP Defator - DGDP)

Chỉ số giá điều chỉnh đo lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hoá và dịch vụ được tính trong GDP. Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế. Nó phản ánh mức giá hiện hành so với mức giá năm cơ sở. Chỉ số giá điều chỉnh cho biết sự biến động về giá làm thay đổi GDP danh nghĩa.





Каталог: dspace -> bitstream -> 123456789
123456789 -> XÁC ĐỊnh cơ CẤu cây trồng và thời vụ HỢp lý cho các vùng thưỜng xuyên bị ngập lụt tại huyện cát tiên tỉnh lâM ĐỒNG
123456789 -> THÔng 3 LÁ LÂM ĐỒNG
123456789 -> Bài 1: XÁC ĐỊnh hàm lưỢng oxy hòa tan (DO)
123456789 -> NHẬp môn những nguyên lý CƠ BẢn của chủ nghĩa mác-lênin I. Khái lưỢc về chủ nghĩa mác-lênin
123456789 -> HỌc phầN: VẬt lý ĐẠi cưƠng dành cho sinh viên bậc cao đẲng khối ngành kỹ thuậT
123456789 -> BỘ CÔng thưƠng trưỜng cao đẲng công nghiệp tuy hòA
123456789 -> Chương 1: ĐẠi cưƠng về hoá học hữu cơ Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ
123456789 -> CHƯƠng 1 những khái niệm chung vài nét về lịch sử Thời kỳ thứ nhất

tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương