CHƯƠng 1: TỔng quan nghiên cứU ĐỀ TÀI


Thông báo xác nhận đơn hàng



tải về 431.4 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu08.05.2018
Kích431.4 Kb.
#37773
1   2   3   4

Thông báo xác nhận đơn hàng


Sau khi đơn hàng được chấp nhận, bên bán nên thông báo cho khách hàng thông tin (đã chấp nhận đơn đặt hàng); đưa ra thông báo tới khách hàng việc đặt hàng là chắc chắn(definite). Có 3 cách thông báo xác nhận đơn hàng là: gửi email cho khách hàng, hiển thị trên trang điện tử của doanh nghiệp hay lưu thông tin vào mục lịch sử đặt hàng

  1. Lịch trình và kế hoạch vận chuyển

Kế hoạch vận chuyển: là việc lên kế hoạch về thời gian và địa điểm thực hiện đơn hàng, bao gồm 3 công việc chính:

  • Chọn hàng và đóng gói (Picking and packing)

  • Chất xếp hàng (Loading)

  • Chuyển hàng tới đích (Transit)

Lịch trình vận chuyển là việc xác định các phương tiện vận tải, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải, xác định tuyến vận tải để hàng hóa được gửi đi không bị chậm chễ và giao hàng hóa tới khách hàng đúng thời gian với chi phí thấp.

  1. Xuất kho

Xuất kho là việc lấy hàng ra từ kho hàng, theo yêu cầu về số lượng và chất lượng hàng hóa phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng và kế hoạch vận chuyển. Xuất kho/xuất xưởng thường được thực hiện tại xưởng sản xuất hàng hóa. Đây là quá trình vật lý di dời các hàng hóa từ các thùng hàng, các giá hàng hoặc khu vực dự trữ hàng hóa, và tập hợp chúng lại trước khi gửi đi đóng gói.

  1. Bao gói

Bao gói là quá trình kết hợp việc xuất hàng và đưa chúng tới địa điểm đóng gói/đóng thùng để vận chuyển đi.

Các yếu tố được thể hiện trong đóng gói là trọng lượng, số lượng và những chỉ dẫn đóng gói cụ thể. Điều này sau đó sẽ được xác định vật liệu gì để gói hàng phù hợp. Ví dụ là các hộp, containner hoặc các thùng…




  1. Vận chuyển

Được tiến hành ngay sau khi người vận chuyển nhận các gói hàng từ kho hàng bán, sẽ kiểm tra lần cuối và chuẩn bị một hóa đơn vận chuyển.

Việc giao hàng được kiểm tra theo truyền thống là xác nhận Containner còn nguyên niêm phong/kẹp chì hoặc các thùng hòm hộp còn nguyên niêm phong. Tuy nhiên kiểm soát cuối cùng không hề dễ dàng trong môi trường chuỗi cung ứng xuyên lục địa. Với việc tin học hóa, nhiều nhà vận tải tích hợp việc giao nhận, theo dõi và hệ thống phân phối trong các hệ thống ERP, giúp họ có khả năng theo dõi quá trình vận chuyển theo thời gian thực.



  1. Hồ sơ lịch sử đặt hàng

Ghi chép các đơn đặt hàng trong quá khứ và việc bán hàng có thể được tạo ra trong các tài khoản của khách hàng, giúp KH xem lại đơn đặt hàng trong quá khứ.

Khách hàng chỉ có thể truy cập trực tuyến nhanh chóng khi chúng được thiết kế thành hệ thống.



  1. Xử lí đơn hàng ngược

Khi mặt hàng hiện thời không có trong kho hàng, khách hàng cần được thông báo trước khi đặt hàng. Điểu này có thể thực hiện được nếu doanh nghiệp ứng dụng hệ thống tự động quản trị đơn hàng và kho hàng (theo thời gian thực). Tuy nhiên, có những tình huống không lường trước, ví dụ hàng hóa trong kho không khớp với số liệu, hoặc kho hàng vật lý bị phá hủy có thể dẫn tới tình huống hàng hóa không có trong kho.

Người bán cần có chính sách và cách thức giải quyết các tình huống đó, như: thực hiện một phần đơn hàng, phần còn lại thực hiện sau hoặc đề nghị khách hàng thay thế các mặt hàng khác hay cho phép khách hàng hủy bỏ đơn hàng và trả lại tiền.


        1. Xử lý thanh toán

Thanh toán trong thương mại điện tử B2C là một bộ phận của quá trình đặt hàng, là quá trình thu phí một khách hàng đối với việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ.


An toàn là vấn đề chính cho việc chuẩn bị và thực hiện các thanh toán điện tử. Mục đích chính của các giao dịch B2C là bảo đảm an toàn tài chính cho người bán và người mua. Khi kinh doanh điện tử trở nên phổ biến, ngày càng nhiều hệ thống thanh toán điện tử được sử dụng như chuẩn an toàn SSL(Secure Sockets Layer), hay chuẩn an toàn SET, ngoài ra còn có một hình thức khác của thanh toán là sử dụng séc điên tử. Với những giải pháp phù hợp, mua bán trực tuyến không rủi ro hơn sử dụng thẻ tín dụng trong mua bán truyền thống.
        1. Xử lý sau bán hàng


  1. Các dịch vụ khách hàng (Customer Services)

Các dịch vụ cần thiết như sau:

  • Trung tâm trả lời điện thoại (Call center)

Trung tâm trả lời điện thoại dựa trên một sự tích hợp các hệ thống máy tính, các hệ thống truyền thông như điện thoại, fax, các nhân viên trả lời điện thoại, nhân viên hỗ trợ tư vấn khách hàng, nhân viên giao dịch…

Mục đích của Call centre: cung cấp một điểm liên lạc cho khách hàng, và nhanh chóng giải quyết các yêu cầu khách hàng.



  • Bảo hành:

Bảo hành là một văn bản được nhà sản xuất/người bán hàng đưa ra một lời hứa là sẽ xử lí như thế nào tình huống xảy ra (sai sót, lỗi của sản phẩm). Nó cũng là một tài liệu chỉ dẫn cách dùng, xử lý vấn đề đối với sản phẩm. Tài liệu bảo hành phải chứa đựng thông tin cơ bản về phạm vi bảo hành, như: Thời gian bảo hành, cách thức và nơi cung cấp dịch vụ bảo hành,..

  • Đo lường dịch vụ khách hàng: nhằm thực hiện các chỉ số.

Các công cụ đo lường là:

  • Vòng/chu kỳ đặt hàng: Thời gian từ đặt hàng tới giao hàng.

  • Hàng hóa có sẵn: tỷ lệ nhu cầu cho mỗi sản phẩm có thể đáp ứng ngay.

  • Tỷ số đáp ứng đơn hàng: Tỷ số các đơn đặt hàng được đáp ứng đầy đủ mà không phải đặt lại.

  • Giao hàng đúng thời gian: % đơn đặt hàng sẽ được giao đúng thời gian.

  • Chậm trễ giao hàng: % các chuyên trở chậm trễ giao hàng.

  • Thời gian phản hồi tới khách hàng, phàn nàn và khiếu nại: thời gian KH phản hồi và được giải quyết thỏa đáng.

  1. Trả lại hàng (Product Returns)

Sau khi hàng hóa được vận chuyển tới khách hàng, do một số lỗi như: hàng hóa bị hư hại, nhầm lẫn về số lượng hay chuyển đến muộn mà khách hàng có thể quyết định trả lại một phần hay toàn bộ đơn hàng cho người bán.

Quá trình trả lại hàng hóa bao gồm đưa lại hàng vào kho, thu hồi, tái chế, và loại bỏ những hàng hóa đã hư hỏng.

Khi hàng hóa trả lại, bộ phận nhận hàng kiểm tra xem có phù hợp với hóa đơn hàng đã bán hay không. Hàng hóa trả lại sẽ được đem lại kho, chuyển hóa thành vật liệu hay sửa chữa, tái chế.


  1. Trả lại tiền (Refunds)

Một khi hàng hóa đã được trả lại bước tiếp theo là trả lại tiền cho khách hàng, người bán cần xem xét việc trả lại số tiền khách hàng đã trả, bao gồm phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, bảo hiểm và những chi phí khác.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE WWW.MOMMY.VN TẠI CÔNG TY TNHH

MẸ TRÒN CON VUÔNG
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu



2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sử dụng phiếu điều tra

  • Nội dung:

Thiết kế phiếu điều tra với 13 câu hỏi liên quan tới quá trình bán hàng trực tuyến mà doanh nghiệp đang triển. Thông qua phiếu điều tra, có thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp, những cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với doanh nghiệp.

Phát 20 phiếu điều tra trong nội bộ doanh nghiệp bao gồm: Bà Nguyễn Lan Hương, bà Vũ Thu Trang, bà Bùi Thanh Hà – phòng PTTT và CSKH, bà Đỗ Lan Phương – phòng hành chính, bà Bùi Thanh Lương – Phòng kế toán, anh Nguyễn Trung Kiên – trung tâm công nghệ thông tin,... Sau đó thu thập lại phiếu điều tra tổng hợp phiếu điều tra bằng bảng excel theo những yêu cầu về tên biến, thứ tự các biến mà phần mềm SPSS yêu cầu.



  • Ưu điểm của phương pháp:

  • Thời gian tiến hành nhanh chóng.

  • Những người được điều tra dễ dàng trả lời.

  • Tốn ít chi phí.

  • Xác định được những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp.

  • Nhược điểm:

  • Không đi sâu được vào những vấn đề cụ thể của doanh nghiệp.

  • Khả năng khái quát chưa cao.

  • Kết quả điều tra có những sai lệch nhất định đối với thực tế.

  • Các câu hỏi đặt ra lệ thuộc nhiều vào trình độ nhận thức còn hạn chế của tác giả về doanh nghiệp.

2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn

  • Nội dung:

Phỏng vấn trực tiếp những người có vai trò quan trọng hoặc có liên quan trực tiếp đến vấn đề bán hàng trực tuyến trong doanh nghiệp. Đối tượng được phỏng vấn là bà Vũ Ánh Hồng - giám đốc Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông.

  • Ưu điểm:

  • Thông tin mang tính chính xác cao.

  • Có thể khai thác chuyên sâu về một vấn đề liên quan đến quy trình bán hàng trực tuyến mà doanh nghiệp đang áp dụng.

  • Nhược điểm:

  • Khó hẹn gặp được cá nhân cần phỏng vấn.

  • Mất nhiều thời gian.

2.1.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

  • Thông qua các báo cáo doanh thu, báo cáo sản phẩm, thị trường của công ty.

  • Thông qua các bài viết trên các báo, tạp chí về công ty.

  • Thông qua Internet.

2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

  • Sử dụng phần mềm SPSS 16.0:

Phần mềm “SPSS for Windows” (Statistical Package for Social Sciences) dùng để phân tích dữ liệu. Ưu điểm của phần mềm này là tính đa năng và linh hoạt trong việc lập các bảng phân tích, sử dụng các mô hình phân tích đồng thời loại bỏ một số công đoạn không cần thiết mà một số phần mềm khác gặp phải.

  • Các phương pháp xử lý dữ liệu khác

Ngoài phần mềm SPSS, tác giả còn sử dụng MS Excel để thống kê và phân tích dữ liệu. Tuy nhiên khả năng tùy biến và chuyển đổi sang các dạng đồ thị của Excel rất kém và thiếu đi nhiều tính năng ưu việt khác của SPSS.

2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUY TRÌNH BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TNHH MẸ TRÒN CON VUÔNG

2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình thương mại điện tử và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến quy trình bán hàng trực tuyến của Công ty

2.2.1.1. Tình hình phát triển TMĐT và ứng dụng TMĐT trên thế giới và Việt Nam


  • Tình hình thế giới

Hiện nay, trên thế giới đã có thêm 226 triệu người dùng internet trong năm 2010, đây là một cột mốc đánh dấu sự phát triển chóng mặt của Internet, bởi 1/3 dân số thế giới đã được dùng Internet. Về tỷ lệ TMĐT, Mỹ đang chiếm hơn 80%.

Khoảng cách ứng dụng thương mại điện tử giữa các nước phát triển và đang phát triển vẫn còn rất lớn. Các nước phát triển chiếm hơn 90% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử toàn cầu, trong đó riêng phần của Bắc Mỹ và châu âu đã lên tới trên 80%. Phương thức kinh doanh B2B đang và sẽ chiếm ưu thế nổi trội so với B2C trong các giao dịch thương mại điện tử toàn cầu. Trong phương thức B2C, loại hình bán lẻ tổng hợp (siêu thị thương mại điện tử) dù chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số cửa hàng bán lẻ trực tuyến nhưng lại nắm giữ phần lớn giá trị giao dịch B2C trên thị trường ảo. Việc kết hợp cửa hàng bán lẻ trực tuyến với các kênh phân phối truyền thống hiện vẫn là phương thức được nhiều nhà kinh doanh lựa chọn.



  • Tình hình Việt Nam

Theo khảo sát của Công ty Vinalink (www.khaosatthitruong.vn), năm 2010 Việt Nam hiện có khoảng 9.300 trang web B2C (từ doanh nghiệp đến khách hàng) cung cấp các hình thức mua bán thông qua việc đặt hàng trên trang web hoặc qua điện thoại với doanh thu vào khoảng 450 triệu đô-la Mỹ, chiếm 0,5% GDP. Ngoài sự tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp thì sự tăng trưởng về ngành nghề kinh doanh thương mại điện tử cũng mang lại một cái nhìn lạc quan. Từ hàng tiêu dùng, điện máy, sách báo cho đến các hàng hóa nội dung số, dịch vụ giá trị gia tăng đều có mặt trong danh mục kinh doanh trực tuyến ở Việt Nam. 

Hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT đang ngày càng rõ nét. Với chi phí đầu tư cho TMĐT và CNTT chỉ chiếm khoảng 5% tổng chi phí, nhưng trung bình 33% doanh thu của doanh nghiệp là từ các đơn đặt hàng qua phương tiện điện tử và doanh nghiệp cũng dành bình quân 28% chi phí mua hàng cho việc đặt hàng qua các kênh điện tử.

Đối với những doanh nghiệp ứng dụng TMĐT ở mức vừa như Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông, website của doanh nghiệp với chức năng giới thiệu thông tin là chủ yếu, hoạt động bán hàng trực tuyến diễn ra rất hạn chế và kém linh hoạt.

2.2.1.2. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông và việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của Công ty

a. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông


  • Tên đầy đủ: Công ty TNHH Mẹ tròn con vuông.

  • Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn.

  • Ngày thành lập: 19 tháng 1 năm 2009.

  • Trụ sở chính: 95/10/9 Cự Lộc, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.

  • GPKD / MS thuế: 0104006835 / 0103979813, đăng ký tại Hà Nội.

  • Website: http://mommy.vn

  • Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VNĐ

  • Lĩnh vực kinh doanh:

  • Kinh doanh các mặt hàng may mặc, đặc biệt thời trang bà bầu, thời trang mặc nhà và thời trang đồ ngủ.

  • Thiết kế và sản xuất các mẫu quần áo.

b. Tình hình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của Công ty

Quy trình bán hàng trực tuyến của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:



Hình 2.1: Sơ đồ quy trình bán hàng trực tuyến của Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông

(Nguồn: Ý hiểu của tác giả)

Có thể nói quy trình bán hàng online của Công ty là khá đầy đủ, bao gồm cả 4 bước, tuy nhiên trong mỗi bước lại có những hạn chế nhất định. Như trong giai đoạn đặt hàng, website không hỗ trợ giỏ hàng vì thế khách hàng chỉ có thể truy cập website để xem sản phẩm và so sánh giá, còn đặt hàng thì phải gọi điện hoặc đến trực tiếp Công ty. Trong quá trình thực hiện đơn hàng, thì khách hàng không thể xem lại các đơn hàng trong quá khứ cũng như theo dõi đơn hàng hiện tại thông qua website được. Trong hoạt động xử lý thanh toán Công ty cũng không hỗ trợ bất kỳ một cổng thanh toán trực tuyến nào ngoài việc chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Cụ thể:



  • Quy trình đặt hàng

Hiện tại thì quy trình đặt hàng của công ty chỉ có 2 cách đặt hàng: Khách hàng vào website http://mommy.vn xem các loại mặt hàng yêu thích rồi gọi điện thoại đến Công ty đặt hàng hoặc đến trực tiếp các cửa hàng của Công ty để mua hàng.

Khi khách hàng đặt hàng thì thông tin về đơn hàng sẽ được nhập thủ công và lưu trong hệ thống máy chủ của Công ty, đồng thời công ty cũng tiến hành xác nhận đơn hàng của khách hàng thông qua email, hay gọi điện trực tiếp cho khách hàng để xác nhận lại thông tin về đơn hàng, xác định địa chỉ vận chuyển của đơn hàng.



  • Quá trình thực hiện đơn hàng

Quá trình vận chuyển, giao hàng của Mommy được thực hiện qua 2 phương thức:

  • Khách hàng có thể đến trực tiếp Công ty để nhận hàng.

  • Hoặc Mommy sẽ vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng theo yêu cầu. Nhưng tùy thuộc vào số lượng hàng mà Công ty có thể miễn phí hay tính giá vận chuyển. Đối với các khách hàng ở tỉnh xa và không có hệ thống cửa hàng của Mommy ở đó thì Công ty sẽ vận chuyển bằng xe khách hay đường bưu điện, chỉ khi có các đơn hàng lớn thì Công ty sẽ vận chuyển bằng phương tiện vận tải của công ty.

Đối với những những đơn đặt hàng mà hàng hóa không còn trong kho hoặc số lượng còn quá ít thì doanh nghiệp có một số chính sách để giải quyết những tình huống đó như:

  • Đề nghị khách hàng thay thế bằng các mặt hàng khác có sẵn trong kho nếu như khách hàng không thể đợi.

  • Cho phép khách hàng có thể hủy bỏ đơn hàng nếu đơn hàng đã được đặt và trả lại tiền cho khách hàng.

  • Nếu khách hàng chấp nhận thì một phần đơn hàng sẽ được thực hiện trước, phần còn lại sẽ được thực hiện khi hàng được chuyển vào trong kho.

  • Xử lý thanh toán

Có 3 cách thức thanh toán mà Mommy áp dụng đối với khách hàng:

  • Thanh toán tiền mặt tại Công ty hay hệ thống cửa hàng của Công ty.

  • Chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng Vietcombank của Công ty.

  • Thanh toán qua thẻ tín dụng khi khách hàng không có tiền mặt.

  • Xử lý sau bán

  • Dịch vụ hỗ trợ khách hàng: Website http://mommy.vn gồm có các chức năng hỗ trợ khách hàng như: gửi email đến hòm thư info@mommy.vn của Công ty hoặc điện thoại đến phòng chăm sóc khách hàng.

  • Trả lại hàng: Đối với những sản phẩm khách hàng mua trực tiếp tại hệ thống cửa hàng của Công ty thì khách hàng sẽ không được trả lại hàng sau khi đã mua. Nhưng đối với những đơn hàng được đặt online và qua điện thoại thì khách hàng có thể trả lại nếu hàng hóa bị hư hỏng hay thiếu sót về số lượng.

2.2.2. Đánh giá các nhân tố môi trường tác động đến khả năng ứng dụng và hiệu quả bán hàng trực tuyến trên website của Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông

2.2.2.1. Môi trường bên ngoài

  • Nhân tố chính trị và luật pháp

Hệ thống luật về thương mại điện tử tại Việt Nam hiện nay được hình thành dựa vào hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Luật Công nghệ thông tin năm 2006. Hai hệ thống luật này đảm bảo sự tin cậy của khách hàng trong việc mua hàng trực tuyến, Mommy đã gặp không ít các trường hợp tranh chấp giữa Công ty và khách hàng, nhưng nhờ vào hai hệ thống luật TMĐT được ban hành năm 2005 này mà tất cả các tranh chấp đều được giải quyết ổn thỏa.

Hoạt động trong môi trường thương mại điện tử, doanh nghiệp không những phải tuân thủ các Luật liên quan đến thương mại điện tử của nước chủ nhà mà còn chịu ảnh hưởng luật về thương mại quốc tế. Giới hạn luật theo biên giới không còn. Những doanh nghiệp thương mại điện tử vi phạm luật pháp sẽ phải đối mặt với phản ứng tiêu cực từ khách hàng.



  • Công nghệ

Công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới TMĐT nói chung và bán hàng TMĐT nói riêng. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ trong TMĐT bao gồm: đường truyền, tích hợp các phương tiện truyền thông đa phương tiện tốc độ cao, sự phát triển của các hệ thống phần mềm.

Là một doanh nghiệp thương mại điện tử B2C, Công ty Mẹ Tròn Con Vuông giới thiệu và giao dịch các sản phẩm thông qua website và các kênh khác. Nền tảng công nghệ tốt giúp cho công ty duy trì và đảm bảo các hoạt động bán hàng trực tuyến của mình. Tuy nhiên công nghệ lại luôn thay đổi với tốc độ rất nhanh nên chi phí cho ứng dụng công nghệ thông tin mới luôn luôn tăng cao, đòi hỏi Công ty phải quan tâm đầu tư thường xuyên cho việc ứng dụng công nghệ.



  • Kinh tế

Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho công ty hội nhập thị trường toàn cầu. Trong môi trường toàn cầu rộng lớn như vậy, việc ứng dụng TMĐT là một giải pháp tối ưu, nó không những giúp công ty giảm thiểu các loại chi phí mà còn có thêm nhiều cơ hội kinh doanh với các đối tác trên toàn cầu.

Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới 2008 đã có tác động mạnh tới công ty trong khi công ty vừa mới thành lập. Ngoài ra, thiên tai, lũ lụt xảy ra trên địa bàn Hà Nội đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh tế và đời sống của một bộ phận người dân, từ đó người dân giảm nhu cầu mua các sản phẩm thời trang. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp mạnh mẽ nhằm ngăn chặn suy giảm về doanh số, duy trì lợi nhuận. Với sự hỗ trợ của Cục kinh tế - Bộ quốc phòng, các nhân viên của công ty cũng đã rất nỗ lực ổn định sản xuất và đẩy mạnh xúc tiến bán các loại mặt hàng vào thị trường Hà Nội. Kết quả năm 2009, với sự phấn đấu của toàn thể nhân viên trong công ty lợi nhuận của công ty được giữ vững ở mức 1,2 tỷ đồng.



  • Đối thủ cạnh tranh:

Hiện nay ở Việt Nam, các công ty kinh doanh mặt hàng thời trang là khá nhiều, trong đó khoảng gần 180 doanh nghiệp có website, trong đó có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng đã có mặt trên thị trường lâu năm như: www.annanina.vn, www.belly.com.vn,..

Bối cảnh cạnh tranh trong ngành kinh doanh mặt hàng đầm bầu ngày càng gay gắt. Trước tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như vậy yêu cầu đặt ra đối với Mommy là cần phải cải tiến chất lượng, có thêm nhiều loại sản phẩm mới đa dạng về chất liệu và mẫu mã, đồng thời phải có những chương trình xúc tiến bán thật sự nổi bật để quảng bá cho thương hiệu và thu hút khách hàng về phía công ty hơn.



2.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến quy trình bán hàng của doanh nghiệp

  • Hạ tầng công nghệ thông tin của doanh nghiệp

Cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng truyền thống bao gồm các nhà xưởng, nhà kho, bến bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị, cửa hàng bán lẻ và bộ phận xử lý đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, hạ tầng công nghệ thông tin cho quy trình bán hàng thương mại điện tử thì đầu tư không quá lớn. Chi phí đầu tư tập trung chủ yếu vào 2 mảng : phần cứng ( máy chủ, máy trạm chuyên dụng, máy tính ứng dụng,….) và phần mềm ( đáp ứng dịch vụ khách hàng, theo dõi quá trình thực hiện đơn hàng, hỗ trợ quá trình ra quyết định).

Hạ tầng CNTT của Công ty Mẹ Tròn Con Vuông còn thiếu và chưa đủ mạnh. Toàn bộ công ty có 18 máy tính, trong số đó có 5 máy cấu hình thấp, khả năng xử lý thông tin, truy cập dữ liệu, truy cập Internet chậm. Đường truyền Internet của Công ty không ổn định và tốc độ không cao. Điều này hạn chế quá trình bán hàng online của doanh nghiệp.



  • Nguồn nhân lực cho thương mại điện tử trong doanh nghiệp

Nhân lực phục vụ triển khai ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp là khó khăn chung đối với hầu hết các doanh nghiệp vì nhân lực ở bộ phận này không chỉ đòi hỏi kiến thức kỹ năng về CNTT mà còn đòi hỏi những hiểu biết nhất định về kinh doanh. Nhân lực thiếu và yếu là trở ngại rất lớn đối với Công ty Mẹ Tròn Con Vuông trong quá trình bán hàng trực tuyến.

Hiện tại, trung tâm công nghệ thông tin của Công ty mới chỉ có 4 nhân viên. Do lượng cán bộ chuyên trách ít, lại đảm nhiệm nhiều công việc, chưa có chuyên môn sâu về lĩnh vực bán hàng trực tuyến nên ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả bán hàng của Công ty.



  • Tài chính

Ngân sách cho bán hàng trực tuyến tại Công ty Mẹ Tròn Con Vuông được hoạch định trong khoảng 1-3% doanh thu, trong khi đó ngân sách dành cho các hoạt động bán hàng truyền thống là khoảng 8% doanh thu. Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn chưa thực sự đầu tư vào việc bán hàng trực tuyến.

  • Ảnh hưởng của vận chuyển hàng hóa

Quá trình vận chuyển hàng hóa không chỉ quan trọng đối với những công ty bán hàng trực tuyến mà quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung. Tại Mommy, Công ty chủ yếu sử dụng các dịch vụ vận chuyển thuê ngoài như chuyển phát nhanh, chuyển xe khách hay chuyển bưu điện, vì vậy sự nhanh hay chậm trong giao hàng phải phụ thuộc rất nhiều vào các trung gian vận chuyển này. Nếu thường xuyên giao hàng chậm sẽ gây ảnh hưởng đến uy tín và số lượng đơn hàng của doanh nghiệp.

  • Ảnh hưởng của dự trữ hàng hóa

Các quyết định về dự trữ là các quyết định có tính rủi ro cao: rủi ro về vốn, về khả năng hàng hóa lỗi thời nhất là đối với các mặt hàng thời trang. Bản thân vấn đề dự trữ chứa đựng hai mặt đối lập nhau. Nếu dự trữ thiếu, không đủ về số lượng, chủng loại hoặc không đạt yêu cầu về chất lượng, thì hoạt động bán hàng không thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng, có thể dẫn đến việc mất khách, doanh thu sẽ giảm.

Dự trữ thừa cũng tạo ra không ít vấn đề chẳng hạn như : ứ đọng vốn lưu động, gia tăng chi phí kho, bảo quản, thuế, bảo hiểm và hao hụt. Mommy đã gặp rất nhiều tình huống hàng hóa trong kho không đủ đáp ứng đơn đặt hàng cho khách, dẫn đến mất một số khách hàng. Nhưng để có thể đưa ra một quyết định đúng đắn về dự trữ hàng hóa thì hết sức là khó khăn.



  • Dịch vụ khách hàng

Dịch vụ khách hàng là những dịch vụ miễn phí mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhằm giữ chân khách hàng như vận chuyển tận nhà cho khách, bảo hành, …. Nó thể hiện sự chu đáo nhiệt tình của doanh nghiệp đối với khách hàng. Mommy đã thực hiện rất nhiều các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng như: vận chuyển hàng đến tận nơi cho một số khách hàng thân thiết trong nội thành Hà nội, mua hàng online được giảm giá 10% so với giá mua tại cửa hàng, mở các lớp học tiền sản cho các bà bầu,..Điều này mang lại sự tin tưởng và làm tăng giá trị cảm nhận của khách hàng đối với Công ty.

2.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM

Phiếu điều tra bao gồm 14 câu hỏi trắc nghiệm được chia thành 4 nhóm câu hỏi: nhóm thói quen mua sắm của khách hàng, nhóm các chính sách của doanh nghiệp đối với khách hàng, nhóm mức độ quan tâm đến thương mại điện tử của doanh nghiệp và nhóm doanh thu từ thương mại điện tử của doanh nghiệp. Mỗi nhóm yếu tố nhằm thu thập thông tin về những thực trạng bán hàng trực tuyến trên website www.mommy.vn. Đối tượng điều tra là các nhân viên tại Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông.

Số phiếu phát ra: 20 phiếu

Số phiếu thu về: 19 phiếu

Số phiểu sử dụng được: 19 phiếu



Phân tích chi tiết:

Nhóm yếu tố 1: Nhóm yếu tố thói quen mua sắm của khách hàng gồm 2 câu hỏi, nhằm khảo sát những thói quen mua hàng và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Qua bảng kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy:

  • Các phương thức đặt hàng:

Trong 19 phiếu điều tra thu về thì 100% câu trả lời đều cho rằng phương thức mà khách hàng hay đặt hàng nhất là mua hàng trực tiếp tại cửa hàng, chiếm đến 85% số lượng đặt hàng. Điều này cho thấy đối với mặt hàng thời trang, người tiêu dùng vẫn muốn nhìn trực tiếp sản phẩm và mua hàng hơn là đặt hàng qua website hay gọi điện.

  • Các phương thức thanh toán:



Hình 2.2: Các phương thức thanh toán chủ yếu của khách hàng

(Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra)

Dựa vào kết quả phân tích nhận thấy hiện nay doanh nghiệp đưa ra 3 hình thức thanh toán cho khách hàng là bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản và bằng thẻ tín dụng. Tuy nhiên hình thức thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế với gần 80% số phiếu, khi mà khách hàng chủ yếu đến cửa hàng và mua hàng trực tiếp.



Nhóm yếu tố 2: Nhóm mức độ quan tâm đến thương mại điện tử của doanh nghiệp gồm 5 câu hỏi, nhằm điều tra mức độ đầu tư cho thương mại điện tử, những khó khăn và khả năng đáp ứng đơn hàng của doanh nghiệp. Qua bảng kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy:

  • Mức độ đầu tư cho bán hàng trực tuyến của doanh nghiêp:



Hình 2.3 : Mức độ đầu tư cho thương mại điện tử của doanh nghiệp

(Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra)

Nhìn vào hình 2.3 ta thấy gần 80% ý kiến cho rằng mức độ đầu tư cho bán hàng trực tuyến của doanh nghiệp là chưa cao, chỉ trong khoảng 1 – 3% doanh thu. Điều này lý giải tại sao cơ sở vật chất cho thương mại điện tử còn yếu kém và gây khó khăn cho quá trình bán hàng trực tuyến của Công ty.



  • Việc hỗ trợ các tính năng đặt hàng trên website của Công ty:

Tất cả các phiếu điều tra thu về đều cho cùng một kết quả là doanh nghiệp không hề hỗ trợ các tính năng đặt hàng trên website của Công ty. Một website thương mại điện tử tối thiểu cần có các yếu tố: đăng nhập thành viên, xem hàng và đặt hàng, trong khi Mommy chỉ đáp ứng được yêu cầu giúp khách hàng xem hàng và so sánh giá. Đó là một hạn chế nghiêm trọng mà doanh nghiệp cần khắc phục nhanh chóng.

  • Khả năng đáp ứng đơn hàng của doanh nghiệp:

Khả năng đáp ứng đơn hàng của doanh nghiệp là >80%, đây là một tỉ lệ khá cao. Trong đó các sản phẩm bán chạy nhất là đồ đầm bầu với tỉ lệ 70%, đồ mặc nhà là 20%, đồ ngủ là 10%. Tuy nhiên sản phẩm của doanh nghiệp mang tính thời vụ, nên doanh nghiệp thường tăng cường dự trữ các sản phẩm theo đúng mùa vụ.

  • Tốc độ truy cập website:

Theo kết quả phân tích thì đa số cho rằng tốc độ truy cập vào website là nhanh, điều này có thể giải thích là do website của công ty khá đơn giản cả về nội dung và hình thức. Nội dung chủ yếu để giới thiệu sản phẩm và một số các danh mục khác như: hệ thống cửa hàng, các chương trình chăm sóc khách hàng,..Còn về hình thức thì website không có quá nhiều hình ảnh, flash, đồng thời hạn chế tối đa việc đăng quảng cáo trên website, tạo điều kiện để lượng truy cập website tăng nhanh và ra tăng thêm số lượng khách hàng.

  • Những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực hiện bán hàng trực tuyến:



Hình 2.4: Khó khăn của Công ty khi thực hiện quy trình bán hàng trực tuyến

(Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra)

Bảng kết quả cho thấy cơ sở hạ tầng chính là điểm yếu nhất của Công ty trong quy trình bán hàng trực tuyến. Toàn bộ Công ty chỉ có 18 máy tính, trong số đó có 5 máy cấu hình thấp, khả năng xử lý thông tin chậm, đồng thời chưa có máy chủ, phải đi thuê ngoài của Trung tâm Dịch vụ giá trị Gia tăng (VDC Online) thuộc Công ty Điện toán và Truyền số liệu VDC. Một số phần mềm mà Công ty sử dụng chủ yếu là phần mềm kế toán, phần mềm office, phần mềm đồ họa, và phần mềm quản trị khách hàng CRM. Bên cạnh đó, Mommy mới chỉ sử dụng website để giới thiệu sản phẩm, việc đặt hàng và xử lý đơn hàng vẫn phải thực hiện thủ công và mất nhiều thời gian.



Nhóm yếu tố 3: Nhóm các chính sách của doanh nghiệp đối với khách hàng, cho biết doanh nghiệp đã hỗ trợ khách hàng mua hàng điện tử ở mức độ nào.

  • Các hình thức thông báo chấp nhận đơn hàng:



Hình 2.5: Các hình thức thông báo chấp nhận đơn hàng

(Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra)

Khi có đơn hàng, doanh nghiệp có 2 hình thức thông báo chấp nhận đơn hàng cho khách hàng, trong đó sử dụng email chiếm 40% và gọi điện chiếm 60%. Cũng theo đó mà ý kiến cho rằng gọi điện là hình thức thông báo đơn hàng chủ yếu của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ đa số 52,63%. Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn còn rất hạn chế các phương thức liên hệ với khách hàng.



  • Khả năng truy cập trực tuyến vào hồ sơ lịch sử đặt hàng:

100% số phiếu cho rằng khách hàng không thể truy cập trực tuyến vào hồ sơ lịch sử đặt hàng để xem lại các đơn hàng trong quá khứ và không theo dõi được quá trình thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp thông qua website, khách hàng chỉ có thể gọi điện đến công ty nếu muốn biết đơn hàng của mình được thực hiện đến đâu. Đây là một hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng mà doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

  • Sử dụng trung gian trong vận chuyển:

Theo kết quả điều tra cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn có sử dụng trung gian trong vận chuyển và giao nhận hàng như: bưu điện, xe khách, chuyển phát nhanh DHL,..Cụ thể là Mommy sẽ vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng theo yêu cầu. Nhưng tùy thuộc vào số lượng hàng mà Công ty có thể miễn phí hay tính giá vận chuyển. Đối với các khách hàng ở tỉnh xa và không có hệ thống cửa hàng của Mommy ở đó thì Công ty sẽ vận chuyển bằng xe khách hay đường bưu điện, chỉ khi có các đơn hàng lớn thì Công ty sẽ vận chuyển bằng phương tiện vận tải của công ty.

Nhưng cũng theo kết quả điều tra thì đến 50% hàng hóa giao cho khách hàng thường xuyên bị chậm trễ do vận chuyển. Đây là một trở ngại lớn đối với doanh nghiệp khi muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.



  • Chính sách trả lại hàng hóa:

100% số phiếu đều khẳng định doanh nghiệp có chính sách trả lại hàng hóa tuy nhiên tùy theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp quy định hàng hóa nào được phép trả lại như sau:

  • Đối với những sản phẩm khách hàng mua trực tiếp tại hệ thống cửa hàng của Công ty thì khách hàng sẽ không được trả lại hàng sau khi đã mua.

  • Đối với những đơn hàng được đặt online và qua điện thoại thì khách hàng có thể trả lại hàng khi có một trong các lỗi: do công ty nhập sai hàng hay hàng hóa bị hư hỏng do quá trình vận chuyển, do hàng hóa chuyển đến quá muộn và khách từ chối nhận hàng.

Nhóm yếu tố 4: Nhóm doanh thu từ thương mại điện tử của doanh nghiệp, cho biết nhóm hàng nào mang lại doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp và doanh thu từ thương mại điện tử chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh thu.

  • Nhóm hàng mang lại doanh thu cao nhất:



Hình 2.6: Nhóm hàng mang lại doanh thu cao nhất

(Nguồn: Kết quả phân tích phiếu điều tra)

Gần 70% số phiếu cho rằng đồ bầu là nhóm hàng mang lại doanh thu cao nhất cho công ty, chiếm khoảng 70% tổng doanh thu. Không thể phủ nhận kết quả điều tra này vì Mommy đã tạo được thương hiệu trên thị trường là nhãn hàng đầm bầu chất lượng tốt và mẫu mã đa dạng.



  • Doanh thu từ thương mại điện tử đem lại:

Chỉ có 42% ý kiến cho rằng doanh thu từ thương mại điện tử chiếm hơn 20% tổng doanh thu của Công ty, trong khi đó 58% ý kiến cho rằng doanh thu từ thương mại điện tử chưa đạt 20%. Doanh thu sau thuế của Mommy trong năm 2010 đạt 2,056,472,269 đồng, nghĩa là doanh thu từ thương mại điện tử chiếm chưa đầy 42 triệu đồng trong năm 2010. Điều đó cho thấy đầu tư vào thương mại điện tử chưa phải là hướng quan tâm hàng đầu của công ty trong thời điểm hiện tại.

2.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THỨ CẤP



Bảng 2.15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đơn vị tính: vnđ

Năm

Chỉ tiêu


Năm 2009

Năm 2010

Doanh thu

9,739,646,252

11,263,580,370

Chi phí

7,813,497,741

8,407,368,886

Lợi nhuận trước thuế

1,926,148,511

2,856,211,484

Thuế

539,321,581

799,739,215

Lợi nhuận sau thuế

1,386,826,930

2,056,472,269

Dựa vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, có thể thấy Công ty Mẹ Tròn Con Vuông đã có những bước phát triển vượt bậc qua các năm. Năm 2009 thu nhập của Mommy là hơn 1,3 tỷ đồng nhưng đã tăng lên 2 tỷ đồng năm 2010. Ra đời vào đầu năm 2009 là năm khắc phục hậu quả của khủng hoảng tài chính thế giới, Mommy đã tạo dựng được thương hiệu và chỗ đứng cho mình nhờ vào sự đảm bảo về chất lượng và sự chu đáo với khách hàng.

Mô hình kinh doanh mà Công ty đang hướng tới là kết hợp giữa bán hàng trực tuyến và bán hàng truyền thống, đó không chỉ là xu hướng của riêng Mommy mà là xu hướng chung của rất nhiều các doanh nghiệp trong cả nước. Nhưng theo như kết quả phân tích sơ cấp thì Công ty chưa thực sự quan tâm nhiều đến bán hàng trực tuyến, thể hiện ở số lượng nhân viên thuộc trung tâm Công nghệ thông tin chỉ có 4 người, số nhân viên am hiểu về bán hàng trực tuyến rất ít và công nghệ hạ tầng dành cho thương mại điện tử B2C cũng chưa được chú trọng đầu tư.

Tuy có thể nói quy trình bán hàng online của Công ty là khá đầy đủ, bao gồm cả 4 bước: Quản trị đặt hàng, quản trị thực hiện đơn hàng, quản trị thanh toán và quản trị chăm sóc khách hàng, nhưng trong mỗi bước lại có những hạn chế nhất định. Vì vậy bán hàng trực tuyến vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ đối với công ty, và cần thêm nhiều thời gian và nguồn vốn để công ty có thể đưa ra các hướng giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế đang còn tồn tại.


CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY


3.1. CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1. Những kết quả đạt được



  • Mặc dù ra đời khá muộn và không phải là website thương mại điện tử bán hàng trực tuyến B2C đầu tiên tại Việt Nam nhưng www.mommy.vn đã tạo cho mình một vị trí khá cao, xếp hạng 5.029 trong số các website Việt Nam (theo www.alexa.com ), trong khi đó www.vera.com.vn đã ra đời từ lâu nhưng chỉ xếp hạng 8.748, còn www.belly.com.vn chỉ xếp hạng 18.525

  • Các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng tiềm năng thường xuyên được đưa ra. Đó có thể là chương trình miễn phí chi phí vận chuyển, chiết khấu giá bán ... Việc thường xuyên tổ chức các chương trình này cũng góp phần tăng số lượng các đối tác của doanh nghiệp trong thời gian qua.

  • Tuy là hình thức đặt hàng truyền thống vẫn phổ biến nhất tại Công ty nhưng số lượng đơn đặt hàng vẫn ngày một tăng cho thấy thương hiệu và chất lượng của Công ty đang dần tạo được lòng tin của khách hàng.

  • Khả năng đáp ứng đơn hàng của Công ty là >80%, đây là một tỷ lệ khá cao trong khi các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành khác chỉ đạt 70-75%.

  • Tốc độ truy cập website nhanh, điều này tạo điều kiện tăng số lượng truy cập website và tăng số lượng đơn đặt hàng của công ty.

  • Về thị trường, nếu như khi mới thành lập, Công ty chỉ có một số cửa hàng ở Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh, đến nay Công ty đã thành lập được trên 40 cửa hàng ở rất nhiều tỉnh thành trong cả nước như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Trị,..., trong đó thị trường chủ yếu vẫn là Hà Nội và các tỉnh thành phía bắc.

3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp và nguyên nhân của những tồn tại



3.1.2.1. Những vấn đề còn tồn tại

  • Như một khó khăn chung của các công ty bán hàng trực tuyến, những hạn chế của mua bán trực tuyến như: không được xem xét trực tiếp sản phẩm, thanh toán khó khăn,..vẫn là những cản trở việc hình thành thói quen mua sắm qua mạng của khách hàng.

  • Các phương thức đặt hàng của khách hàng đối với Mommy còn mang nặng tính truyền thống, 85% số đơn hàng được đặt trực tiếp tại các cửa hàng trên toàn quốc.

  • Cũng như các phương thức đặt hàng, các hình thức thanh toán tiền của công ty vẫn còn rất sơ sài, gây khó khăn cho việc thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng.

  • Đầu tư cho bán hàng trực tuyến chưa đầy 3% doanh thu nên quy trình bán hàng trực tuyến của Công ty còn khá sơ sài, website của Công ty để giới thiệu sản phẩm mà không thể đặt hàng, thông tin về sản phẩm không được cập nhật thường xuyên trên website và khách hàng không thể truy cập trực tuyến vào hồ sơ lịch sử đặt hàng để kiểm tra các đơn hàng trong quá khứ. Thanh toán chỉ có 2 cách là chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng hoặc trả tiền trực tiếp bằng tiền mặt hay thẻ tín dụng.

  • Đối với việc thông báo chấp nhận đơn hàng, doanh nghiệp chỉ có 2 cách liên hệ với khách hàng là gửi email và gọi điện. Việc website www.mommy.vn không tích hợp các tính năng đặt hàng như: đăng nhập thành viên, giỏ hàng,..hay hỗ trợ khách hàng khiến việc giao dịch với khách hàng gặp rất nhiều khó khăn.

  • Bên cạnh đó, nếu bạn là khách hàng của Công ty và muốn biết đơn hàng của mình đang được thực hiện đến đâu thì chỉ có cách bạn gọi điện thoại đến công ty vì website không hỗ trợ việc theo dõi đơn hàng cũng như xem lại hồ sơ lịch sử đặt hàng.

  • Ngoài ra việc vận chuyển giao hàng của Công ty còn khá chậm chạp, thời gian vận chuyển đôi khi không như cam kết, nên tuy là mua hàng điện tử nhưng vẫn bị chậm hơn khách hàng mua hàng truyền thống.

  • Nhiều trường hợp, việc dự trữ hàng hóa trong kho không đáp ứng hết được tất cả các đơn đặt hàng, dẫn đến giảm uy tín của công ty, và đôi khi còn mất một số khách hàng.

  • Các cửa hàng của Mommy nằm dải dác ở các tỉnh thành trong cả nước và hoạt động độc lập, nên việc quản lý số lượng lớn nhân viên ở các cửa hàng là rất khó khăn và rất cần đến các phần mềm hỗ trợ như ERP hay Bizzone2010,..

3.1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên

a. Nguyên nhân khách quan

  • Các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã nhận thức được những lợi ích khi tham gia TMĐT nhưng vẫn còn tâm lý e ngại, chưa muốn tham gia do lo ngại về vấn đề an toàn, bảo mật.

  • Hệ thống pháp lý tại Việt Nam chưa hoàn thiện. Hệ thống các văn bản pháp luật, các nghị định hướng dẫn thi hành ban hành còn chậm chạp đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến lĩnh vực TMĐT.

  • Tình trạng an ninh mạng ở Việt Nam vẫn trên đà bất ổn khi có nhiều lỗ hổng an ninh nghiêm trọng được phát hiện, hình thức tấn công thay đổi và có rất nhiều cuộc tấn công của giới tội phạm công nghệ cao vào các hệ thống thông tin của doanh nghiệp và chính phủ.

b. Nguyên nhân nội tại

  • Là nhãn hàng thời trang cao cấp nên giá sản phẩm của Mommy khá cao so với thị trường, cộng với tâm lý e ngại khi mua những hàng hóa đắt tiền qua mạng của khách hàng, điều này gây ảnh hưởng nhiều đến doanh thu bán hàng trực tuyến của Công ty.

  • Do chưa có chính sách đầu tư thích hợp cho TMĐT nên mức độ ứng dụng TMĐT vào quy trình bán hàng của Công ty còn ở giai đoạn sơ khai, website không hề hỗ trợ bất kỳ tính năng nào giúp khách hàng đặt hàng online trên website. Vì vậy mà việc giao dịch với khách hàng chủ yếu vẫn là gửi email và gọi điện

  • Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng , Công ty có một bộ phận riêng quản lý website nhưng trình độ ứng dụng thương mại điện tử còn hạn chế, vì vậy mà website của Công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của 1 website bán hàng trực tuyến.

  • Công ty bước vào hoạt động kinh doanh với số vốn ban đầu làmới thành lập được 2 năm nên năng lực tài chính vẫn còn rất hạn chế dẫn đến việc đầu tư cho TMĐT không được quan tâm đúng mức.

  • Mẹ Tròn Con Vuông là Công ty vừa sản xuất, vừa thương mại các sản phẩm đầm bầu, đồ ngủ, đồ mặc nhà, cộng với việc công ty có rất nhiều khách hàng cả trong và ngoài nước với những đơn đặt hàng số lượng lớn nên việc cung không đủ cầu không phải là điều đáng ngạc nhiên.

3.1.3. Vấn đề cấp thiết cần giải quyết

Do đặc thù cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường nên Công ty Mẹ Tròn Con Vuông cần phải có một số các cải tiến nhằm hoàn thiện quy trình bán hàng trực tuyến của mình như sau:



  • Nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp

  • Bổ sung các tính năng cho website

  • Đa dạng hóa các phương thức thanh toán cho khách hàng và đảm bảo an ninh trong thanh toán điện tử

  • Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp

  • Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh

  • Đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng

  • Xây dựng kế hoạch vận chuyển hàng hóa phù hợp

  • Nâng cao các dịch vụ hỗ trợ khách hàng

3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE WWW.MOMMY.VN

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình bán hàng trực tuyến của Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông, tôi nhận thấy Công ty đã đạt được một số thành công nhất định trong kinh doanh, vượt qua được những khó khăn thử thách trong bước đầu thành lập. Tuy nhiên vấn đề quản trị bán hàng của Công ty còn nhiều bất cập và cần hoàn thiện hơn nữa để phù hợp với xu hướng phát triển và sự đa dạng của thị trường. Vì thế tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Công ty hoàn thiện quy trình bán hàng trực tuyến của mình như sau :



3.2.1.1. Nâng cao hạ tầng cơ sở công nghệ trong doanh nghiệp

Thương mại điện tử chỉ có thể được tiến hành thực tế và hiệu quả khi đã có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực, bao gồm hai nhánh: tính toán (computing) và truyền thông (communications). Với tình hình thực tế tại Mommy hiện nay, cơ sở hạ tầng còn rất thiếu, đặc biệt là hạ tầng về công nghệ thông tin. Công ty có hơn 80 nhân viên nhưng diện tích Công ty chỉ khoảng 70m2 với 5 tầng bao gồm các phòng ban và kho chứa hàng. Bên cạnh đó toàn bộ Công ty chỉ có 18 máy tính, trong số đó có 5 máy cấu hình thấp, khả năng xử lý thông tin, truy cập dữ liệu, truy cập Internet chậm. Đường truyền Internet của Công ty không ổn định và tốc độ không cao.

Để giải pháp cho vấn đề này Công ty nên tăng mức độ đầu tư cho thương mại điện tử bán lẻ từ 3% doanh thu lên 5 – 7% doanh thu, đầu tư cho mỗi phòng ban thêm 1 đến 2 máy tính để đảm bảo tiến trình làm việc của nhân viên. Đồng thời thay đổi nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hoặc nâng cao các gói dịch vụ nếu đường truyền Internet quá chậm.

3.2.1.2. Bổ sung các tính năng cho website www.mommy.vn thành website bán hàng trực tuyến

Khi đăng nhập vào địa chỉ www.mommy.vn, điều đầu tiên khách hàng có thể thấy là giao diện website khá đẹp, bắt mắt và dễ sử dụng. Tuy nhiên ta cũng thấy là website không hề hỗ trợ một tính năng nào giúp khách hàng có thể mua hàng ngay tại website của doanh nghiệp, điều này là thiếu sót lớn đối với một doanh nghiệp có ý định tham gia bán hàng trực tuyến.

Vì vậy điều thứ hai mà Công ty nên làm ngay là bổ sung một số tính năng cơ bản lên website www.mommy.vn như: chức năng đăng nhập thành viên, chức năng giỏ hàng, đặt hàng. Chức năng đăng nhập thành viên là chức năng cơ bản nhất của một website thương mại điện tử. Chức năng này cho phép quản trị trang web kiểm soát, theo dõi các hàng vi của khách hàng trên website, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp nhất phục vụ cho nhu cầu đa dạng của khách hàng. Còn chức năng giỏ hàng, đặt hàng tạo điều kiện cho khách hàng có thể đặt hàng qua website mà không cần đến trực tiếp cửa hàng hay gọi điện. Với thời buổi Internet đang rất phát triển tại Việt Nam thì việc bổ sung các tình năng này sẽ giúp Công ty thu hút thêm rất nhiều khách hàng và làm tăng doanh thu doanh thu một cách nhanh chóng.

3.2.1.3. Đa dạng hóa các phương thức thanh toán và đảm bảo an ninh thanh toán cho khách hàng

Việc thanh toán bằng thẻ tín dụng hay chuyển khoản ngân hàng mà Công ty đang dùng là 2 phương thức khá phổ biến hiện nay nhưng những phương thức này tốn nhiều thời gian của khách hàng cũng như của Công ty. Trong tình hình thương mại điện tử đã rất phát triển trên thế giới và đang phát triển tại Việt Nam thì việc sử dụng một cổng thanh toán trực tuyến cho Công ty là điều không khó.

Có rất nhiều các cổng thanh toán điện tử tại Việt Nam như: nganluong.vn, vnmart.vn, payoo hay onepay,..Vì vậy giải pháp cho Mommy là kết nối một cổng thanh toán thích hợp nhất tùy vào tiêu chí lựa chọn của Công ty. Ví dụ Công ty có thể sử dụng cổng thanh toán NgânLượng.vn: là dịch vụ thanh toán trực tuyến (TTTT) cho thương mại điện tử tiên phong và hàng đầu tại Việt Nam cả về thị trường, người dùng và giao dịch, nó cho phép các cá nhân và doanh nghiệp gửi và nhận tiền thanh toán trên Internet ngay tức thì một cách an toàn, tiện lợi, phổ biến và được bảo vệ.

Ngoài ra Công ty cũng nên đa dạng các dịch vụ chấp nhận thanh toán cho khách hàng như chuyển tiền qua bưu điện, hay thanh toán tiền qua Western Union,...

3.2.1.4. Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho thương mại điện tử trong doanh nghiệp

Thương mại điện tử là một công cụ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Do đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có khả năng quản lý các giao dịch bằng thương mại điện tử là một nhu cầu cấp bách hiện nay.

Trung tâm công nghệ thông tin của Mommy chỉ có 4 người, còn số nhân viên thành thạo bán hàng trực tuyến thì rất ít. Vì vậy việc phát hiện và tuyển dụng người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường là rất quan trọng. Đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không phù hợp công việc hay không đủ phẩm chất, đạo đức. Đây là điều kiện quan trọng liên quan đến năng lực đầu vào của đội ngũ cán bộ.

Tạo môi trường làm việc lành mạnh và sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như : đầu tư cho đào tạo, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thương mại điện tử. Các hình thức đào tạo có thể là đào tạo tại chỗ, đây là cách rẻ nhất và nhanh nhất để phục vụ nhu cầu trước mắt của doanh nghiệp, nhưng về mặt chiến lược, hình thức này không trang bị được cho nhân viên những kiến thức bài bản, có hệ thống, do đó hiệu quả về lâu dài không cao, cử nhân viên đi học các lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn về thương mại điện tử (Công ty Đào tạo và Phát triển Thương mại điện tử ECTPRO Co., Ltd,..).

3.2.1.5. Bảo vệ người tiêu dùng


Bảo vệ người tiêu dùng là mục tiêu ngày càng được đề cao trong thương mại. Quy cách phẩm chất hàng hóa, và các thông tin liên quan trong thương mại điện tử đều ở dạng số hóa, nên người mua chịu rủi ro lớn hơn so với giao dịch thương mại truyền thống.

Để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng cũng như là đảm bảo uy tín của doanh nghiệp, Công ty phải có cơ chế trung gian đảm bảo chất lượng trong thanh toán và vận chuyển giao hàng. Đồng thời doanh nghiệp phải đảm bảo hàng hóa sản xuất của mình đúng chất lượng và số lượng khi đến tay khách hàng, hạn chế tối đa các đơn hàng trả lại .


3.2.1.6. Nâng cao hiệu quả vận chuyển hàng hóa

Hoạt động vận chuyển đóng góp một phần giá trị gia tăng cho sản phẩm của doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng 3 yêu cầu của khách hàng về mặt vị trí, về mặt thời gian và về cả chất lượng. Đó cũng chính là giá trị gia tăng mà khách hàng cảm nhận được khi mua hàng của doanh nghiệp.

Mommy có chuỗi cửa hàng ở rất nhiều tỉnh thành trên cả nước, tuy nhiên Công ty vẫn xảy ra tình trạng vận chuyển giao hàng chậm. Điều này có thể giải thích là việc phân bố các cửa hàng của Mommy là không đồng đều, có những tỉnh thành tập trung rất nhiều cửa hàng của Mommy như Hà Nội, Hải Dương hay Quảng Ninh trong khi đó có những tỉnh không có cửa hàng nào. Giải pháp cho tình trạng này là Công ty có thể mở rộng thêm một số cửa hàng ở các tỉnh thành chưa có, hoặc ủy quyền đại lý. Theo phương án này, công ty không phải vận chuyển trực tiếp đến địa điểm của khách hàng mà vận chuyển thông qua đại lý ủy quyền ở mỗi tỉnh hoặc một khu vực địa lý nhất định. Các đại lý ủy quyền này sẽ vận chuyển những lô hàng tương ứng đến từng khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình, giúp giảm chi phí so với việc giao hàng từ Công ty đến khách hàng.

3.2.1.7. Nâng cao dịch vụ hỗ trợ khách hàng

Trong nền kinh tế cạnh tranh như ngày nay việc hướng tới một dịch vụ khách hàng hoàn hảo thực sự rất cần thiết bởi nó quyết định đến sự sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào.

Doanh nghiệp cần xây dựng hồ sơ lịch sử đặt hàng bao gồm các đơn đặt hàng đang trong quá trình vận chuyển, các đơn đặt hàng đã được vận chuyển gần đây, các đơn hàng đã được vận chuyển và được nhận, sắp xếp chúng một cách có hệ thống giúp cho khách hàng có thể truy cập trực tuyến một cách nhanh chóng.

Doanh nghiệp cần có nhân viên chuyên trách việc cập nhật thông tin trên website đảm bảo thông tin được cập nhật một cách thường xuyên, giúp cho khách hàng có thêm thông tin cho việc ra quyết định mua và theo dõi được quá trình thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp thông qua website.

Doanh nghiệp từng bước nâng cấp website và tăng tốc độ đường truyền nhằm tăng tốc độ truy cập vào website.

3.2.2. Các kiến nghị với cơ quan nhà nước



3.2.2.1. Hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT

Kết quả điều tra của Bộ Công Thương trong năm 2009 và các năm gần đây cho thấy, đến nay hầu hết các doanh nghiệp trong cả nước đã triển khai ứng dụng TMĐT ở các mức độ khác nhau Từ việc chỉ trang bị máy tính có kết nối Internet và sử dụng một số phần mềm văn phòng, đến nay nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang ứng dụng các phần mềm chuyên dụng, sử dụng các hình thức giao dịch, mua bán qua mạng, v.v…Với mục tiêu giúp doanh nghiệp có thêm kênh thông tin tìm kiếm khách hàng, thị trường tôi kiến nghị Bộ Công Thương triển khai xây dựng thêm một số cổng TMĐT và cổng thông tin trên Internet, thúc đẩy phát triển những cổng thông tin hiện có là: Cổng Thương mại điện tử quốc gia tại địa chỉ www.ecvn.com, Cổng Thông tin thị trường nước ngoài tại địa chỉ www.ttnn.com.vn và Cổng Thông tin xuất khẩu www.vnex.com.vn. Điều này nếu được thực hiện thì sẽ góp phần giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động tìm kiếm thị trường và khách hàng xuất khẩu.

Có chính sách tín dụng hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi.

Hệ thống cơ sở vật chất là nền tảng cho sự phát triển kinh tế, bao gồm hệ thống đường xá, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống kho bãi,… Nhà nước có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển thông qua việc hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận và sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao. Cơ sở vật chất ở nước ta còn lạc hậu vì vậy hoàn thiện cơ sở vật chất là nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Nhà nước cần phải thu hút nguồn vốn từ nước ngoài vào các dự án nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được sử dụng điện, nước… với chi phí thấp, giảm chi phí truy cập internet, tăng tốc độ băng thông trong nước và quốc tế, nâng cấp hệ thống đường xá để cho các doanh nghiệp có sự thuận lợi trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

Ngoài ra các cơ quan nhà nước cũng cần tuyên truyền và phổ biến cho người dân hiểu về thương mại điện tử và những tiện ích mà thương mại điện tử mang lại cho người dân, để người dân hiểu và hình thành thói quen mua hàng qua mạng, và sử dụng các dịch vụ điện tử công.

3.2.2.2. Tăng cường thực thi pháp luật về TMĐT

Sau khi Quốc hội thông qua Luật Giao dịch điện tử vào năm 2005 và Luật Công nghệ thông tin năm 2006, từ năm 2006-2008 Chính phủ đã ban hành bảy Nghị định hướng dẫn hai Luật này, hình thành khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động trong lĩnh vực TMĐT. Trong thời gian vừa qua, các Bộ, ngành hữu quan cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định trong hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin. Để nội dung Luật và các văn bản dưới luật thực sự đi vào cuộc sống, trong thời gian tới các cơ quan quản lý nhà nước cần đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các quy định tại văn bản pháp luật về TMĐT đã được ban hành, bảo đảm việc thực hiện nghiêm túc của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và mỗi cá nhân trong xã hội. Trong triển khai cần chú trọng tới hoạt động hướng dẫn, phổ biến nội dung của văn bản pháp luật để doanh nghiệp, nhân dân hiểu và thực hiện đúng các quy định đã ban hành. Để thực thi tốt pháp luật về TMĐT, các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan cần tăng cường bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ và triển khai mạnh mẽ các hoạt động thực thi pháp luật. Chủ động phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và tiến hành xử lý nghiêm minh. Tăng cường các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT nhằm thúc đẩy sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân vào các hình thức giao dịch mua bán trên mạng.


KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng nghiên cứu các kiến thức liên quan đến quy trình bán hàng trực tuyến nói riêng và thương mại điện tử nói chung, kết hợp với những giải pháp phù hợp nhất với những điều kiện thực tế tại Công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất với thực trạng phát triển và mong muốn của toàn thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời phù hợp với những đặc thù về sản phẩm kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng của Công ty.

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là thầy Trần Hoài Nam cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty TNHH Mẹ Tròn Con Vuông, song do nhận thức và trình độ có hạn cùng thời gian thực tế không nhiều nên đề tài chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình bán lẻ trên website của Công ty chứ chưa đi sâu vào chi tiết từng khía cạnh đang tồn tại trong Công ty. Em rất mong muốn và chân thành tiếp thu mọi đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và của Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.



MỤC LỤC



Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 431.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương