CHƯƠng 1: thẻ thanh toán và những lợI Ích củA thẻ thanh toán trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán



tải về 498.82 Kb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích498.82 Kb.
#13203
1   2   3   4   5   6

3.2.1.2. Đối với NHNN Việt Nam:

Theo thống kê của Phòng Phát triển thanh toán – Ban Thanh toán Ngân hàng Nhà nước cho thấy, lượng thẻ phát hành ra lưu thông ở những tháng đầu năm nay tăng đáng kể, đồng thời, các ATM, POS cũng tăng theo. Điều này cho thấy, đặc điểm tiêu dùng của người Việt Nam đã thay đổi và dịch vụ thẻ đã trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì thực tế hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gởi cá nhân và một số dư tiền gởi nhất định trong đó.Các dịch vụ đi kèm cũng rất phong phú, đa dạng như rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua hàng trực tuyến, chi lương qua tài khoản, nhận tiền kiều hối, bảo hiểm tai nạn, giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử,… Tuy nhiên, để dịch vụ thẻ thực sự trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng trong tương lai, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của chủ thẻ, rất cần có sự chia sẻ của các ngân hàng về: hạ tầng mạng, máy móc thiết bị và phương tiện kỹ thuật để thống nhất các liên minh chuyển mạch thẻ.

Theo các chuyên gia ngân hàng, việc kết nối các hệ thống thanh toán thẻ, các ATM, POS không những cho phép các tổ chức phát hành và thanh toán chia sẻ về chi phí cơ sở hạ tầng ban đầu phục vụ cho các giao dịch thẻ mà còn tạo cho các tổ chức này một nền tảng vững chắc để phát triển các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và các dịch vụ mới. Thế nên, việc kết nối các liên minh thẻ cũng là nhu cầu bức thiết của bản thân các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi phát triển dịch vụ này.

Về vấn đề trên, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và cả các ngân hàng chủ trì liên minh cũng đều cho rằng, cần thiết phải có một trung tâm chuyển mạch thẻ, nhưng do các liên minh vẫn chưa thống nhất, mà cụ thể là bất đồng về lợi ích giữa các bên, nên chưa thể lập ra được một lộ trình, kế hoạch kết nối cụ thể với nhau. Vì thế, rất cần có sự tham gia trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước để định hướng cho sự phát triển của các trung tâm chuyển mạch thẻ. Tuy nhiên, sự tham gia của Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức chuyển mạch thẻ với lợi ích chung của những người đã, đang và sẽ sử dụng thẻ trong cộng đồng.

Trong tiến trình phát triển thị trường thẻ tại Việt Nam cũng cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Ngân hàng Nhà nước từ việc hỗ trợ chuyên môn, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thẻ cũng như việc tạo một môi trường pháp lý chặt chẽ cho các giao dịch thẻ. Xây dựng Trung tâm thẻ liên ngân hàng, qua đó xây dựng chuẩn kỹ thuật thống nhất cho việc phát hành thẻ ở Việt Nam, đồng thời tiến hành kiểm tra, xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ giữa các ngân hàng.

3.2.1.3. Đối với NHTMCP Công thương Việt Nam:

3.2.2. Giải pháp vi mô:

3.2.2.1. Đối với NHTMCP Công thương Trà Vinh:

a. Tổ chức lại hệ thống mạng lưới máy ATM, máy POS trên địa bàn tỉnh Trà Vinh:

- Về mạng lưới máy ATM:

Khi mạng lưới máy ATM được mở rộng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tăng thêm chi phí đầu tư lớn. Tuy nhiên thực tế thị trường thẻ hiện nay, việc kinh doanh thẻ khó thu hồi được vốn nhanh. Vấn đề đặt ra là phải mở rộng hợp lý hệ thống máy ATM cũng như tăng những tiện ích cộng hưởng từ tính năng của ATM như: cung cấp thông tin về số dư rút tiền mặt, in sao kê tài khoản, cung cấp dịch vụ thanh toán qua ATM, chuyển khoản, thông tin tỷ giá ngoại tệ, thị trường chứng khoán, thời tiết,… nhằm thỏa mãn tối đa các nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách tốt nhất. Để thực hiện giải pháp này cần:

+ Thứ nhất, các ngân hàng nhanh chóng liên kết với nhau trong việc sử dụng chung hệ thống máy ATM. Sự kết nối này không những mang lại lợi ích cho các bên liên quan đến việc phát hành, sử dụng, chấp nhận thẻ, thanh toán thẻ mà còn mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế và xã hội.

+ Thứ hai, các ngân hàng thương mại cần củng cố năng lực tài chính nhằm trang bị thêm máy, thiệt bị đặt tại các địa phương và cần quy hoạch việc lắp đặt máy. Ngoài những điểm tại trung tâm thành phố, trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu chế xuất, cần chú ý mở đến những vùng ngoại ô, các tỉnh thành trong cả nước để đáp ứng nhu cầu tăng thêm máy ATM do việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.



+ Thứ ba, tăng cường thời gian thực sự giao dịch của máy 24/24 giờ. Thực tế cho thấy do vấn đề an toàn, phụ thuộc vào thời gian hoạt động của những trung tâm, khu thương mại mà máy ATM được đặt nên nhiều điểm máy ATM không thể thực hiện các giao dịch 24/24 giờ như quảng cáo, điều này đã làm giảm niềm tin và gây bất tiện cho những khách hàng sử dụng thẻ ATM.

  • Về hệ thống máy chấp nhận thẻ POS:

Để thực hiện việc mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ, các ngân hàng phát hành thẻ cần thực hiện những nội dung cần thiết sau:

+ Thứ nhất, các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ phải thực hiện nhanh chóng việc thanh toán cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Phải đảm bảo tính tiện ích, an toàn, nhanh chóng, chính xác, sinh lợi đối với các cơ sở chấp nhận thẻ. Để sử dụng được thẻ ATM, các ngân hàng hoặc các nhà cung cấp dịch vụ cần triển khai các hệ thống gồm: POS, máy ATM hoặc có thể là dich vụ internet banking tới các điểm cung cấp dịch vụ. Vấn đề trang bị hệ thống hạ tầng chấp nhận thẻ cần có thời gian và đầu tư thích đáng, mặt khác để tránh lãng phí, cần có quy hoạch thông qua chính sách tránh tại 1 điểm có 3 đến 5 máy ATM, POS chẳng hạn. Để khuyến khích người dân sử dụng thẻ như 1 công cụ thanh toán không dùng tiền mặt (không chỉ để rút tiền mặt qua ATM), ngoài trang bị hệ thông chấp nhận thẻ rộng khắp thuận lợi cho người dân, cần có những chính sách của Nhà nước để khuyến khích người dân sử dụng. Khi mạng lưới chấp nhận thẻ được mở rộng sẽ mang lại sự thuận tiện và sự hài lòng của khách hàng, từ đó sẽ lôi cuốn đến người tiêu dùng và đây cũng chính là sự tác động tích cực đối việc mở rộng phát hành thẻ.

+ Thứ hai, các ngân hàng thương mại cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc huấn luyện các nhân viên của cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện thành thạo các nghiệp vụ trong khâu thanh toán qua thẻ và hướng dẫn họ đề phòng những gian lận trong thanh toán thẻ.

+ Thứ ba, các ngân hàng phát hành thẻ cần hỗ trợ các hoạt động tiếp thị (như tuyên truyền, quảng cáo, PR,…) cho các đơn vị chấp nhận thẻ.



+ Tuy nhiên, các ngân hàng cần chú ý lựa chọn những cơ sở chấp nhận thẻ uy tín để giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng phát hành thẻ. Các cơ sở chấp nhận thẻ nếu muốn gian lận có thể thông đồng với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ trên thẻ thanh toán của khách hàng để làm thẻ giả, hoặc vô tình chấp nhận thẻ giả, thẻ hết hiệu lực, thẻ mất cắp hoặc thẻ thanh toán vượt hạn mức. Cho nên trong quá trình phát triển hệ thống đại lý chấp nhận thẻ, ngân hàng cần xem xét tư cách của các cơ sở này về năng lực hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính.

b. Tuyên truyền, mở rộng khách hàng sử dụng thẻ ATM:

Công tác tiếp thị cho việc sử dụng thẻ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng số lượng chủ thẻ hiện nay. Thực hiện tốt công tác này thì khă năng đưa thẻ thanh toán trở thành một phương tiện thanh toán rộng rãi trong nền kinh tế góp phần đưa tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta mỗi ngày một tăng để theo kịp các nước trong khu vực.

Muốn tìm ra phương thức quảng cáo thích hợp hay nói đúng hơn là đưa thông tin về thẻ thanh toán thì phải xác định đối tượng nào trong xã hội hiện nay có khả năng sử dụng thẻ. Đầu tiên, đó là các đối tượng có thu nhập cao. ổn định, điển hình là các đối tượng làm việc trong các cơ quan nước ngoài, cơ sở liên doanh, các viên chức làm việc trong một số ngành: Dầu khí, Hàng không, Bưu điện,… ; các chủ Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước, các nhà đầu tư nước ngoài, các chuyên gia của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Đây là các đối tượng có nhu cầu hay điều kiện thường xuyên đến các siêu thị, nghỉ tại khách sạn, đi du lịch, công tác nước ngoài,… Sau đó mở rộng đối tượng đến đại đa số các viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, đông đảo dân cư có thu nhập ổn định.

Nên chọn cách tiếp thị, quảng cáo nào hiệu quả vẫn là vấn đề quan trọng mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm.

Quảng cáo bằng cách in và phát trực tiếp cho khách hàng hay gởi qua đường bưu điện cho những khách hàng có khả năng sử dụng thẻ thanh toán. Tuy nhên để tránh lãng phí và có hiệu quả, nội dung in cũng cần rõ ràng, ngắn gọn, dễ đọc, dễ hiểu và dễ nhớ.

Quảng cáo trên báo chí: đây là hình thức quảng cáo truyền thống nhưng đem lại hiệu quả cao. Thông tin không chỉ đến với đối tượng tiềm năng mà còn đến với hầu hết dân chúng, từ đó đồng thời thực hiện công tác tuyên truyền cho mọi người dân có quan tâm. Các báo bằng tiếng Việt và báo xuất bẳn bằng ngoại ngữ dành cho người nước ngoài đang định cư hay du lịch tại Việt Nam.

Quảng cáo trên truyền hình: nếu như lựa chọn một phương tiện thông tin đại chúng hiệu quả nhất hiện nay thì truyền hình có lẽ là phương tiện được lựa chọn hàng đầu. Mặc dù chi phí lớn nhưng việc quảng cáo như vậy không chỉ nhằm vào đối tượng tiềm năng mà là đa số dân cư.

Quảng cáo trên mạng Internet: tại Viêt Nam hiện nay, nhất là Hà Nội, thành phố Hồ Chú Minh, việc sử dụng mạng Internet toàn cầu đang ngày càng trở nên thông dụng. Hầu hết các doanh nhân đều có địa chỉ thư điện tử của riêng mình, do đó cũng nên xem xét tiếp cận hình thức quảng cáo bằng thư điện tử đến với khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng nên đặt một số mẫu quảng cáo trên các website thông dụng để khách hàng tiếp cận với các quảng cáo của ngân hàng nhiều hơn.

Quảng cáo tại các cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán: những hình ảnh liên quan đến thanh toán thẻ, những biểu tượng của thẻ được in ấn tại các cơ sở này kích thích sự tìm hiểu của khách hàng và giúp họ có thể dễ dàng lựa chọn cách tính toán khi mua sắm hàng hóa hay nhận cung ứng dịch vụ.

Quảng cáo nơi công cộng: các pano, apphich về thẻ thanh toán có thể lắp đặt ở những nơi công cộng cũng giúp cho dân cư biết đến thẻ thanh toán nhiều hơn.

Kết hợp với những cách trên: ngân hàng có thể cử nhân viên đến các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp để tố chức hội thảo về các chuyên đề về thẻ thanh toán. Điều này cũng kết hợp với việc giáo dục các đối tượng sinh viên, học viên trong việc bảo vệ các máy ATM khi nó được bố trí tại nhiều địa điểm.

c. Giải quyết kịp thời các sai sót khi vận hành và sử dụng thẻ ATM cho khách hàng:

Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, vì vậy ngân hàng cần lựa chọn cho mình những giải pháp công nghệ hiện đại, phù hợp. Phát triển hệ thống máy móc trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch, đảm bảo sự hoạt động liên tục, ổn định và an toàn của cả hệ thống. Đảm bảo sự kết nối tối đa của hệ thống quản lý thẻ với các tổ chức thẻ và mạng lưới máy thanh toán thẻ. Cập nhật và nâng cấp định kỳ hệ thống quản lý thẻ theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế. Nâng cao chất lượng đường truyền thông, đảm bảo việc cập nhật tình hình thanh toán thẻ tại các chi nhánh, cơ sở chấp nhận thẻ; kịp thời tiếp nhận các thông tin phản hồi và trả lời các thông tin về tình trạng hiện hành của thẻ và chủ thẻ.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải thực hiện từng bước thay thế dần việc phát hành các thẻ từ (lệ thuộc vào mã số PIN) bằng việc phát hành thẻ thông minh. Thẻ thông minh là một loại thẻ xử lý vi điện tử, có thể xem như một máy vi tính thu nhỏ. Thẻ thông minh hay còn gọi thẻ Chip, cung cấp rất nhiều tính năng vượt trội so với thẻ từ truyền thống như khả năng lưu trữ, khả năng bảo mật an toàn thông tin, hỗ trợ nhiều ứng dụng và đảm bảo an toàn cho các dữ liệu trên thẻ. Ngoài ra thẻ thông minh rất bền, có tuổi thọ khá cao ( các nhà cung cấp cho biết thẻ có thể được đọc và ghi nhớ lại tới 10.000 lần trước khi bị hỏng). Thẻ từ đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam, với công nghệ lạc hậu cũng có thể để tội phạm lợi dụng. Hướng đến mục tiêu cuối năm 2010 sẽ hoàn toàn sử dụng các loại thẻ thông minh với những công nghệ hiện đại kết hợp như là nhận đạng ấu vân tay hay giọng nói,…

Tuy nhiên việc thay đổi thẻ từ sang thẻ thông minh không thể diễn ra trong chốc lát. Các thẻ từ có thể tiếp tục được sử dụng trong nhiều năm nữa. Trong quá trình chuyển đổi, các thiết bị đầu cuối, các mạng thanh toán và các hệ thống máy chủ phải hỗ trợ cả hai loại thẻ. Quá trình chuyển dịch đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện những thay đổi hệ thống phát hành thẻ, hệ thống chuyển mạch tài chính, hệ thống giao dịch đầu cuối ATM/POS vì công nghệ phát hành và thanh toán thẻ thông minh có sự khác biệt lớn so với công nghệ thẻ từ truyền thống, có những cấu phần phải được nâng cấp nhưng cũng có những cấu phần mới phải đầu tư riêng. Sự tốn kém đầu tư là không nhỏ, vì vậy lý giải tại sao các nước, các ngân hàng chưa thể đồng loạt chuyển từ sử dụng thẻ từ sang thẻ thông minh.



d. Liên kết thanh toán với các máy ATM của các ngân hàng khác:

Các ngân hàng thương mại nên tình nguyện và có thái độ tích cực trong việc tham gia liên minh thẻ vì lợi ích chung của khách hàng, của toàn hệ thống cũng như của toàn xã hội. Các ngân hàng mạnh có quy mô lớn về phát hành và thanh toán thẻ cần đi tiên phong trong việc liên minh thẻ. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại theo kịp sự phát triển chung của toàn hệ thống bởi lẽ sự khác biệt về công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kết nối thanh toán thẻ cũng như sự an toàn, tiện lợi của hệ thống thẻ.



e. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng đặc biệt là cán bộ phụ trách kinh doanh thẻ:

Phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi phải tuân theo các quy định của các tổ chức thẻ quốc tế, đội ngũ nhân viên luôn có nhu cầu được đào tạo một cách cơ bản và có hệ thống. Họ phải nắm thật vững về nghiệp vụ thì họ mới bắt tay ngay vào làm việc mà không gặp khó khăn. Như vậy công tác đào tạo không chỉ dừng lại ở dạng lý thuyết mà cần thiết có thể chọn những người tiên tiến tiêu biểu đi nghiên cứu thực hành ở nước ngoài để học hỏi và truyền đạt, từ những thực tế mà họ đã thấy, đã thực hiện thì mới có thể vận dụng khi trở về nước có thể đào tạo thêm đội ngũ nhân viên trong nước.

Để duy trì một hoạt động tốt đẹp và nhịp nhàng đòi hỏi kỹ năng của những người thừa hành, điều này đã khó nhưng để có một định hướng phát triển đúng đắn còn đòi hỏi nhiều hơn ở những nhà lãnh đạo. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ vẫn còn ở bước khởi đầu tại Việt Nam nhưng tại các nước phát triển trong khu vực cũng như trên thế giới đã đạt được những bước tiến lớn. Tiếp cận với công nghệ mới, ứng dụng thành công vào thị trường Việt Nam để mở rộng phát hành thẻ ngân hàng đang đòi hỏi những nỗ lực to lớn của những người làm công tác kinh doanh thẻ tại ngân hàng. Do đó không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kinh doanh thẻ sẽ góp phần hoàn thiện và mở rộng phát hành thẻ ngân hàng.

f. Nâng cao trình độ của khách hàng sử dụng thẻ:

Thường xuyên tổ chức tập huấn trang bị và nâng cao kiến thức về thẻ cho tất cả các chủ thể tham gia quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, phổ biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ cho các chủ thẻ, tập huấn và cập nhật thường xuyên kiến thức nghiệp vụ, các quy định của từng tổ chức thẻ quốc tế cho mọi cơ sở chấp nhận thẻ và các cán bộ nghiệp vụ liên quan là một việc hết sức cần thiết. Hiện nay rất nhiều ngân hàng cung cấp sản phẩm thẻ cho khách hàng mà không có hướng dẫn sử dụng cũng như cẩm nang giúp phòng tránh được một số rủi ro không đáng có, dẫn đến việc khách hàng không biết mình sẽ gặp phải những rắc rối gì và phải làm thế nào, gây ra một tâm lý hoang mang và lo lắng mỗi khi có sự cố xảy ra. Do vậy, định kỳ ngân hàng cũng nên tổ chức các buổi báo cáo và thu thập ý kiến phản hồi của những người sử dụng để có thể cải tiến chất lượng dịch vụ cũng như giải đáp kịp thời những thắc mắc của khách hàng.



3.2.2.2. Đối với khách hàng:

a. Đối với chủ thẻ:

Chủ thẻ phải tự bảo vệ tài sản cho mình, bảo mật PIN, thỉnh thoảng cần thay đổi mã số PIN, không cho người khác mượn thẻ kể cả người thân, hạn chế thanh toán trên mạng, cẩn thận trong lúc thao tác với máy ATM. Điều cần nhớ đối với chủ thẻ là khi mất thẻ cần phải báo gấp cho ngân hàng phát hành, đó chính là một sự hợp tác rất lớn nhằm giảm thiệt hại cho cả hai phía-ngân hàng và khách hàng.



b. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:

Các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ cũng cần có những biện pháp thuyết phục khách hàng của mình sử dụng thẻ để thanh toán. Các đơn vị chấp nhận thẻ cần phối hợp với ngân hàng cùng tác động tới khách hàng bằng việc mở rộng thanh toán thẻ và trên cơ sở đó tăng cường lợi ích kinh tế, xã hội do những tiện ích, an toàn mà thanh toán thẻ mang lại. Cũng như việc phối hợp đào tạo nhân lực của đơn vị chấp nhận thẻ-những người trực tiếp phục vụ khách hàng.



TÓM TẮT CHƯƠNG 3:

Tóm lại, trong chương 3 đã đề cập đến những kiến nghị về giải pháp để hạn chế lưu thông tiền mặt cũng như để góp phần phát triển dịch vụ thẻ thanh toán trong nền kinh tế Việt Nam. Việc thực hiện tất cả những kiến nghị và giải pháp trên có thề phát huy hơn nữa trong việc phát hành thẻ thanh toán của các ngân hàng đồng thời nâng cao việc sử dụng thẻ thanh toán của khách hàng nhằm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, xây dựng một nền kinh tế hiện đại và vững mạnh.



Page of

Каталог: resources
resources -> HƯỚng dẫn sử DỤng tài liệU Ôn tập thi thpt quốc gia môN: tiếng anh
resources -> KHỔ giấY, kiểu trình bày và ĐỊnh lề trang văn bảN a Khổ giấy
resources -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
resources -> CỦa chính phủ SỐ 01/2003/NĐ-cp ngàY 09 tháng 01 NĂM 2003
resources -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 205/2004/NĐ-cp ngàY 14 tháng 12 NĂM 2004 quy đỊnh hệ thống thang lưƠNG, BẢng lưƠng và chế ĐỘ phụ CẤp lưƠng trong các công ty nhà NƯỚC
resources -> CHÍnh phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
resources -> QuyếT ĐỊnh của bộ TÀi chính số 32/2008/QĐ-btc ngàY 29 tháng 05 NĂM 2008 VỀ việc ban hành chế ĐỘ quản lý, TÍnh hao mòN
resources -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam

tải về 498.82 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương