CHƯƠng 1: thẻ thanh toán và những lợI Ích củA thẻ thanh toán trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán


Thực trạng phát hành thẻ thanh toán tại Tỉnh Trà Vinh



tải về 498.82 Kb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích498.82 Kb.
#13203
1   2   3   4   5   6
2.2.1. Thực trạng phát hành thẻ thanh toán tại Tỉnh Trà Vinh

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại với nhiều ưu điểm nổi bật đã được thừa nhận như tiện lợi, hiệu quả, giúp chủ động quản lý chi tiêu… Tuy nhiên, việc phát triển loại hình thanh toán trên còn khá chậm tiến mặc dù tiềm năng ở nước ta còn rất lớn. Từ năm 1993, thị trường thẻ ngân hàng mới xuất hiện làn đầu tiên do Vietcombank phát hành. Và trong những năm gần đây, dịch vụ thẻ tăng trưởng cao, tăng từ 150% đến 300% trên một năm. Theo thống kê cho thấy thị trường thẻ Việt nam năm 2007 tăng trưởng tới 2.5 lần so với năm 2006, 200 lần so với năm 2002, số lượng thẻ phát hành gần 8,3 triệu thẻ (so với 3,5 triệu thẻ của năm 2006). Năm 2008, cả nước có 33 ngân hàng đã trang bị máy ATM/POS với số lượng gần 8.800 ATM và hơn 28.200 POS; có 03 đơn vị lớn nhất đang làm dịch vụ chuyển mạch, thanh toán bù trừ và quyết toán các giao dịch thẻ có tính chất đa phương (bao gồm từ 3 thành viên trở lên), đó là Liên minh Smartlink (tiền thân là Liên minh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN), Liên minh VNBC (đứng đầu Ngân hàng TMCP Đông Á) và Liên minh Banknetvn (đứng đầu Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia VN Banknetvn), có tổng số thẻ phát hành tại thị trường Việt Nam tính đến cuối năm 2008 đạt hơn 15 triệu thẻ các loại, tăng trưởng cao so với gần 10 triệu thẻ của năm 2007, trong đó có khoảng 900 ngàn thẻ thanh toán, trong đó thẻ ghi nợ ước chừng 600 ngàn (gấp đôi thẻ tín dụng) dù mới phát hành ở Việt Nam từ năm 2006. Tuy nhiên trong vài năm gần đây, tình hình phát triển của thẻ thanh toán đã có nhiều bước tiến triển tốt, đặc biệt là kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách. Theo thống kê chưa đầy đủ, tính đến hết 2009, Việt Nam đã có hơn 17 triệu thẻ ATM được lưu hành với 176 thương hiệu do 41 tổ chức phát hành và với hơn 9.000 máy ATM phủ khắp toàn quốc. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn cho biết, số đơn vị trả lương qua tài khoản vào đầu năm 2009 đã tăng gấp 4 lần so với một năm trước đó, với 1,132 triệu người nhận lương qua tài khoản.

Đối với tỉnh Trà Vinh, là một tỉnh nghèo ở Khu vực ĐBSCL, có 7 huyện và 1 thành phố thực thuộc tỉnh, số đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh là 913 đơn vị và 24.776 cán bộ, công chức hưởng lương từ NSNN. Đến nay (06/2010), NHNN đã cấp phép hoạt động là 48 máy ATM theo đề nghị của các chi nhánh NHTM, đã lắp đặt và đi vào hoạt động 46 máy ATM, trong đó: Thành phố Trà Vinh 23 máy ATM, 23 máy còn lại trải đều ở các huyện, nơi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Các chi nhánh NHTM cũng quan tâm lắp đặt tổng số 38 máy POS, nhưng chủ yếu lắp đặt tại các quầy giao dịch của các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho việc đổi mã pin và rút tiền tại quầy của khách hàng, chỉ có chi nhánh NHTMCP Đông Á lắp thêm máy POS tại một số khách sạn, nhà nghỉ, điểm bán hàng để phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.



Bảng 2.1- Tình hình phát hành thẻ tại Trà Vinh tính đến tháng 6/2010

(Đơn vị: thẻ)



Chỉ tiêu

Nông nghiệp

Đầu tư

Công thương

Đông Á

Nhà ĐBSCL

Sài Gòn

Ngoại thương

Sacom

bank

Tổng

Số lượng thẻ

24.292

3.383

11.123

27.106

6.633

367

3.071

1.219

77.194

Tỷ trọng

31,5%

4,4%

14,4%

35,1%

8,6%

0,5%

4,0%

1,6%

100%

( Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Trà Vinh)



Biểu đồ 2.1 - Số lượng thẻ phát hành của các NHTM tại Trà Vinh tính đến tháng 06/2010

Qua biểu đồ ta có thể dễ dàng nhận thấy tại đại bàn tỉnh Trà Vinh, NHTPCP Đông Á là NHTM có số lượng thẻ phát hành nhiều nhất là 27,106 thẻ chiếm tỷ trọng 35,1% , kế đến là Ngân hàng Nông nghiệp với 24,292 thẻ chiếm tỷ trọng 31,5% và thứ ba là Vietinbank Trà Vinh với 11,123 thẻ và chiếm tỷ trọng là 14,4%.

Việc lắp đặt các máy ATM của các NHTM trên địa bàn đều có sự tính toán hiệu quả và tính khả thi trước khi lắp đặt, chủ yếu lắp đặt tại các địa điểm có tập trung đông dân cư , giao thông thuận tiện và kinh tế phát triển. Chất lượng hoạt động của máy đều đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng, tuy nhiên nếu tính tổng số thẻ phát hành hiện có, bình quân mỗi máy phục vụ cho 1678 thẻ, nhưng số lượng người sử dụng thẻ đạt rất thấp so với tổng số thẻ phát hành (bình quân đạt từ 75% đến 80%, đặc biệt là ở tuyến Huyện có máy đạt dưới 40% so với tổng số thẻ phát hành). Chi phí lắp đặt tương đối cao nhưng hoạt động chủ yếu là rút tiền mặt, hoặc chuyển khoản trong cùng hệ thống chưa khai thác được nhiều tiện ích khác trong dịch vụ thanh toán, nên mặt nào đó cho thấy hiệu quả mang lại chưa cao.

Với diện tích nhỏ hẹp của địa bàn thành phố Trà Vinh (6.576ha), nhưng được lắp đặt 23 máy ATM, chủ yếu tập trung tại trường học, bệnh viện, khu vực chợ và các khu công nghiệp, hầu hết các máy ATM của các NHTM trên địa bàn Trà Vinh đều kết nối với nhau qua trung tâm chuyển mạch thẻ quốc gia Banknetvn và Smartlink đã tạo được sự thuận tiện trong giao dịch thanh toán rút tiền mặt cho khách hàng khi có nhu cầu, tuy nhiên trong thực tế, có rất ít lượng khách hàng sử dụng dịch vụ liên minh thẻ vì phải tốn phí dịch vụ. Mặt khác, vị trí lắp đặt máy ATM của các NHTM không xa nhau lắm, nên khách hàng ít sử dụng máy ATM của ngân hàng này để thực hiện giao dịch tại máy ATM của ngân hàng khác.

Trong 06 tháng đầu năm 2010, NHNN Trà Vinh đã phối hợp với các cơ quan chức năng và cơ quan quản lý điện để kiểm tra và phúc tra tính an toàn về điện đối với các máy ATM trên địa bàn TP. Trà Vinh, qua kiểm tra đã phát hiện và xử lý khắc phục kịp thời đối với các máy ATM chưa đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật điện và hiện nay hầu hết các máy ATM trên địa bàn đã được đảm bảo an toàn về điện.

2.2.2. Thực trạng thẻ thanh toán tại Vietinbank Trà Vinh:

2.2.2.1. Thực trạng phát hành thẻ:

Bảng 2.2. Tình hình phát hành thẻ tại Vietinbank từ 2006 – 2009:

Đơn vị: Thẻ



Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

Luỹ kế đến 30/9/2010

2007/2006 (%)

2008/2007 (%)

2009/2008 (%)

Số lượng thẻ

2,468

2,948

1,319

3,470

13,153

19.45

-55.26

163.08

(Nguồn: Vietinbank chi nhánh Trà Vinh)



Biểu đồ 2.2. Số lượng thẻ phát hành qua các năm tại Vietinbank Trà Vinh.

Số lượng thẻ phát hành liên tục tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng chưa cao, tốc độ cao nhất trong giai đoạn từ 2006 – 2009 là năm 2009, tỷ lệ tăng đạt đến 163.08%, chậm nhất là năm 2008, tỷ lệ tăng chỉ đạt được 13% và đưa số lượng thẻ lên mức hơn 17 triệu thẻ, cũng có thể giải thích điều này bởi khủng hoảng kinh tế trên thế giới và những chính sách của Chính phủ nhằm hạn chế những tác động tiêu cực cho nền kinh tế; hay một phần cũng bởi nhu cầu cần thiết sử dụng thẻ bắt đầu được dung hòa trong nền kinh tế.



2.2.2.2.Thực trạng máy ATM, POS và cơ sở chấp nhận thẻ:

2.2.2.3. Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán:

Trong thời gian qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Doanh số sử dụng thẻ hiện nay tuy chưa nhiều so với các nước phát triển khác trên thế giới, song cũng góp phần làm giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong lưu thông.



2.3. Những tồn tại và khó khăn:

Với dân số 86 triệu người nhưng số lượng thẻ thanh toán tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, ở nhiều nước số lượng thẻ thanh có khi bằng cả dân số, mỗi năm có nước như Thái Lan phát hành thêm được hàng triệu thẻ thanh toán. Theo bà Trương Minh Hà, Trưởng đại diện tổ chức kết nối thẻ thanh toán VISA tại khu vực Đông Dương thì so sánh, số lượng người dân sử dụng thẻ thanh toán VISA ở các nước trong khu vực cao hơn rất nhiều so với Việt Nam: Singapore chiếm 68,5%, Thái Lan chiếm 10,6%, Malaysia có gần 25 triệu dân nhưng đã có tới 5 triệu thẻ VISA với doanh số 8 tỷ USD năm 2007, Hồng Kông (Trung Quốc) chỉ có 5 triệu dân nhưng có gần 9 triệu thẻ với doanh thu 26 tỷ USD.

Con số thẻ thanh toán được phát hành ở Việt Nam rõ ràng cho thấy thị trường Việt Nam còn ở mức độ sơ khai. Nhưng ngược lại cũng có nghĩa Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng cho thẻ thanh toán. Việt Nam là một trong số ít các quốc gia có khả năng duy trì mức tăng trưởng khá cao trong suốt một thập niên qua với chỉ số tăng GDP trung bình là 7%/năm. Đặc biệt trong năm 2007, kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng cao kỷ lục 8,44%, trở thành nước có mức độ tăng trưởng cao thứ hai trên thế giới chỉ sau Trung Quốc.

Sự tăng trưởng kinh tế ổn định trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ làm thay đổi diện mạo thị trường tiêu thụ ở Việt Nam. Hệ thống siêu thị mọc lên liên tục thay thế cho các ngôi chợ truyền thống, cửa hiệu tạp hoá nhỏ lẻ quen thuộc; các shop thời trang với các nhãn hiệu cao cấp trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều hơn ở Việt Nam… Tất cả những biến chuyển đó cùng với đời sống kinh tế và thu nhập ngày càng cải thiện đã kéo theo sự “nâng cấp” nhu cầu và thói quen tiêu dùng của người Việt nam. Trong số các loại thẻ do các tổ chức phát hành thẻ trong nước phát hành thì chiếm đại đa số là thẻ ghi nợ nội địa, hay còn gọi là thẻ ATM, chiếm 93,87%, tiếp theo là thẻ ghi nợ quốc tế với 3,65%, thẻ tín dụng quốc tế chiếm 2.22% và thẻ tín dụng nội địa 0.31%.





Biểu đồ 2.3- Tỷ trọng các loại thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành

Thẻ ghi nợ có điều kiện để được sử dụng và cách sử dụng khác đơn giản hơn thẻ tín dụng nên phù hợp với nhu cầu của đại đa số dân cư trong nước nên thẻ ghi nợ có tỷ trọng rất lớn so với các loại thẻ khác, nhưng trong tương lai sẽ có những chuyển biến tích cực hơn cho thẻ tín dụng quốc tế. Việc cung cấp các dịch thẻ khác nhau của các ngân hàng đã tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gởi cá nhân và có một số dư nhất định. Do đó các ngân hàng tham gia cạnh tranh hết sức khốc liệt trên thị trường thẻ. Agribank là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh với 21 năm hoạt động và sản phẩm thẻ của ngân hàng này, nhất là thẻ nội địa chiếm vị trí cao trên thị trường thẻ tại Việt nam. Theo thống kê của hội thẻ Việt Nam, tính đến tháng 6/2008, số lượng thẻ của Agribank đứng vị trí thứ 4 với 1,62 triệu thẻ chiếm 14% thị phần.





Biểu đồ 2.4- Tình hình phát hành thẻ năm 2008

Qua biểu đồ, rõ ràng 4 trong 5 ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ phát hành là các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, phần còn lại là thị phần của hơn 20 tổ chức phát hành khác của thị trường thẻ. Tính đến cuối năm 2008 thì số lượng thẻ phát hành đạt khá cao, riêng Agribank là 2.033.896 thẻ, đạt tỷ lệ tăng trưởng 65% so với năm 2007. Sự tăng trường này của các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng có thể giải thích bằng các nguyên nhân như sau:



  • Đây là các ngân hàng phát triển lâu đời nên uy tín của các ngân hàng rất được đề cao, góp phần củng cố tâm lý tin tưởng của người dân.

  • Bản thân yếu tố quốc doanh cũng tác động rất lớn đến tâm lý tin dùng của đại đa số những người sử dụng thẻ.

  • Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh có dịch vụ trả lương qua Ngân sách theo chỉ thị 20 của Chính phủ, đây là một yếu tố hết sức quan trọng góp phần nâng cao số lượng thẻ phát hành của các ngân hàng thương mại quốc doanh.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt nam phát triển nhanh chóng, đa dạng về cả số lượng lẫn chất lượng, trong đó dịch vụ thẻ ATM đang được các ngân hàng mở rộng và đầu tư mạnh mẽ. Dịch vụ thẻ ATM đang được xem là một công cụ hiện đại, năng động và linh hoạt phục vụ hiệu quả cho những khách hàng trong việc sử dụng tài khoản cá nhân với độ an toàn và hiệu quả. Hiện nay một số ngân hàng đã phát hành các loại thẻ phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Ngân hàng Habubank có thẻ thanh toán Habubank Vantage, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội có thẻ Active plus, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế có thẻ VIB Value. Techcombank cũng có hai dòng sản phầm thẻ ghi nợ nội địa là F@stAccess và F@stAccess-I với nhiều tính năng hiện đại như: thấu chi, tiết kiệm, thanh toán, truy vấn thông tin tài khoản. Với những loại thẻ tiện dụng này khách hàng có thể rút tiền mặt, chuyển tiền tại các mát ATM 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần mà không cần thiết phải đến trực tiếp tại ngân hàng. Như vậy, các phương tiện thanh toán hiện đại, thực hiện giao dịch tự động, nhanh chóng, mọi lúc mọi nơi cũng bắt đầu xuất hiện và phát triển mạnh mẽ ở Việt nam.

Cuộc cạnh tranh khai thác thị trường thẻ hiện nay khiến các ngân hàng liên tục cải tiến, nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ATM của mình. Cho đến thời điểm này Vietcombank đã có khoảng 6 loại thẻ gồm 3 thẻ nội địa và 3 thẻ quốc tế. Trong đó, SG24 là loại thẻ được Vietcombank đầu tư như một công cụ hàng đầu đắc lực nhất để tham gia cạnh tranh đối với thị trường thẻ thanh toán. Theo Vietcombank, là sản phẩm thẻ liên kết đầu tiên được phát triển trên nền tảng Vietconbank Connect24, thẻ Vietcombank SG24 không chỉ là phương thức thanh toán tiện dụng mà còn mang lại cho chủ thẻ nhiều tiện ích, như: các chương trình ưu đãi, giảm giá tại hệ thống nhà hàng, khách sạn, bar, spa, các Trung tâm ngoại ngữ, khu nghỉ mát, ...cao cấp ở TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều tỉnh khác. Đó là chưa kể, chủ thẻ còn được hưởng gói dịch vụ bảo hiểm tai nạn của một hãng bảo hiểm uy tín.Với những tiện ích trên, sản phẩm Vietcombank SG24 sẽ sớm trở thành công cụ thanh toán hữu hiệu nhất giữa các doanh nghiệp Việt Nam và người sử dụng thẻ. Loại thẻ này rất phù hợp với nhóm khách hàng có thu nhập cao.

Phối hợp với công ty OnePAY để triển khai dịch vụ cổng thanh toán trực tuyến cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, Vietcombank còn đóng vai trò là ngân hàng thanh toán. Triển khai cổng thanh toán trực tuyến, doanh nghiệp cho phép khách hàng của họ thực hiện thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ tín dụng hoặc ghi nợ mang thương hiệu quốc tế Visa, Master, American Express, JCB. Vietcombank là ngân hàng thanh toán của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ (đơn vị chấp nhận thẻ - ĐVCNT). Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cổng thanh toán OnePAY sẽ mở tài khoản tại Vietcombank để nhận doanh thu bán hàng.

Mô hình thanh toán trực tuyến.





Hình 2.1- Mô hình thanh toán trực tuyến của Vietcombank

Người mua (chủ thẻ) sẽ thực hiện thanh toán trực tuyến bằng cách điền thông tin thẻ tại cổng thanh toán OnePAY và sẽ được chuyển thông tin đến ngân hàng phát hành thông qua hệ thống của tổ chức thẻ quốc tế đến ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao dịch. Kết quả giao dịch sẽ được trả ngược lại cho cổng thanh toán OnePAY, ĐVCNT và chủ thẻ. Nếu kết quả giao dịch thành công, Vietcombank sẽ ghi có tạm ứng doanh thu vào tài khoản của ĐVCNT. Vietcombank sẽ thực hiện nghiệp vụ thanh toán bừ trừ với ngân hàng phát hành (ngân hàng của chủ thẻ) theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài công tác tạm ứng doanh thu, Vietcombank còn thực hiện các công việc như quản lý rủi ro và tra soát khiếu nại. Sau khi ký kết hợp đồng triển khai cổng thanh toán, ĐVCNT sẽ được đăng ký tham gia chương trình AVS, 3D-Sercure nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, ĐVCNT sẽ tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ quản lý rủi ro và được hỗ trợ miễn phí hệ thống phát hiện giao dịch giả mạo.Hàng ngày, Vietcombank cập nhật các giao dịch bị đòi bồi hoàn từ phía các ngân hàng phát hành (NHPH) trên toàn cầu. Đối với từng giao dịch, Vietcombank sẽ hỗ trợ ĐVCNT xuất trình chứng từ liên quan chứng minh giao dịch và giải quyết khiếu nại với NHPH và tổ chức thẻ quốc tế. Ở Việt Nam, Vietcombank được các tổ chức thẻ quốc tế lựa chọn là ngân hàng thanh toán của các đơn vị chấp nhận thẻ trực tuyến do uy tín và sự kết nối rộng rãi với các ngân hàng khác.

Mới đây nhất, Ngày 16/4/2010, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) phát hành thẻ tín dụng quốc tế Platinum mang thương hiệu Visa, là sản phẩm thẻ cao cấp dành riêng cho các khách hàng có thu nhập hàng tháng từ 60 triệu đồng trở lên. Sacombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế Platinum. Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Platinum là sản phẩm thẻ cao cấp dành riêng cho các khách hàng có thu nhập hàng tháng từ 60 triệu đồng trở lên. Chủ thẻ Sacombank Platinum sẽ được cấp hạn mức tín dụng từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, chủ thẻ còn được tham gia chương trình bảo hiểm tai nạn du lịch với mức bảo hiểm cao nhất lên đến 500 ngàn đôla Mỹ. Ngoài những tính năng thông thường của một thẻ tín dụng quốc tế như rút tiền mặt, mua sắm trước, thanh toán sau trên phạm vi toàn cầu và qua hình thức giao dịch trực truyến trên Internet, Sacombank Platinum còn mang đến cho chủ thẻ những tiện ích cao cấp như các dịch vụ đặt vé máy bay và đặt phòng khách sạn; thuê xe hơi đặc biệt dòng xe limousine cao cấp; dịch vụ tặng hoa và quà; đặt phòng họp/hội nghị, thuê thông dịch viên cùng các thông tin về visa/hộ chiếu/hải quan trước mỗi chuyến đi; thông tin các điểm đặt ATM, tỉ giá tiền tệ và những thông tin tư vấn về y tế, luật pháp và nghi thức các nước… Ngoài những chương trình khuyến mãi từ các đại lý chấp nhận thẻ của Sacombank, chủ thẻ Sacombank Platinum còn được hưởng các mức ưu đãi hấp dẫn từ các khách sạn 5 sao, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, cửa hàng thời trang,… trên toàn thế giới thông qua câu lạc bộ Visa Platinum và thông qua kênh chăm sóc khách hàng thẻ Sacombank Platinum chuyên biệt. Hàng năm, Sacombank sẽ cung cấp bảng tổng kết tài khoản thẻ Sacombank Platinum giúp chủ thẻ tổng kết việc chi tiêu trong năm và dễ dàng hoạch định ngân sách cho năm tới.

Nhìn chung, dịch vụ thẻ nói chung và thẻ ATM nói riêng là những sản phẩm tài chính đang được các ngân hàng ưu tiên phát triển bởi tiềm năng to lớn của nó trong tương lai gần. Các ngân hàng luôn xem đây là phương thức cạnh tranh hữu hiệu của các ngân hàng trên thị trường. Thông qua đó, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt cũng đang có xu hướng ngày càng giảm dần. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với ngành ngân hàng, nó chứng tỏ dịch vụ thẻ đã đến gần hơn với thực tiễn, bước đầu tạo cho nền kinh tế một phương thức thanh toán mới-thanh toán không dùng tiền mặt.



      1. Каталог: resources
        resources -> HƯỚng dẫn sử DỤng tài liệU Ôn tập thi thpt quốc gia môN: tiếng anh
        resources -> KHỔ giấY, kiểu trình bày và ĐỊnh lề trang văn bảN a Khổ giấy
        resources -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
        resources -> CỦa chính phủ SỐ 01/2003/NĐ-cp ngàY 09 tháng 01 NĂM 2003
        resources -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 205/2004/NĐ-cp ngàY 14 tháng 12 NĂM 2004 quy đỊnh hệ thống thang lưƠNG, BẢng lưƠng và chế ĐỘ phụ CẤp lưƠng trong các công ty nhà NƯỚC
        resources -> CHÍnh phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
        resources -> QuyếT ĐỊnh của bộ TÀi chính số 32/2008/QĐ-btc ngàY 29 tháng 05 NĂM 2008 VỀ việc ban hành chế ĐỘ quản lý, TÍnh hao mòN
        resources -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam

        tải về 498.82 Kb.

        Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương