Chương 1 MỞ ĐẦU Định nghĩa


Tuyệt chủng do con người gây ra



tải về 0.85 Mb.
trang6/13
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích0.85 Mb.
#1418
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13

3.3.5.2. Tuyệt chủng do con người gây ra


Các nhóm sinh vật tiến hóa cao như côn trùng, động vật không xương và các loài thực vật có hoa, đạt đến sự đa dạng nhất vào khoảng 30.000 năm trước. Tuy nhiên, kể từ thời gian đó, sự giàu có về loài đã giảm do sự gia tăng của quần thể người.

Tác động dễ nhận thấy đầu tiên về hoạt động của con người vào tỷ lệ tuyệt chủng có thể thấy vào sự sa sút các loài thú lớn ở Australia và Nam, Bắc Mỹ vào thời gian mà con người bắt đầu thống trị hai lục địa này từ hàng ngàn năm trước. Chỉ một thời gian ngắn sau khi con người đặt chân đến, 74% đến 86% các loài thú lớn, có trọng lượng hơn 40 kg, trong các vùng này bị tuyệt chủng. Nguyên nhân trực tiếp của sự tuyệt chủng này có thể là do săn bắn, và nguyên nhân gián tiếp là do đốt rừng và khai hoang.

 Tỷ lệ tuyệt chủng được biết rõ nhất là về chim và thú do chúng là những loài tương đối lớn, được nghiên cứu kỹ và dễ làm cho người ta chú ý. Tỷ lệ tuyệt chủng của các loài còn lại chỉ là dự đoán. Tuy vậy, tỷ lệ tuyệt chủng ngay cả của chim và thú cũng không chắc chắn, do một số loài được coi là tuyệt chủng thì được phát hiện lại, các loài khác được cho là hiện đang có thì có thể thật sự đã tuyệt chủng. Dựa vào các chứng cứ có sẵn thì khoảng 85 loài thú và 113 loài chim đã bị tuyệt chủng từ năm 1600, tương ứng với 2,0% các loài thú và 1,3% các loài chim. Trong khi những con số ban đầu này có vẻ như chưa ở mức báo động thì xu hướng tuyệt chủng tăng rất nhanh trong khoảng 150 năm lại đây.

Bảng 2.1. Một số nhóm loài tuyệt chủng từ năm 1600 đến nay



                                    Số loài tuyệt chủng

Số loài

% tuyệt chủng

Bậc phân loại

Đất liền

Đảo

Đại dương

Tổng số

Thú

30

51

4

85

4.000

2,10

Chim

21

92

0

113

9.000

1,30

Bò sát

1

20

0

21

6.300

0,30

Lưỡng thê

2

0

0

2

4.200

0,05



22

48

0

23

19.100

0,10

Không xương sống

49

48

1

98

1.000.000

0,01

Thực vật có hoa

245

139

0

384

250.000

0,20

Nguồn: Reid và Miller 1989.

Tỷ lệ tuyệt chủng của chim và thú vào khoảng 1 loài trong 10 năm trong thời gian từ 1600 -1700, nhưng tỷ lệ này tăng lên 1 loài/năm trong thời gian từ 1850 -1950. Sự gia tăng tỷ lệ tuyệt chủng loài là một sự chỉ định về tính nghiêm trọng của vấn đề đe dọa đa dạng sinh học. Nhiều loài còn chưa bị tuyệt chủng nhưng đã bị hao hụt rất nhiều do các hoạt động của con người và chỉ tồn tại với số lượng rất thấp. Những loài này cũng được coi là tuyệt chủng sinh thái và chúng không còn vai trò gì trong tổ chức quần xã. Tương lai của nhiều loài là không chắc chắn. Khoảng 11% các loài chim tồn tại trên trái đất đang bị đe dọa tuyệt chủng cũng với tỷ lệ như thế cho các loài thú (Bảng 2.2.). Sự đe dọa đối với các loài cá nước ngọt và thân mềm cũng ở mức trầm trọng tương tự. Các loài thực vật cũng bị đe dọa, nhất là nhóm cây hạt trần.

Bảng 2.2. Số loài bị đe dọa tuyệt chủng trong các nhóm động vật và thực vật chính


Nhóm

 


Số loài

Số loài bị đe dọa tuyệt chủng

% số loài đe dọa tuyệt chủng

ĐỘng vẬt có xương



24.000

452

2

Lưỡng thê

3.000

59

2

Bò sát

6.000

167

3

Chim

9.500

1.029

11

Thú

4.500

505

11

ThỰc vẬt

Hạt trần

758

242

32

Hạt kín

240.000

21.895

9

            Palmae (cọ)

2.820

925

33

(Nguồn: Peter J. Bryant. Biodiversity and Conservation)

 

 



3.3.5.3. Sự tuyệt chủng hàng loạt (mass extinction)

Theo các nhà khoa học, tuyệt chủng hàng loạt là những sự kiện tuyệt chủng xảy ra ở qui mô lớn, đã tác động đến sinh vật trong các môi trường khác nhau ở đất liền và biển, gây ra những mất mát nặng nề về số lượng trong các bậc phân loại.



Tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ.

 Theo một đánh giá về số loài đã tồn tại trên trái đất thì có đến 99,9% số loài đã bị tuyệt chủng. Hay nói một cách khác, số các loài động vật, thực vật, vi sinh vật hiện có chỉ chiếm 0,1% tổng số loài đã từng sống trên hành tinh.

Trong lịch sử tiến hoá của trái đất, hầu hết các loài bị mất đi do các thời kỳ tuyệt chủng, trong đó có 5 thời kỳ tuyệt chủng hàng loạt nghiêm trọng kéo dài trong thời gian 350 triệu năm. Năm thời kỳ tuyệt chủng hàng loạt này được xác định qua việc nghiên cứu các dẫn chứng của những thay đổi các hoá thạch động, thực vật.

Ordovician muộn (440 triệu năm trước): khí hậu toàn cầu ấm lên gây ra sự tuyệt chủng của một phần lớn các loài trong đại dương.

Devonian muộn (360 triệu năm trước): nhiều quá trình ảnh hưởng đến sự tuyệt chủng trongn giai đoạn này đó là những tác động bên ngoài trái đất, mức nước biển thay đổi, thay đổi khí hậu và hiệu ứng lạnh toàn cầu

Trong số 5 sự kiện tuyệt chủng hàng loạt thì sự kiện được con người biết rõ nhất xảy ra ở kỷ phấn trắng và kỷ thứ ba (Cretaceous và Tertiary), còn gọi là thời kỳ K/T, cách đây 66 triệu năm trước. Đây là thời kỳ các giống động vật biển bị mất trong diện rộng, tạo ra những thay đổi cơ bản trong các hệ sinh thái trên cạn và sự biến mất của khủng long. Khi khủng long bị mất đi và các cấu trúc của hệ sinh thái thay đổi, các loài thú có cơ hội để gia tăng về kích thước và đa dạng hoá loại hình. Trong thời kỳ tiến hoá đổi mới này, các loài linh trưởng phát triển mạnh và loài người (Homo sapiens) xuất hiện.

 Tuyệt chủng hàng loạt ngày nay

Tuyệt chủng hàng loạt trong giai đoạn hiện nay, hay còn gọi là tuyệt chủng hàng loạt thứ 6, xảy ra vào kỷ Pleistocent từ hơn 1 triệu năm trước. Đây là thời kỳ có những biến động lớn về khí hậu toàn cầu, sự dâng cao và hạ thấp mức nước biển cùng với sự mở rộng vùng phân bố của loài người từ Châu Phi, Châu Âu, Á đến các vùng khác trên thế giới. Đặc tính quan trọng nhất của sự tuyệt chủng trong giai đoạn này liên quan với sự lan rộng của loài người trên khắp thế giới, trong đó các loài thú có kích thước lớn hơn 44 kg, bị tuyệt chủng đến 74 - 86%.

So với các sự kiện tuyệt chủng hàng loạt xảy ra trong quá khứ thì tuyệt chủng hàng loạt trong giai đoạn hiện nay có tỷ lệ tuyệt chủng cao nhất. Tỷ lệ tuyệt chủng trung bình trong quá khứ là 0,0001 đến 0,00001% số loài mỗi năm, trong khi đó tỷ lệ tuyệt chủng ở giai đoạn hiện nay là 0,01% (gấp từ 100 -1000 lần tỷ lệ tuyệt chủng trong quá khứ).

Khác với các cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ, xảy ra chủ yếu do các hiện tượng thiên nhiên, tuyệt chủng hiện nay chủ yếu do con người. Cứ 100 loài bị tuyệt chủng thì có đến 99 loài là do con người. Ngoài ra, theo sau các cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ là sự hình thành loài mới để bù đắp cho số loài bị mất đi, còn sự tuyệt chủng hàng loạt giai đoạn hiện nay không kèm theo sự hình thành loài mới.

3.3.6. Áp lực dân số

 

3.4. Những ví dụ về một số loài bị đe dọa    



3.4.1. Loài Hổ Đông Dương (Panthera tigris corbetti)

Trong số 8 loài Hổ trên  thế  giới có 3 loài đã bị tuyệt chủng là Hổ Baly (tuyệt chủng năm 1940), Hổ Caspian (1970) và Hổ Javan (1980), 5 loài hổ còn lại, đang bị đe dọa do sự kết hợp của việc phá huỷ nơi cư trú, nơi cư trú bị cắt đoạn, suy thoái và săn bắn  trộm do nhu cầu của thị trường thuốc cổ truyền.

Số lượng cá thể của các loài hổ trên thế giới giảm đến 95% trong thế kỷ XX, còn khoảng 5.000 đến 7.500 cá thể (Bảng 2.5.).     

Bảng 2.5. Hiện  trạng các loài hổ trên  thế  giới



Stt

Tên loài

Số lượng cá thể

Tối thiểu

Tối đa

1

Hổ  Bali  Panthera tigris balica

Tuyệt chủng 1940

 

2

Hổ  Caspian Panthera tigris virgata

Tuyệt chủng 1970

 

3

Hổ  Javan Panthera tigris sondaica

Tuyệt chủng 1980

 

4

Hổ  Amur Panthera tigris altaica

360

406

5

Hổ  Amoy (Nam TQ) Panthera tigris amoyensis

20

30

6

Hổ  Sumatra Panthera tigris sumatrae

400

500

7

Hổ  Bengal Panthera tigris tigris

3.176

4.556

8

Hổ  Đông Dương Panthera tigris corbetti

1.227

1.785

 

            Campuchia

150

300

            Trung Quốc

30

40

            Lào

 

 

            Malaysia

491

510

            Thái Lan

250

501

            Việt Nam

200

200

           

5.000

7.500

(Nguồn: www. IUCN. org)

Loài Hổ Amur (Siberi) có thể bị tuyệt chủng trong thời gian tới nếu Trung Quốc không có những biện pháp có hiệu quả tức thời. Trung Quốc vừa qua đã thành lập một khu bảo tồn Hổ để bảo vệ một quần thể chỉ có 6 cá thể. Hổ Ấn Độ (Bengal) số cá thể xuống còn khoảng 3.176 đến 4.556 cá thể và có thể tuyệt chủng trong 10 năm tới do việc săn bắn trái phép ở Ấn Độ để  cung cấp cho nhu cầu "cao hổ cốt" ở Trung Quốc.

Loài Hổ Đông Dương có số lượng cá thể dao động từ 1.227 tới 1.785 cá thể phân bố chủ yếu trong điểm nóng Indo - Burma. Sự phân bố của loài Hổ Đông Dương tập trung ở Thái Lan (với số lượng cá thể từ 250 - 501 cá thể). Loài này cũng phân bố ở Myanmar, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt  Nam và bán đảo Malaysia. Trong phạm vi phân bố, loài hổ này sống trong các khu rừng hẻo lánh trên các vùng đồi hay các đỉnh núi nằm dọc theo biên giới của các nước kể trên. Lối vào các khu vực này rất bị hạn chế và các nhà sinh học chỉ có được những giới hạn cho phép trong các chuyến khảo sát thực địa. Kết quả là hiện trạng của loài này còn được biết đến rất ít.

Loài Hổ Đông Dương nhỏ hơn so với hổ Bangal. Con đực có chiều dài khoảng 2,7 mét (từ đầu đến  đuôi) trọng lượng khoảng 180 kg. Con cái có kích thước nhỏ hơn, khoảng 2,4 mét và nặng khoảng 115 kg.

Theo Paul Leyhuasen 1969, thì quần thể với số lượng khoảng 300 cá thể là đủ để có thể có được những biến dị di truyền. Đây là kích thước quần thể tối thiểu có thể sống được của các loài hổ. Do không có những số liệu đánh giá khác, nên con số trên  có thể chấp nhận như là trạng thái lý tưởng để  đạt tới, tuy vậy hiện nay khó có một nơi nào trên thế giới có thể có được một diện tích nơi cư trú thích hợp, không bị chia cắt đủ lớn để  duy trì một quần thể hổ với 300 cá thể.

Những mối de dọa lớn nhất hiện nay tới loài hổ là có thể kể là:



Nơi cư trú bị mất mát: để  có thể sống được ngoài thiên nhiên hoang dã, các loài hổ cần phải có nước để uống, các loài động vật để ăn thịt và thực vật để ẩn náu. Khi mà các vùng núi, các bụi rậm, các khu rừng, đồng cỏ là nơi cư trú cho hổ bị biến mất, thì cũng đến lượt hổ bị mất đi. Mở rộng nông nghiệp, đốn gỗ, phát triển đường sá, mở rộng công nghiệp và các đập thuỷ điện đã thúc đẩy các loài hổ vào những vùng đất nhỏ hơn. Những cánh rừng bị chia cắt được bao bọc bởi bởi sự phát triển nhanh chóng cua cộng đồng tương đối nghèo khó, làm gia tăng việc săn bắn trái phép. Không có nơi hoang dã, các loài hổ sẽ không tồn tại.

Sự phát triển dân số: dân số Châu Á bùng nổ, đòi hỏi càng nhiều đất chuyển đổi cho phát triển nông nghiệp. Hầu hết các vùng đất thấp ở Châu Á đã bị khai hoang cho việc trồng lúa. Ví dụ như ở Ấn Độ, khoảng 60% các loài hổ vẫn còn lang thang, do dân số tăng 50% trong vòng 20 năm qua. Dân số Trung Quốc tăng gấp đôi trong 40 năm qua, và gần 99% các nơi cư trú nguyên thuỷ là rừng của Trung Quốc bị phá huỷ.

Sự cạnh tranh: do hổ phải cạnh tranh với con người và công nghiệp về đất đai, chúng càng có ít thức ăn hơn. Dân địa phương cũng săn bắt cùng vật mồi như hổ, đã gia tăng áp lực đối với hổ và phương sách là hổ phải tìm đến gia súc, thậm chí phải ăn thịt cả con người. Để ngăn chặn sự xâm lấn của hổ, dân địa phương thường dùng bả thuốc độc, săn bắn và bẫy đối với hổ. Ngoài thức ăn, dân địa phương cũng sử dụng các vùng đất bao quanh các khu bảo vệ để  chăn nuôi gia súc và lấy gỗ để đun nấu.

Sự xung đột giữa hổ và con người: để bảo tồn hổ từ các tay săn bắn trộm và từ sự gia tăng việc mất đất, các nhà bảo tồn động vật hoang dã đã làm việc với các chính phủ để thiết lập hệ thống bảo tồn. Các khu bảo tồn là những vùng được bảo vệ rất khác nhau về diện tích, từ khoảng 21 km2 ở Xioaling, Trung Quốc tới 14.846 km2 ở Kerinci Seblat ở Indonesia. Tuy nhiên, hầu hết các khu bảo tồn đều là những vùng biệt lập trong rừng, ở đó các loài hổ khó có cơ hội để tồn tại do những khó khăn trong việc ghép đôi, bệnh tật, trôi dạt di truyền và giao phối cận huyết. Thêm nữa, các khu vực bảo vệ này cũng rất khó để bảo vệ, các Bộ Lâm nghiệp, Các Vườn Quốc gia và các khu Bảo tồn Động vật hoang dã không đủ nhân lực và kinh phí để bảo vệ các loài hổ từ việc gia tăng săn bắn trộm.

Thiếu tổ chức, thiếu những khoản phụ cấp cho công việc nguy cơ cao, thiếu huấn luyện, thiếu lều trại trong khu bảo tồn, thiếu tuần tra đêm, thiếu các nguồn vật chất như súng ống, xe cộ và dụng cụ thông tin liên lạc, lực lượng bảo vệ ngăn chặn việc săn bắn rất bị giới hạn. Bên này là cộng đồng nông thôn sống phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên cho cuộc sống hằng ngày, bên kia là quần thể cho các loài hổ có thể sống được, vấn đề bảo tồn động vật hoang dã và phát triển cuộc sống của cộng đồng thực sự là vấn đề nan giải và phức tạp.

Những nổ lực cho việc bảo tồn nơi cư trú của các loài hổ đã tập trung vào việc giảm thiểu các xung đột giữa các nhà quản lý các khu bảo tồn hổ và người dân sống quanh các khu bảo tồn đã có được thành công ở một số nơi. Các điều kiện về chính trị và kinh tế giới hạn hiệu lực, đặc biệt là sự tấn công của các người săn bắn trộm, giết hổ để làm các bài thuốc cổ truyền theo Trung Quốc

3.4.2. Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) Sao La là loài thú lớn hoang dã đã được liệt kê trong danh sách các loài động vật hoang dã được WWF bảo vệ. Trong vài năm qua, WWF đã hợp tác với chính phủ và các tổ chức từ nhiều quốc gia trên thế giới để nghiên cứu và bảo vệ loài thú đang bị đe dọa này.

Chương trình động vật hoang dã Đông Dương đã phối hợp với Việt Nam, Lào, Campuchia để thực hiện kế hoạch hành động, đồng thời để bảo trợ và giúp đỡ trong việc đánh giá, qui hoạch và bảo tồn loài động vật quý hiếm với những kết quả rất lạc quan. Sao La được tìm thấy trong Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang (Hà Tĩnh) vào năm 1992 và một số khu rừng trong tỉnh Thừa Thiên Huế.

Theo thống kê của các chuyên gia WWF và các nhà khoa học Việt Nam thì có một số lượng cá thể của Sao La trong khoảng từ 70 đến 100 cá thể, giới han trong một diện tích khoảng 4.000 km2 trong các cánh rừng dọc theo biên giới Việt Nam và Lào. Vùng mà Sao La bị bắt được xem như là một khu vực nhỏ còn lại trong nơi cư trú của loài và việc mất mát nơi này có thể là tai hoạ cho sự sống sót của quần thể trong vùng cũng như đối với toàn bộ loài. May mắn là Sao La không phải là đối tượng có giá trị đặc biệt về y học và cũng không có giá trị cao như các loài quý hiếm khác như hổ chẳng hạn. Các tay săn bắn trộm không có ý định nhắm vào Sao La do nó không có giá trị về kinh tế. Như vậy, các nhà bảo tồn hy vọng rằng với sự nhận thức và niềm tự hào quốc gia về một loài động vậy duy nhất, đẹp đẽ và đang bị nguy cơ, có thể có hy vọng vào sự tồn tại của Sao la. Chính phủ Việt  Nam và các ban ngành liên quan phối hợp với WWF đã thực hiện các biện pháp hiệu quả và đặc biệt để bảo tồn môi trường Sinh thái cho Sao La và các loài quý hiếm khác.

Để có thể giới thiệu loài động vật quý hiếm này, Tổng Cục Bưu chính Viễn Thông đã phát hành bộ tem về Sao La. Có 4 loại tem có giá trị khác nhau nêu lên các hình ảnh về Sao La trong môi trường tự nhiên - khi còn non với dáng vẻ ngây thơ ngờ nghệch và khi trưởng thành với cặp sừng dài, thẳng như kiếm.

            3.4.3. Các loài rùa

Năm 2000, Tổ chức bảo tồn thế  giới (IUCN) đã xác định 200 trong số 300 loài rùa nước ngọt và ở biển (67%) đang bị đe dọa tuyệt chủng và cần có những hành động bảo tồn. Tình trạng này tiếp tục tồi tệ hơn với việc gia tăng của sự mất nơi cư trú, nhu cầu thực phẩm, dược phẩm hay vật nuôi và những tác động của bệnh tật và sự thay đổi khí hậu thế giới.

Không có một nơi nào  mà  các loài rùa lại bị đe dọa nhiều như ở Châu Á, nơi mà hơn 90 loài đang nguy cấp. Mối đe dọa khẩn cấp nhất hiện nay ở Châu Á đó là tình trạng không kiểm soát được việc buôn bán các loài rùa cho nhu cầu thực phẩm và y dược cổ truyền .

Quỹ bảo tồn rùa (TCF, The Turtle Conservation Fund) được thành lập năm 2002 để phát triển và thực hiện kế hoạch hành động bảo tồn toàn cầu để bảo đảm sự tồn tại của tất cả các loài rùa. Nhiệm vụ của TCF là bảo đảm không có một loài rùa nào bị tuyệt chủng và duy trì các quần thể của rùa ngoài thiên nhiên hoang dã.

TFC đã ban hành một kế hoạch hành động nhằm đưa ra một chiến lược dựa trên  nền tảng khoa học khả thi nhằm bảo tồn các loài rùa. Kế hoạch này kết hợp các chương trình phát triển cho việc nhân nuôi, tiến hành các điều tra sinh học, sinh thái, và xây dựng các năng lực về kinh tế, khoa học, luật pháp và các năng lực khác nhằm bảo vệ hữu hiệu các loài rùa và nơi cư trú của chúng. TCF sẽ tiến hành hoạt động tại Châu Á, Châu Phi, Châu Úc, Địa Trung Hải, Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Mỹ.

 

Chương 4



tải về 0.85 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương