Chương 1 khái quáT ĐẶC ĐIỂM ĐỊa lý TỰ nhiên vị trí địa lý


Bảng 1.24: Một số giá trị cực đoan của lượng mưa



tải về 3.14 Mb.
trang5/15
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích3.14 Mb.
#96
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15

Bảng 1.24: Một số giá trị cực đoan của lượng mưa

STT

Trạm

Tổng lượng mưa năm (mm)

Lượng mưa tháng lớn nhất (mm)

TBNN

Max

Min

TBNN

Max

Min

1

Tuyên Hóa

2331.3

3576.2

(1989)


1480.0

(1976)


663.0

Tháng X


1504.4

(1983)


24.1

(1979)


2

Ba Đồn

2044.1

3078.2

(1978)


1077.1

(1969)


633.7

Tháng X


1525.4

(1991)


70.6

(1979)


3

Đồng Hới

2242.8

3110.5

(1964)


1434.0

(1994)


665.4

Tháng X


1419.7

(1991)


75.4

(1979)


4

Minh Hóa

2254.0

3759.9

(1996


1397.7

(1969)


526.8
Tháng X

1252.8

(1995)


15.6

(1979)


5

Kiến Giang

2658.2

4259.4)

(1970)


1964.8

(1974)


730.9

Tháng X


1709.2

(1992)


153.8

(1979)


Giữa mùa mưa nhiều và mùa mưa ít tổng lượng mưa có thể chênh lệch nhau từ 2.4 đến 3.2 lần. Trong mùa mưa, lượng mưa trung bình tháng chênh lệch nhau từ 170 - 520mm, có nơi lớn hơn, tương ứng với hệ số biến động từ 50 - 70%, mùa ít mưa vùng đồng bằng biến động nhiều hơn vùng núi. Qua kết quả ở bảng 1.21 cho thấy lượng mưa các tháng biến động nhiều hơn lượng mưa năm rất nhiều.

Sự biến động rất lớn giữa các tháng và các mùa trong năm là đặc điểm phân hóa mãnh liệt theo không gian và thời gian của yếu tố mưa. Ở Quảng Bình mưa trong thời kỳ mưa nhiều chiếm tỷ trọng 63 - 75% lượng mưa năm. Trong khi đó, mùa ít mưa có thời gian kéo dài hơn mùa nhiều mưa nhưng tổng lượng mưa chỉ chiếm 25 - 37% lượng mưa năm.



1.4.5.5. Phân mùa mưa

a) Phân mùa mưa

Lượng mưa không những biến đổi theo không gian mà còn thay đổi theo thời gian một cách rõ rệt. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân hóa ra hai mùa mưa nhiều và ít mưa rõ rệt: thời kỳ mưa nhiều kéo dài liên tục từ hè sang đông gắn liền với mùa hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa Đông Bắc... Còn thời kỳ ít mưa bị ngắt quãng vào giữa hè do ảnh hưởng của hiệu ứng phơn đối với gió mùa Tây Nam, áp thấp nóng phía Tây.

Kiểu mùa mưa nhiều kéo dài khoảng 7 - 8 tháng (tháng V - tháng XI hoặc tháng XII) có ở trên phần lớn lãnh thổ của tỉnh, đó là các khu vực vùng đồi núi ở phía Bắc, Tây Bắc, Tây, Tây Nam của tỉnh. Kiểu mùa mưa ít không liên tục, bắt đầu vào tháng V, kết thúc vào tháng XI hoặc tháng XII nhưng bị ngắt quãng từ 1 đến 2 tháng vào giữa mùa hè (tháng VII hoặc tháng VI-VII) do ảnh hưởng của hiệu ứng phơn với gió mùa Tây Nam; kiểu mùa ít mưa này quan sát thấy ở các khu vực còn lại là những vùng thấp ở phía Đông của tỉnh.

Ngược lại với mùa mưa nhiều, mùa ít mưa trên đại bộ phận lãnh thổ dài 4 - 5 tháng; ở một số nơi là những vùng thấp ven biển huyện Quảng Trạch (Roòn, Quảng Phú, Quảng Lưu, Ba Đồn), Đồng Hới, Cẩm Ly, Troóc dài 6 - 7 tháng. Trong mùa ít mưa có một thời kỳ khô dài 3 - 4 tháng (tháng I - tháng IV) ở khu vực ven biển phía Đông, bằng hoặc dưới 2 tháng (tháng II - tháng III) ở các khu vực còn lại. Trong thời kỳ mùa khô, chỉ ở khu vực vùng thấp của huyện Quảng Trạch là Roòn và Quảng Phú có từ 1 - 2 tháng (tháng II - tháng III) có lượng mưa dưới 25mm.

Lượng mưa phân bố không đều trong mùa mưa cũng như trong năm. Trên toàn lãnh thổ của tỉnh lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 80 - 93% tổng lượng mưa năm. Thời kỳ mưa lớn trong năm là mùa mưa chính ở Quảng Bình. Trên đại bộ phận lãnh thổ thời kỳ mưa lớn kéo dài 4 tháng (VIII-XI); riêng ở khu vực ven biển phía Nam của tỉnh là các tháng từ IX đến XII. Lượng mưa của thời kỳ mưa lớn nhất chiếm 64 - 75% tổng lượng mưa năm và chiếm khoảng 75 - 93% lượng mưa của mùa mưa. Hai tháng mưa lớn nhất trong năm là các tháng IX và X, trừ một số nơi ở khu vực ven biển phía Nam của tỉnh là hai tháng X, XI.

Khi xét hệ số biến động Cv chúng ta chỉ thấy được mức độ biến động trung bình của lượng mưa. Trên thực tế, trong nhiều năm lượng mưa có mức độ biến động lớn hơn giá trị trung bình nhiều năm (TBNN) khá nhiều. Trong giai đoạn 1960 - 2000, vào những năm lượng mưa năm đạt giá trị lớn nhất, đại lượng này thường vượt trị số TBNN tới 50 - 60%, đặc biệt có nơi tới 67% như Minh Hóa. Còn vào những năm lượng mưa đạt giá trị nhỏ nhất, chúng thường thấp hơn giá trị TBNN khoảng 36 - 47%.

Lượng mưa tháng lại còn biến động nhiều hơn tổng lượng mưa năm rất nhiều. Lấy ví dụ của lượng mưa tháng X là tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm, thấy rằng năm có lượng mưa tháng lớn nhất trong chuỗi quan trắc, lượng mưa lớn hơn trị số TBNN tới hơn 2 lần; còn năm có lượng mưa tháng nhỏ nhất, lượng mưa chỉ đạt khoảng 1 - 2/10 trị số TBNN, có nơi còn thấp hơn nhiều như Minh Hóa và Tuyên Hóa chỉ chiếm khoảng 3 - 4% giá trị TBNN.

b) Đặc điểm mưa mùa lũ

Do địa hình phức tạp, sự ảnh hưởng đa dạng của các hình thế thời tiết gây nên sự phân bố mưa sinh lũ không đều theo không gian và thời gian, lượng mưa mùa lũ (từ tháng VIII đến tháng XI) tính theo trung bình nhiều năm tại Quảng Bình chiếm từ 41 - 86% tổng lượng mưa năm.

Tổng lượng mưa mùa lũ trên lưu vực sông Gianh được mô tả tại bảng 1.25.

Bảng 1.25: Tổng lượng mưa mùa lũ (tháng VIII, IX, X, XI) và tỉ trọng so với lượng mưa năm

Lưu vực sông Gianh

STT

Năm

Đồng Tâm

Tuyên Hoá

Mai Hoá

Ba Đồn

Tân Mỹ

Mưa

mùa lũ


(mm)

chiếm

(%)


năm

Mưa

mùa lũ


(mm)

chiếm

(%)


năm

Mưa

mùa lũ


(mm)

chiếm

(%)


năm

Mưa

mùa lũ


(mm)

chiếm

(%)


năm)

Mưa

mùa lũ


(mm)

chiếm

(%)


năm

1

1961

1687.7

61.0

1627.7

61.8

1502.0

62.6

1060.4

47.6

1177.9

70.9

2

1962

1459.8

63.4

1723.5

66.6

1381.6

63.7

1363.4

70.4

1384.7

67.9

3

1963

1538.5

70.0

1380.5

68.3

1351.6

72.8

1416.9

71.5

1682.8

75.7

4

1964

2338.3

79.6

2446.9

79.6

2335.3

79.3

2315.2

76.3

2264.5

82.0

5

1965

1212.6

57.5

1189.3

61.8

1223.8

65.8

1193.8

66.8

1299.4

65.1

6

1966

1130.5

61.2

1122.5

58.1

1828.5

76.7

1722.1

66.0

1416.7

61.6

7

1967

2451.2

78.8

2264.0

75.8

2006.0

78.2

2047.5

80.0

2409.5

86.0

8

1968

2036.6

79.6

1839.9

86.1

1870.8

80.2

1392.8

67.7

1366.5

77.1

9

1969

882.3

50.8

895.9

58.6

825.4

59.1

717.1

64.5

697.2

60.5

10

1970

1652.6

74.0

1312.2

71.7

1164.0

70.0

1595.0

66.5

2036

78.0

11

1971

1127.9

48.8

1190.4

51.0

1161.2

53.6

1384.0

60.9

1162.9

61.9

12

1972

1544.3

72.7

1258.0

63.7

1468.8

70.2

1407.8

74.9

1683.9

78.0

13

1973

1852.0

65.6

1516.0

67.3

1534.6

67.2

969.8

59.4

1130.0

66.1

14

1974

1419.6

69.4

1395.5

72.9

1389.1

72.3

1322.4

56.6

1309.8

69.0

15

1975

1717.6

73.0

1721.8

76.5

1523.0

69.1

1619.0

58.9

1760.3

79.1

16

1976

962.9

59.6

928.9

62.8

990.4

66.1

1289.3

73.1

1338.7

73.9

17

1977

1698.4

80.0

1384.4

84.3

1200.5

80.6

1024.6

76.9

1369.6

82.7

18

1978

2400.7

68.1

2376.4

76.3

2396.9

77.9

2436.5

70.1

2156.6

74.4

19

1979

1322.3

65.7

1244.1

69.9

1140.0

69.1

1019.1

49.9

1312.8

77.6

20

1980

1908.5

73.9

1666.1

70.8

1440.6

70.8

1738.7

68.0

1435.6

71.0

21

1981

1760.2

64.9

1487.7

61.0

1391.2

64.4

1780.5

70.0

1935.5

72.4

22

1982

1486.9

68.8

1524.9

66.4

1458.2

66.8

1647.4

71.1

1598.6

74.3

23

1983

2062.9

74.2

2212.4

78.6

1951.4

80.9

1671.4

75.8

1542.4

81.6

24

1984

1499.2

64.2

1401.9

66.0

1432.7

70.6

1455.2

62.4

1420.7

70.5

25

1985

1805.1

63.0

1803.1

60.9

1693.8

64.3

1512.9

69.6

1946.2

71.9

26

1986

1712.5

64.1

2056.4

75.7

1914.2

80.4

1194.3

61.0

1162.5

69.0

27

1987

1568.6

70.7

1511.0

72.6

1288.2

77.7

1416.8

46.2

1893

80.6

28

1988

1483.9

76.8

1457.3

78.8

1302.6

80.1

1002.4

74.5

1033.1

75.5

29

1989

1904.7

58.0

2006.7

55.5

1916.3

57.9

1965.7

52.3

1755.5

61.4

30

1990

2755.5

76.5

2288.9

74.0

2045.0

75.3

1626.4

60.4

1995.9

71.9

31

1991

1917.6

71.1

1913.5

77.0

1833.2

81.0

2308.4

69.3

2442

80.2

32

1992

1689.3

68.6

1482.2

67.3

1396.6

69.8

1443.7

64.3

1468.1

68.5

33

1993

1937.0

79.6

1786.0

79.3

1369.1

74.5

1319.8

69.3

1386.4

75.0

34

1994

1055.6

50.6

964.4

49.2

1046.4

57.8

838.4

42.7

906.7

50.7

35

1995

2487.7

81.6

2232.2

76.1

1715.6

75.5

1890.9

71.3

2083.9

83.3

36

1996

2725.4

76.5

2398.6

74.4

2206.4

75.7

1793.4

67.4

1545.2

67.6

37

1997

1056.6

59.9

1073.1

58.3

1118.1

67.1

1399.6

70.1

1664.7

74.9

38

1998

1388.3

71.5

1204.5

67.2

1416.4

75.8

1115.9

72.1

1177.4

76.6

39

1999

1413.6

64.2

1399.1

61.2

1422.3

63.4

1825.8

74.6

2074.1

74.9

40

2000

1190.5

63.3

1142.1

61.5

1139.5

57.9

766.5

47.4

936.0

56.8

41

2001

1724.0

68.9

1821.5

70.2

1741.4

67.6

1871.2

60.3

1926.1

75.1

42

2002

1580.1

66.8

1384.5

63.9

1005.5

62.6

1073.2

50.1

925.3

63.5

43

2003

1295.9

76.8

1235.9

74.0

1229.7

71.2

818.1

64.8

934.4

70.3

44

2004

1019.2

51.4

1102.3

52.4

888.5

50.0

1040.7

45.3

1171.3

52.7

45

2005

1905.5

79.7

1678.6

69.0

1321.1

74.5

1501.7

63.7

1716.7

80.4

BQ

1661.6




1579.0




1488.4




1451.5




1534.2




Max

2755.5

1990

2446.9

1964

2396.9

1978

2436.5

1978

2442.0

1991

Min

882.3

1969

895.9

1969

825.4

1969

717.1

1969

697.2

1969

Lượng mưa này phân bố không đều trên toàn tỉnh. Trên lưu vực sông Gianh lượng mưa mùa lũ từ 1451.5 - 1661.6mm chiếm từ 42 - 86% (năm 1968); nơi có lượng mưa mùa lũ nhỏ nhất là Ba Đồn (1451.5mm).

Lượng mưa mùa lũ lớn nhất tại Đồng Tâm là 2755.5mm (năm 1990), chiếm 76,5% lượng mưa cả năm; tại Tuyên Hoá là 2446.9mm (năm 1964) chiếm 79.6% lượng mưa năm; tại Mai Hoá là 2396.9mm (năm 1978) chiếm 77,9% lượng mưa năm; tại Ba Đồn là 2436.5mm (năm 1978) chiếm 70,1% lượng mưa năm và tại Tân Mỹ là 2442.0mm (năm 1991) chiếm 80,2% lượng mưa năm.

Lưu vực sông Nhật Lệ, lượng mưa mùa lũ từ 1547.6 - 1757.0mm, tỉ lệ so với lượng mưa năm chiếm từ 41 đến 77%. Nơi có lượng mưa mùa lũ nhỏ nhất là Đồng Hới: 1547.6mm chiếm 71,2%.

Tổng lượng mưa mùa lũ trên lưu vực sông Nhật Lệ được thể hiện ở bảng 1.26.




tải về 3.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương