CHẨN ĐOÁn và ĐIỀu trị BỆnh tim và thai sản trưởng ban soạn thảo: pgs. Ts. Bs. Nguyễn Ngọc Tước Các ủy viên



tải về 177.75 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích177.75 Kb.
#31167
1   2   3

Bảng 1. Khuyến cáo dùng kháng sinh phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cho sản phụ mắc bệnh van tim hoặc mang van tim nhân tạo khi làm các thủ thuật về đường tiêu hóa hoặc tiết niệu ‒ sinh dục

Đối tượng

Thuốc kháng sinh và liều lượng

Sản phụ không dị ứng với Penicilline

‒ 30 phút trước khi làm thủ thuật: Ampicillin 2g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch phối hợp với Gentamicin 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch;




‒ 6h sau khi làm thủ thuật: Ampicillin 1g tiêm tĩnh mạch hoặc uống 1g Amoxicillin.

Sản phụ dị ứng với Penicillin

‒ Vancomycin 1g truyền tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật 2h và Gentamycin 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật 30 phút.


6.1.5. Hẹp van động mạch phổi
Hẹp van động mạch phổi (HP) đơn thuần trong quá trình mang thai thường do dị tật bẩm sinh gây tắc nghẽn tại vị trí van nhưng cũng có thể ở dưới van hay trên van và có thể là hậu quả của thủ thuật Ross.
Hẹp van động mạch phổi đơn thuần, thậm chí hẹp khít, thường dung nạp tốt khi mang thai. Nielson và cộng sự báo cáo 26 thai kỳ ở 11 bệnh nhân hẹp van động mạch phổi. Có 4 trường hợp xảy thai tự nhiên, 1 trong các bệnh nhân này có hẹp van động mạch phổi khít và có suy tim phải trong lần mang thai đầu tiên nhưng sau đó mang thai 3 lần không có biến chứng sau khi được nong van động mạch phổi. Gần đây, Hameed và cộng sự báo cáo kết quả của 17 thai phụ bị hẹp van động mạch phổi từ 1995 đến 2003. 11 bệnh nhân có NYHA‒I và 6 bệnh nhân có NYHA‒II khi bắt đầu mang thai. Tất cả các bệnh nhân đều ổn định trong suốt thời kỳ mang thai, ngoại trừ 1 bệnh nhân có triệu chứng tăng nặng từ NYHA‒I thành NYHA‒III sớm sau khi mang thai, nhưng sau đó cải thiện thành NYHA‒II theo tiến triển của thai kỳ. Không có sự khác biệt giữa các bệnh nhân hẹp van động mạch phổi và nhóm chứng ghép cặp về thời gian mang thai, trọng lượng trẻ khi sinh. So sánh giữa các bệnh nhân hẹp van động mạch phổi khít (chênh áp tối đa qua van > 50 mmHg với trung bình 82 ± 28 mmHg) với các bệnh nhân hẹp van động mạch phổi nhẹ hơn (chênh áp trung bình qua van 34 ±11 mmHg) không thấy có bất kỳ một sự khác biệt nào về các chỉ số nghiên cứu. Bù lại với số lượng bệnh nhân hẹp van động mạch phổi được báo cáo hạn chế, các thông tin sẵn có chỉ ra rằng các bệnh nhân hẹp van động mạch phổi dung nạp tốt khi mang thai ngược lại với hẹp van 2 lá và hẹp van động mạch chủ, mức độ hẹp van động mạch phổi không làm ảnh hưởng đến tiên lượng của mẹ và thai nhi. Nong van động mạch phổi được chỉ định cho các phụ nữ không mang thai khi chênh áp qua van > 50 mmHg lúc nghỉ hay khi bệnh nhân có triệu chứng. Tuy nhiên thủ thuật này ít khi được chỉ định trong thời kỳ thai nghén cho các phụ nữ có thai bị hẹp van động mạch phổi không có hay có ít triệu chứng trước khi mang thai. Đẻ đường dưới dung nạp tốt và có thể cho phép ở hầu hết các trường hợp bệnh nhân hẹp van động mạch phổi.
6.2. Bệnh cơ tim
6.2.1. Bệnh cơ tim dãn và bệnh cơ tim chu sản
‒ Siêu âm tim nên làm trước khi có thai cho những phụ nữ trước đó đã được chẩn đoán bệnh cơ tim dãn hoặc bệnh cơ tim chu sản hoặc những phụ nữ có tiền sử gia đình có người mắc bệnh cơ tim dãn hoặc bệnh cơ tim chu sản.
‒ Những phụ nữ nói trên không nên có thai nếu chức năng tâm thu thất trái giảm do suy tim có thể nặng lên trong khi có thai hoặc sau khi sinh con.
‒ Với những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh cơ tim dãn nên lưu ýrằng có nhiều nguy cơ mắc bệnh cơ tim chu sản.
‒ Sản phụ mắc bệnh cơ tim dãn là đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao và nên được nhập viện theo dõi khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng của suy chức năng thất trái.
‒ Bệnh cơ tim chu sản xuất hiện trong khoảng thời gian từ tháng cuối của thời kỳ thai nghén đến tháng thứ 5 sau khi sinh con ở những phụ nữ mà trước đó chức năng tim hoàn toàn bình thường. Bệnh được chẩn đoán bằng siêu âm tim với những dấu hiệu buồng tim trái dãn và chức năng tâm thu thất trái giảm. Triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện sau tuần thứ 36 của thai kỳ. Nếu trước đó chức năng tim đã bị rối loạn thì tình trạng lâm sàng có thể nặng lên từ tháng thứ 7 của thời kỳ mang thai. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là sản phụ mệt mỏi, khó thở khi gắng sức, chẹn ngực, đau ngực, phù hai chi dưới, chướng bụng và cảm giác ăn uống chậm tiêu.
‒ Các thuốc điều trị bao gồm digoxin, thuốc lợi tiểu và hydralazine. Thuốc chẹn bêta giao cảm có thể cải thiện chức năng thất trái và được coi là an toàn trong thời kỳ mang thai mặc dù có những trường hợp nhịp tim thai bị chậm và chậm phát triển thai nhi. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin II hoặc ức chế thụ thể angiotensin. Nên dùng thuốc chống đông cho sản phụ nếu thất trái dãn và chức năng tâm thu thất trái giảm nhiều (phân số tống máu EF dưới 40%).
‒ Tiên lượng của những bệnh nhân mắc bệnh cơ tim chu sản thay đổi khác nhau. 50‒60% sản phụ có kích thước và chức năng tim bình thường hoàn toàn sau khi đẻ khoảng 6 tháng. Số còn lại có tình trạng lâm sàng ổn định với chức năng tâm thu thất trái giảm không nhiều hoặc tiếp tục xấu đi trong thời gian tiếp theo. Những người mắc bệnh cơ tim chu sản tuyệt đối không được tiếp tục có thai do tỷ lệ tử vong và đột tử rất cao ở những lần sinh đẻ tiếp sau.
6.2.2. Bệnh cơ tim phì đại
‒ Sản phụ thường dung nạp tốt nếu bệnh cơ tim phì đại không có triệu chứng lâm sàng.
‒ Có thể sử dụng những thuốc chẹn bêta giao cảm và thuốc lợi tiểu để điều trị cho sản phụ.
‒ Khi rối loạn chức năng tâm trương nặng, sản phụ cần được nghỉ ngơi và điều trị nội trú.
‒ Vào 3 tháng cuối của thời gian mang thai, sản phụ thường có triệu chứng ứ huyết phổi. Lúc này nên có kế hoạch đình chỉ thai nghén cho sản phụ.
6.3. Bệnh mạch vành
Có khoảng 0,01% sản phụ bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim thường xảy ra vào 3 tháng cuối của thời gian mang thai ở những sản phụ trên 33 tuổi. Nguyên nhân thường do co thắt động mạch vành, huyết khối động mạch vành và phình tách động mạch vành.
Điều trị nội khoa nhồi máu cơ tim cấp cần lưu ý thuốc tiêu sợi huyết làm tăng nguy cơ chảy máu của sản phụ lên đến 8%. Có thể dùng heparin vì thuốc chỉ dùng trong thời gian ngắn có thể gây nguy cơ chảy máu không nhiều. Aspirin và nitrat liều thấp thường an toàn. Thuốc chẹn bêta giao cảm, hydralazine có thể sử dụng cho sản phụ nhưng không được dùng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin II và statin.
6.4. Loạn nhịp tim
‒ Loạn nhịp tim trong thời kỳ mang thai có thể gây nguy hiểm đối với cuộc sống của cả sản phụ và thai nhi. Khi loạn nhịp không gây ảnh hưởng nhiều đến huyết động thì nên theo dõi, nghỉ ngơi, nếu nhịp nhanh có thể dùng các nghiệm pháp kích thích phế vị. Nếu loạn nhịp gây rối loạn huyết động nhiều thì nên dùng các thuốc chống loạn nhịp.
‒ Mặc dù không có loại thuốc chống loạn nhịp nào an toàn tuyệt đối trong thời kỳ mang thai nhưng hầu hết các thuốc chống loạn nhịp đều được dung nạp tốt và những nguy cơ gây ra là tương đối thấp. Tuy nhiên sản phụ khi được dùng thuốc chống loạn nhịp đều phải được theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa. Nếu có thể thì nên tránh dùng thuốc chống loạn nhịp trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai.
‒ Trong số những thuốc chống loạn nhịp thuộc nhóm IA, Quinidine là thuốc an toàn hơn cả và nói chung thuốc được dung nạp tốt. Procainamide cũng là một thuốc nên được lựa chọn để cắt cơn loạn nhịp thất phức tạp khó chẩn đoán. Sản phụ dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA phải được theo dõi bằng monitoring trong bệnh viện do xoắn đỉnh có thể xảy ra.
‒ Trong số những thuốc chống loạn nhịp nhóm IB thì lidocaine nói chung là một loại thuốc chống loạn nhịp được dung nạp tốt trong thời gian thai nghén. Nên tránh dùng phenyltoin do có nhiều nguy cơ gây dị dạng thai.
‒ Trong số những thuốc chống loạn nhịp nhóm IC, flecainide được coi là một thuốc điều trị cơn nhịp nhanh trên thất rất có hiệu quả. Thuốc chẹn bêta giao cảm cũng được dung nạp tốt và tương đối an toàn trong thời gian thai nghén mặc dù có một số nghiên cứu cho biết thuốc có thể làm chậm tăng trưởng của thai nhi nếu dùng ngay trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén.
‒ Amiodarone có khả năng gây dị dạng thai. Không nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của chu kỳ thai nghén và chỉ nên sử dụng Amiodarone khi các thuốc chống loạn nhịp khác không có hiệu quả và tình trạng loạn nhịp đe dọa tính mạng của sản phụ và thai nhi.
‒ Adenosine là thuốc được lựa chọn để cắt cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất của sản phụ. Digoxin có the dùng kéo dài và là một trong những thuốc an toàn nhất đối với phụ nữ có thai.
‒ Sốc điện là một phương pháp điều trị an toàn đối với cả mẹ và con. Phương pháp này rất có hiệu quả và nên được áp dụng ngay nếu có chỉ định.
‒ Nếu sản phụ bị bốc nhĩ thất cấp III gây ảnh hưởng đến huyết động thì có thể chỉ định cấy máy tạo nhịp.
‒ Máy phá rung tự động nên được cấy cho những thai phụ bị loạn nhịp thất dai dẳng, đe doạ tính mạng sản phụ.
7. CÁC BỆNH TIM BẨM SINH
Hiện tại nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ở các nước đang phát triển, phần lớn trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh đó được can thiệp, phẫu thuật sửa chữa triệt để sớm. Vì vậy, nhiều phụ nữ bị bệnh tim bẩm sinh đó được phẫu thuật vẫn có thể mang thai an toàn. Tuy nhiên ở nước ta, số trẻ bị bệnh tim bẩm sinh chưa được phát hiện và không được điều trị triệt để trước tuổi thành niên còn nhiều. Vì vậy bệnh tim bẩm sinh vẫn còn là nguy cơ gây tai biến nặng nề cho sản phụ và thai nhi.
Có thể chia bệnh tim bẩm sinh với thai sản thành 4 nhóm lớn
Nhóm 1: các tổn thương không gây rối loạn huyết động đáng kể hoặc sau phẫu thuật dị tật bẩm sinh cho kết quả tốt như thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch không có biến chứng hoặc chỉ còn luồng thông tồn lưu nhỏ.
Những bệnh nhân này khi có thai ít có tai biến cho cả mẹ và con. Nếu có những triệu chứng lâm sàng như mệt mỏi, khó thở hoặc trên điện tâm đồ có sự biến đổi thì sản phụ nên nghỉ ngơi từ tháng thứ 5 của thai kỳ.
Nhóm 2: các bệnh tim bẩm sinh có tím đó có những rối loạn huyết động, có thể chưa có triệu chứng suy tim bao gồm: tứ chứng Fallot; các lỗ thông lớn chưa được phẫu thuật hoặc can thiệp; tổn thương van tim nặng như hẹp van động mạch phổi…
Các sản phụ thuộc nhóm bệnh này có tỷ lệ bị tai biến cao, nguy cơ cho cả mẹ và con. Khi sản phụ có tỷ lệ hematocrite khoảng 60% thì chỉ có 10% thai nhi còn sống sót sau đẻ.
Những rối loạn huyết động xảy ra trong quá trình sinh lý: giảm sức cản ngoại biên, tụt huyết áp khi nằm, mất máu, tình trạng này dẫn đến máu tĩnh mạch đổ về giảm, đổ đầy thất phải giảm và suy tuần hoàn, sau khi đẻ, sản phụ thường bị những rối loạn huyết động cấp tính và nặng nề.
Các sản phụ trong nhóm này cần được đình chỉ thai nghén. Nếu vì lý do đặc biệt, không đình sản được, thì họ phải được kiểm tra theo dõi thường xuyên và điều trị suy tim.
Nhóm 3: bệnh tim bẩm sinh gây tăng áp lực động mạch phổi và suy tim bao gồm: bệnh tim bẩm sinh có lỗ/luồng thông lớn; hội chứng Eisenmenger; tăng áp lực động mạch phổi tiên phát.
Những bệnh nhân trong nhóm này có nguy cơ tai biến cao cho cả mẹ và con không chỉ khi đẻ mà ngay trong quá trình mang thai. Biến chứng xảy ra cả ở những bệnh nhân trước khi mang thai chưa có cảm giác hay triệu chứng khó chịu nhiều. Các tai biến nguy hiểm như: ngất, suy tim cấp, sốc tim, nhồi máu phổi sau đẻ. Tử vong cho mẹ là 50%. Tỷ lệ sẩy thai và thai chết lưu là 10‒45%. Bệnh nhân thuộc nhóm này cần đình chỉ thai nghén sớm.
“Tăng áp lực động mạch phổi là yếu tố quan trọng nhất để nhận định tiên lượng người có thai” (Jones và Howitt).
Nhóm 4: hẹp eo động mạch chủ, hội chứng Marfan.
Các sản phụ trong nhóm này có nguy cơ biến chứng phình tách động mạch chủ trong khi có thai. Tai biến thường xảy ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ hoặc trong khi đẻ.
Những bệnh nhân bị hội chứng Marfan nên được điều trị chẹn bêta giao cảm khi có thai. Những bệnh nhân bị hẹp eo động mạch chủ phải được điều trị hạ huyết áp tâm thu để tránh gây vỡ mạch, phình động mạch não, xuất huyết não. Trong trường hợp đặc biệt, có thể điều trị can thiệp hoặc phẫu thuật ngay cả khi bệnh nhân đang mang thai.
8. SUY TIM
Suy tim là nguy cơ đe dọa, gây tai biến hay gặp nhất của các biến cố tim sản. Nó thường xảy ra từ tháng thứ tư của thai kỳ đến khi đẻ, sau đẻ tai biến sẽ giảm dần. Tỷ lệ tử vong liên quan đến suy tim chiếm từ 15,6‒30,1% các tử vong của sản phụ bị bệnh tim.
Những sản phụ bị suy tim, do bất kỳ nguyên nhân nào (bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh…) đều cần được điều trị suy tim tích cực để cải thiện huyết động tốt lên. Thái độ xử trí của các thầy thuốc là khi sản phụ bị suy tim, cần đình chỉ thai nghén ở bất kỳ thời gian nào của thai kỳ:
‒ Nếu thai nhỏ hơn 7 tuần: hút thai hoặc đình chỉ thai nghén và triệt sản bằng phẫu thuật.
‒ Nếu thai từ 7‒12 tuần: nạo thai hoặc đình chỉ thai nghén và triệt sản bằng phẫu thuật.
‒ Thai từ 12‒28 tuần: đình chỉ thai nghén và triệt sản bằng phẫu thuật.
‒ Thai trên 28 tuần: can thiệp bằng forceps hoặc đình chỉ thai nghén bằng phẫu thuật.
‒ Chuyển dạ: cho đẻ nhanh bằng forceps để tránh rặn đẻ.
‒ Sau đẻ: không cho con bú.
‒ Trong thực tiễn vì những lý do đặc biệt, việc linh động xử trí cần cân nhắc, nhưng phải có giới hạn chỉ đối với những sản phụ có con so:
+ Suy tim NYHA độ I‒II: khi thai dưới 6 tháng nên đình chỉ thai nghén và bảo vệ sản phụ. Khi thai trên 6 tháng, nếu cần giữ thai thì phải điều trị suy tim 5‒7 ngày. Nếu tình trạng suy tim không cải thiện tốt hơn, đáp ứng điều trị kém thì phải đình chỉ thai nghén để cứu mẹ.
+ Suy tim NYHA độ III‒IV: cần đình chỉ thai nghén ở bất kỳ độ tuổi nào của thai kỳ.
9. TĂNG HUYẾT ÁP THAI SẢN
9.1. Định nghĩa
Tăng huyết áp (THA) khi mang thai được xác định khi:
• Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg, hoặc
• Huyết áp tâm thu tăng ≥ 30 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng ≥ 15mmHg so với quý đầu của thai kỳ hoặc những lần có thai trước của chính sản phụ, hoặc
• Huyết áp tâm trương tăng ≥ 90mmHg khi đo ngẫu nhiên (hai lần trở lên).
Bảng 2.Tiêu chuẩn xác định tăng huyết áp khi mang thai của cỏc tổ chức quốc tế

 

CHS

NHBPEPWG

WHO

ISSH

ASSH

ACOG

Tăng huyết áp
(mmHg)

HATTr≥90

HA≥140/90
hoặc tăng thêm
HATT ≥30 và
HATTr ≥ 15

HATTr ≥ 90

HATTr
≥ 90

HATTr ≥ 90 và/ hoặc HATT ≥ 140 hoặc tăng thêm HATT ≥ 25 và HATTr ≥ 15

HATTr
≥90 hoặc
HATT ≥
140

Tăng huyết áp nặng (mmHg)

HATTr ≥ 110

HATTr > 110 hoặc
HATT ≥ 160

HATTr ≥ 110;
HATT ≥ 160

HATTr ≥ 110

HATTr ≥ 110 và/hoặc HATT ≥
170

HATTr ≥
110 HATT
≥ 160‒180

Tiếng Korotkoff

IV

V

IV

IV

IV

 

Protein niệu
(g/24h)

≥ 3

≥ 2

 

≥ 3

≥ 0.3 hoặc que thử ≥ 2+

>5

HA: huyết áp; HATTr: huyết áp tâm trương; HATT: huyết áp tâm thu; CHS: Hội tăng huyết áp Canada;
NHBPEPWG: Nhóm chương trình giáo dục quốc gia Tăng Huyết áp (Hoa Kỳ); WHO: Tổ chức Y tế Thế giới;
ISSH: Hiệp hội Quốc tế nghiên cứu về Tăng Huyết áp; ASSH: Hội nghiên cứu Tăng Huyết áp; ACOG: Trường môn sản phụ khoa Hoa Kỳ
9.2. Phân loại
‒ Tăng huyết áp mạn tính (chronic hypertension): là tăng huyết áp trước khi có thai hoặc huyết áp tăng lên ≥ 140/90mmHg trước tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc kéo dài trên 6 tuần sau đẻ (huyết áp tăng nhẹ hoặc nặng).
‒ Tăng huyết áp thai nghén (gestational hypertension): là những sản phụ tăng huyết áp: a) xảy ra sau tuần 20 (nửa sau, thường là 3 tháng cuối) của thai kỳ mà trước đó sản phụ có huyết áp bình thường; b) không có protein niệu hoặc những triệu chứng khác của tiền sản giật và c) trở về bình thường sau khi đẻ khoảng 6‒7 tuần. Một số sản phụ trong nhóm này có thể bị tiền sản giật.
‒ Tiền sản giật (pre‒eclampsia): Triệu chứng kinh điển là tăng huyết áp, phù và protein niệu (trên 300 mg/24h), thường xảy ra sau 20 tuần của thai kỳ, trước đó huyết áp bình thường. Tăng huyết áp có thể nhẹ hoặc nặng.
Tiền sản giật không được điều trị là nguy cơ nghiêm trọng đối với cả mẹ và con. Khi tiền sản giật kết hợp với những dấu hiệu nặng như co giật, tăng huyết áp nặng, hội chứng tan máu, tăng men gan, giảm tiểu cầu HELLP (hemolysis, elevated liver enzymes, low platelets), chảy máu não, phù phổi, suy thận hoặc suy gan thì cần phải đình chỉ thai nghén ngay lập tức. Gây chuyển dạ và đẻ con theo đường âm đạo hoặc phẫu thuật lấy thai sẽ được chỉ định tùy thuộc vào tình trạng thực tế của sản phụ và thai nhi. Các thuốc hạ áp được sử dụng nếu huyết áp tâm trương cao quá 105 mmHg và huyết áp tâm thu vượt quá 160 ‒ 180 mmHg. Hydralzine, labetolol và methyldopa là những thuốc đầu tiên nên được lựa chọn. Các thuốc chẹn dòng canxi như amlordipine, diltiazem cũng có thể dùng được. Tăng huyết áp điển hình do tiền sản giật sẽ giảm đi từ vài ngày sau khi đẻ và trở về bình thường sau tuần thứ 12.
9.3. Lâm sàng
Các sản phụ bị tăng huyết áp có nguy cơ dẫn đến nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật và sản giật. Trong quá trình mang thai, sản phụ có thể bị các tai biến bất ngờ, diễn biến đột ngột và nhanh chóng như phù phổi cấp, suy thận cấp, xuất huyết não, xuất huyết tử cungrau. Thai nhi có thể bị đe dọa chết lưu hay đẻ non. Vì vậy các thầy thuốc cần thăm khám lâm sàng tỉ mỉ, thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
Khai thác bệnh sử: những vấn đề cần khai thác có liên quan đến các yếu tố nguy cơ của nhiễm độc thai nghén và tiền sản giật.
‒ Tuổi sản phụ: tuổi càng cao, nguy cơ càng cao. Sản phụ ≥ 35 tuổi bị nhiễm độc thai nghén gần gấp hai lần so với người dưới 35 tuổi.
‒ Số lần đẻ: con so lớn tuổi có biến chứng sản giật cao hơn con rạ.
‒ Số lượng thai: đa thai có nguy cơ tiền sản giật cao hơn.
‒ Giới tính thai nhi: thai trai có nguy cơ nhiễm độc thai nghén và sản giật cao hơn rõ rệt.
‒ Tiền sử: tiền sử gia đình bị tăng huyết áp; tiền sử bị tiền sản giật (nguy cơ sản phụ bị tai biến tiền sản giật sẽ cao lên rất nhiều); tiền sử bản thân bị tăng huyết áp từ trước.
Khám lâm sàng:
‒ Xác định tăng huyết áp bằng cách đo ít nhất hai lần. Nếu số đo huyết áp ≥ 140/90 mmHg đều được coi là tăng huyết áp.
‒ Khám nội khoa toàn thân để loại trừ các nguyên nhân gây tăng huyết áp khác (nếu có).
‒ Xác định tổn thương các cơ quan đích do tăng huyết áp mạn tính gây ra (tim, mắt, thận, mạch máu, não…).
‒ Lưu ý triệu chứng phù là dấu hiệu có giá trị khi đi đôi với tăng huyết áp trong tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm độc thai nghén‒tiền sản giật.
Các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm:
‒ Protein niệu là một trong ba tiêu chuẩn chẩn đoán chính của nhiễm độc thai nghén. Tùy theo mức độ protein niệu mà chia ra các thể + Thể nhẹ: Protein niệu < 3 g/l.
+ Thể trung bình: Protein niệu từ 3‒5g/l.
+ Thể nặng (tiền sản giật): Protein niệu > 5g/l, có kèm theo hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu.
‒ Acid uric máu tăng, creatinin máu tăng: cần theo dõi độ thanh lọc creatinin để đánh giá suy giảm chức năng thận.
‒ Số lượng tiểu cầu: bệnh nhân tiền sản giật có số lượng tiểu cầu giảm < 100.000/l.
‒ Men SGOT, SGPT, LDH có thể tăng trong trường hợp nặng, đặc biệt trong hội chứng HELLP có tăng men gan, huyết tán và tiểu cầu giảm.
Hemoglobin, hematocrit, hồng cầu đánh giá tình trạng cô đặc máu.
‒ Soi đáy mắt phát hiện các tổn thương đáy mắt ở các giai đoạn khác nhau.
‒ Điện tâm đồ
‒ Siêu âm tim, siêu âm thai, siêu âm Doppler động mạch rốn và động mạch não của thai nhi để đánh giá sự phát triển của thai.
9.4. Điều trị
Tăng huyết áp khi có thai có thể gây ra những tai biến nguy hiểm cho sản phụ, đặc biệt là xuất huyết não. Tuy nhiên nếu sử dụng thuốc không hợp lý, có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
Phần lớn các thầy thuốc cho rằng nên chỉ định điều trị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên 140‒170 mmHg và huyết áp tâm trương trên 90‒110 mmHg. Đối với tăng huyết áp nặng ≥ 170/110 mmHg, bắt buộc phải điều trị.
Mục tiêu điều trị vẫn chưa thống nhất. Tuy nhiên phần lớn các thầy thuốc lấy mục tiêu hạ số huyết áp trung bình < 125 mmHg (tương đương huyết áp khoảng 150/100 mmHg).
Thuốc điều trị huyết áp khi có thai
‒ Methyldopa (Aldomet) là thuốc an toàn hiệu quả, được lựa chọn đầu tiên.
‒ Chẹn bêta giao cảm (Atenolol, Metoprolol) hay chẹn alpha và bêta giao cảm (Labetalol) có thể sử dụng được tốt, an toàn nếu cho vào cuối thai kỳ, không ảnh hưởng đến cân nặng thai nhi.
‒ Chẹn kênh canxi (Nifedipine): thuốc dùng an toàn đối với THA khi có thai (loại 2). Lưu ý khi sử dụng viên đặt dưới lưỡi có thể gây tụt huyết áp đặc biệt là khi dùng kèm với Magiesulfat.
‒ Dãn mạch trực tiếp (Hydralazine): thường được truyền tĩnh mạch để điều trị cơn tăng huyết áp cấp.
‒ Lợi tiểu có thể sử dụng được đối với nhóm tăng huyết áp mạn tính (nhóm 1), tăng huyết áp trước khi có thai. Không sử dụng khi nhiễm độc thai nghén.
‒ Các thuốc không dùng để điều trị tăng huyết áp khi mang thai: ức chế men chuyển; ức chế thụ thể AT1‒angiotensin II vì có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi.
‒ Aspirin có thể dùng liều thấp (75mg/ngày) để điều trị dự phòng tiền sản giật.
10. SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở SẢN PHỤ MANG VAN NHÂN TẠO
Sản phụ mang van nhân tạo là đối tượng có nguy cơ tử vong và đột tử cao đối với cả mẹ và con. Tình trạng tăng đông trong thời kỳ mang thai là một yếu tố thuận lợi cho sự hình thành huyết khối trên van nhân tạo cơ học gây kẹt van cũng như hình thành các cục nghẽn do huyết khối tại các mạch máu. Bảng 3 cho thấy tiên lượng của thai nhi ở những sản phụ mang van sinh học rõ ràng là khả quan hơn so với thai nhi của những sản phụ mang van nhân tạo cơ học. Như vậy, chống đông rõ ràng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với tính mạng không những của sản phụ mà còn của cả thai nhi.
Cho đến nay chúng ta vẫn thiếu những dữ liệu đủ độ tin cậy về hiệu quả và độ an toàn của thuốc chống đông sử dụng trong thời gian mang thai. Qua những nghiên cứu hồi cứu về kết quả của phụ nữ van tim nhân tạo mang thai đã có những thời kỳ người ta nêu lên những kết luận như sau: warfarin an toàn và không gây dị dạng thai và heparin gây nhiều biến chứng huyết khối và chảy máu hơn warfarin.
Để khẳng định tính xác thực của những kết luận này và tìm ra một phác đồ điều trị thuốc chống đông tối ưu, tác giả Chan và cộng sự đã phân tích tổng hợp nhiều nghiên cứu trong y văn về tình trạng của mẹ và thai nhi ở những sản phụ mang van nhân tạo. Vì không có những nghiên cứu ngẫu nhiên, những tổng hợp phân tích của Chan dựa vào cả những nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu. Đánh giá chung về nguy cơ đối với sản phụ và thai nhi thông qua 3 phác đồ dùng thuốc chống đông như sau: 1) dùng thuốc kháng vitamin K trong suốt thời kỳ thai nghén; 2) thay thế thuốc kháng vitamin K bằng heparin thường từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 12 và 3) dùng heparin thường (heparin không phân đoạn) trong suốt thời gian mang thai. Kết quả đánh giá thông qua tỷ lệ sản phụ giữ được thai, tỷ lệ thai nhi bị dị dạng, tỷ lệ sản phụ bị chảy máu, biến chứng huyết khối, tắc mạch và tử vong.
Каталог: TaiLieu
TaiLieu -> MỘt số thủ thuật khi sử DỤng phần mềm adobe presenter tạo bài giảng e-learning
TaiLieu -> Trung tâM ĐÀo tạo mạng máy tính nhất nghệ 105 Bà Huyện Thanh Quan – 205 Võ Thị Sáu, Q3, tp. Hcm
TaiLieu -> Céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam Độc lập tự do hạnh phúc
TaiLieu -> Lê Xuân Biểu giao thông vận tảI ĐẮk lắK 110 NĂm xây dựng và phát triểN (1904 2014) nhà xuất bảN giao thông vận tảI
TaiLieu -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1
TaiLieu -> A. ĐẠi số TỔ HỢp I. Kiến thức cơ bản quy tắc cộng
TaiLieu -> Wikipedia luôn có mặt mỗi khi bạn cần giờ đây Wikipedia cần bạn giúp
TaiLieu -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
TaiLieu -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 177.75 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương