Chi trâm hoàng – kayea wall. (HỌ BỨA – clusiaceae lindl.) Ở việt nam



tải về 38.03 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích38.03 Kb.
#18797


CHI TRÂM HOÀNG – KAYEA Wall.

(HỌ BỨA – CLUSIACEAE Lindl.) Ở VIỆT NAM.

Lê Ngọc Hân1, Thiều Thị Huyền Trang1



1Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt: Báo cáo giới thiệu kết quả nghiên cứu về chi Trâm hoàng – Kayea Wall. (họ Bứa – Clusiaceae Lindl.) ở Việt Nam. Đã xác định được chi Kayea là một chi nhỏ, Việt Nam hiện có 4 loài. Bài báo này đề cập đến đặc điểm chung của chi Kayea, lập khóa định loại cho các taxon, mô tả loài gồm các thông tin: Tài liệu gốc, các tài liệu liên quan, tên đồng nghĩa, đặc điểm hình thái cơ bản, Loc. class., mẫu typ, sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng (nếu có).

Từ khóa: Bứa, Clusiaceae, Kayea, Trâm hoàng.

Đặt vấn đề: Chi Trâm – Kayea được Wallich mô tả lần đầu tiên năm 1831 trong công trình “Plantae Asiaticae Rariores”. Theo hệ thống của V.H. Heywood (1996), A. Takhtajan (1997), J. Hutchinson (1959), chi Kayea nằm trong phân họ Calophylloideae. Theo P.F. Stevens (2007) chi này thuộc phân họ Kielmeyeroideae, tông Calophylleae; khoảng 75 loài, nhiều loài không có mô tả, tập trung chủ yếu ở Ấn Độ đến Ôxtrâylia. Ở Việt Nam, theo C.J. Pitard (1910) trong công trình “Flore Générale de l’Indo-Chine” đề cập đến 3 loài. Phạm Hoàng Hộ (1999) có mô tả sơ lược 3 loài nhưng là tên synonym. Tuy nhiên, hiện nay số lượng loài và danh pháp của một số taxon thuộc chi Kayea ở Việt Nam đã có sự thay đổi. Do đó, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu phân loại chi Trâm hoàng – Kayea Wall., họ Bứa – Clusiaceae Lindl. ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này góp phần hoàn thiện kết quả nghiên cứu phân loại toàn bộ họ Bứa ở Việt Nam.

I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các đại diện của chi Trâm hoàng – Kayea Wall. ở Việt Nam trong tự nhiên và các mẫu tiêu bản được lưu giữ tại các Phòng tiêu bản của các cơ quan nghiên cứu khoa học như: Phòng tiêu bản thực vật thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), Trường đại học Khoa học tự nhiên (HNU), Trường Đại học dược Hà Nội (HNPI), Viện Dược liệu (HNPM), Viện Sinh học nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh (VNM).

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được chúng tôi sử dụng là phương pháp hình thái so sánh. Các đặc điểm hình thái được sử dụng để xây dựng khoá định loại là những đặc điểm của những cơ quan ổn định, ít bị biến đổi, chủ yếu là cơ quan sinh sản. Khoá định loại được xây dựng theo kiểu khoá lưỡng phân.

II. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

KAYEA Wall. – TRÂM HOÀNG

Wall. 1831. Pl. Asiat. Rar. 3: 4; T. Anders. 1874. Fl. Brit. Ind. 1: 276; C.J. Pitard, 1910. Fl. Gen. Indoch. 1. 2: 325.

Cây gỗ, nhánh non tròn hay có cạnh, phân đôi. Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, hình chữ nhật, hình mác hay hình trứng; gốc tròn, tù hay nhọn; chóp thường nhọn hay có mũi nhọn; gân chính nổi rõ, gân bên mờ, gân tam cấp hình mạng; có cuống. Hoa lưỡng tính, mọc ở đỉnh cành hay nách lá, đơn độc hay mọc thành chùm. Đài 4, hình tròn hay bầu dục, lồi, cứng, xếp lợp, bao lấy nụ hoa. Cánh hoa 4, nhị nhiều; chỉ nhị mảnh, rời hay dính nhau ở gốc; bao phấn nhỏ, gần hình cầu, 2 ô, nứt dọc. Bầu 1 ô, noãn thẳng, vòi nhụy thẳng, đầu nhụy chia 4 thùy. Quả thịt, vỏ quả cứng, có đài đồng trưởng. 1-4 hạt; hạt dày, vỏ mỏng, cứng.

Typus: Kayea floribunda Wall.



Khoá định loại các loài thuộc chi Trâm hoàng (Kayea) ở Việt Nam

1A. Hoa không cuống 4. K. macrocarpa

1B. Hoa có cuống

2A. Quả hình cầu, cỡ 20-25 mm, lá có mũi nhọn dài 2 cm

1. K. clemensorum

2B. Quả hình cầu, cỡ 30-40 mm

3A. Cuống hoa 5 mm, mép đài nguyên 2. K. ferruginea

3B. Cuống hoa 6-10 mm, mép đài có lông 3. K. floribunda

2.1. Kayea clemensorum Gagnep. – Trâm hoàng clemens

Gagnep. 1943. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 276; N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 368.

- Mesua clemensorum (Gagnep.) Kosterm. 1991. Reinwardtia 7: 426; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 461.

- Cai ả clemens, Vắp clemens.

Cây gỗ, cao 10-20 m. Lá mọc đối; phiến lá hình trứng, bầu dục, hay hình thuôn, cỡ 4-7 x 1.5-2 cm, mỏng, cứng; không lông; gốc nhọn; chóp có mũi nhọn dài tới 2 cm; gân chính nổi rõ ở mặt dưới, gân bên 7-10 cặp, gân tam cấp hình mạng; cuống mảnh, 5-6 mm. Cụm hoa ở đỉnh cành, dài 15-20 mm, không lông, 1-2 hoa, có cuống, dài 10-15 mm. Đài 4, gần tròn, lồi, xếp lợp. Hoa chưa rõ. Quả hình cầu, cỡ 20-25 mm, đỉnh có núm nhọn.

Loc. class.: Vietnam Typus: Clemens 3339.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả 3-9. Mọc rải rác trong rừng.

Phân bố: Mới thấy ở Đà Nẵng (Bà Nà).

Mẫu nghiên cứu: ĐÀ NẴNG, Bà Nà, Clemens 3541 (HN, P).

2.2. Kayea ferruginea Pierre – Trâm hoàng sét

Pierre, 1885. Fl. Forest. Cochinch. 99; T. Anders. 1874. Fl. Brit. Ind. 1: 276; C.J. Pitard, 1910. Fl. Gen. Indoch. 1. 2: 326.

N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 368.

- Kayea eugeniifolia Pierre, 1885. Fl. Forest. Cochinch. 98; C.J. Pitard, 1910. Fl. Gen. Indoch. 1. 2: 326; Gagnep. 1943. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 276.

- Mesua ferruginea (Pierre) Kosterm. 1969. Reinwardtia 7: 427; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 462.

- Cai ả sét, Vắp sét.

Gỗ cao 20 m. Phiến lá hình trứng thuôn dài hay hình mác, cỡ 7-15 x 2-5 cm, gân bên 9-12 cặp, vấn hợp; cuống lá 4-7 mm. Cụm hoa dạng chùm, dài 10-12 cm. Hoa lưỡng tính, cuống hoa 5 mm. Đài 4, hình tròn, vàng nhạt, mép nguyên, lồi. Cánh hoa 4, hình chữ nhật, màu trắng, mỏng. Nhị nhiều, chỉ nhị mảnh, dài hơn cánh hoa, rời; bao phấn nhỏ, màu vàng, 2 ô; bầu 1 ô, lá noãn 4. Quả hình cầu, cỡ 30-40 mm, đỉnh có mũi nhọn; đài dày, cứng bao lấy quả. 1-2 hạt.



Loc. class.: Vietnam (Tayninh). Typus: Pierre 4564.

Sinh học và sinh thái: Ra hoa quả gần như quanh năm. Mọc ven rừng, ưa ẩm.

Phân bố: Vĩnh Phúc, Bình Dương (Thị Tính), Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hòa). Còn có ở Lào, Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: VĨNH PHÚC, Tam Đảo, DKH 1810 (HN). - TÂY NINH, Tân Biên, HLF 7566 (HN).

2.3. Kayea floribunda Wall. – Trâm hoàng nhiều hoa

Wall. 1831. Pl. Asiat. Rar. 3: 5; Gagnep. 1943. Suppl. Fl. Gen. Indoch. 1: 275; N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 368.

- Mesua floribunda (Wall.) Kosterm. 1969. Reinwardtia 7: 427; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 462.

- Vắp nhiều hoa.

Cây gỗ. Lá đơn, mọc đối, phiến lá cỡ 7-12 x 2-4 cm; cuống lá 6-10 mm, không lông. Nụ trưởng thành màu trắng, viền hồng. Hoa lưỡng tính, cuống 6-10 mm, lá bắc hình dải, nhỏ. Đài 4, màu xanh, dày, 2 mảnh ngoài gần tròn, cỡ 5 mm, 2 mảnh trong lớn hơn, hình bầu dục hay tù, vành đài có rìa lông. Tràng 4, màu trắng, hình bầu dục hay bầu dục thuôn, dài 7 mm, đỉnh nhọn. Nhị nhiều, rời, chỉ nhị mảnh, cỡ 8-10 mm; bao phấn màu vàng, bầu 1 ô, lá noãn 4. Quả hình cầu, cỡ 30-40 mm; 1-2 hạt, màu nâu đỏ.

Loc. class.: India. Typus: Wallich 4840

Sinh học và sinh thái: Mọc trong rừng ở độ cao dưới 1500 m. Mùa hoa quả gần như quanh năm.

Phân bố: Lâm Đồng (Di Linh), Bình Dương (Thủ Dầu Một), Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh. Còn có ở Ấn Độ, vùng Himalaya, Campuchia.

Mẫu nghiên cứu: LÂM ĐỒNG, Di Linh, Poilane 24160 (HN, P).

Giá trị sử dụng: Gỗ dùng trong xây dựng, đóng thuyền, làm đồ thủ công.

2.4. Kayea macrocarpa Pierre – Trâm hoàng quả to

Pierre, 1885. Fl. Froest. Cochinch. 1: 100; C.J. Pitard, 1910. Fl. Gen. Indoch. 1. 2: 327; N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 369.

- Mesua macrocarpa (Pierre) Kosterm, 1969. Reinwardtia 7: 428; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 462.

- Vấp trái to.

Gỗ, cao 8 m, đường kính 8-10 cm; nhánh non tròn, màu xám, 2-5 cặp lá, phân đôi. Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục thuôn, hay hình mác, cỡ 7-10 x 2.5-3.5 cm, mỏng, dai, không lông; gốc tròn hay tù, chóp nhọn; gân chính rõ, gân phụ 12-15 cặp, mờ; cuống 5 mm. Hoa ở nách lá, gần như không cuống, đài 4, hình tròn, nhị nhiều. Cánh hoa 4. Quả lớn, hình cầu cỡ 5 cm, đài tồn tại bao lấy quả, hình tròn, lõm, dày, dai, mở 2-3 mảnh. Hạt màu đen, vỏ mỏng,



Loc. class.: Vietnam. Typus: Pierre 1050

Sinh học và sinh thái: Ưa ẩm, mọc ven sông đến vùng nước lợ

Phân bố: Dọc theo sông Sài Gòn.

Mẫu nghiên cứu: Hiện tại chúng tôi chưa thu được mẫu nghiên cứu của loài này.

Giá trị sử dụng: Gỗ tốt, dùng trong xây dựng, thủ công.

Kết luận

Chi Kayea Wall. thuộc họ Bứa (Clusiaceae Lindl.) ở Việt Nam có 4 loài. Dựa trên các đặc điểm hình thái của chi chúng tôi đã xây dựng được khóa định loại cho 4 loài của chi này. Đây là những dẫn liệu tốt cho nghiên cứu phân loại họ Bứa cũng như biên soạn thực vật chí họ Bứa ở Việt Nam.



Lời cảm ơn: Bài báo được hoàn thành dưới sự trợ giúp kinh phí của đề tài cơ sở của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (mã số IEBR.DT01/2015).

Tài liệu tham khảo

  1. T. Anderson, 1875. Flora of British India. Savill Edwards and co., Printers, London, 1: 276-277.

  2. Nguyễn Tiến Bân, 2003. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 2: 368-369.

  3. V.H. Heywood, 1996. Flowering Plants of the World. Oxford University Press, New York: 85-87.

  4. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Nxb. Trẻ, Hà Nội, 1: 461-462.

  5. J. Hutchinson, 1959. The families of flowering plants. Clarendon Press, Oxford, 1: 298-300.

  6. C.J. Pitard, 1910. Flore Générale de L’ Indochine, Paris, 1(2): 325-328.

  7. P.F. Stevens, 2007. In: K. Kubitzki (ed.). The families and genera of vascular plants. Springer, Berlin, 9: 59.

  8. A. Takhtajan, 1997. Diversity and Classification of Flowering Plants. Columbia University Press, New York: 167-168.

GENUS KAYEA Wall. (CLUSIACEAE Lindl.) IN VIETNAM.

Le Ngoc Han1, Thiều Thị Huyền Trang1



1Institute of Ecology and Biological Resources,

Vietnam Academy of Science and Technology

Abstract: According to P.F. Stevens (2007) genus Kayea belong to tribe Calophylleae subfam. Kielmeyeroideae; this genus has about 75 species mainly distributed from India to Autralia. In Vietnam genus Kayea also has 4 species: Kayea clemensorum Gagnep., Kayea ferruginea Pierre, Kayea floribunda Wall., Kayea macrocarpa Pierre. 2 species for wood and handicraft. Genus Kayea has some characteristics: Trees, branches circle or edges. Leaves simple, opposite, leaf blade oval, lanceolate, rectangular or ovate; base round, obtuse or acute; apex acute or acuminate; veins conspicuous, seconary veins inconspicuous, tertiary veins reticulate; petiole. Flowers hermaphrodite; apex of branchlet or axillary; solitary or cyme. Sepals 4; circular or oval; imbricate. Petals 4. Stamens many; filaments slender, free or connate at the base; anthers small, subglobose, 2 loculed. Ovary 1 loculed; stigma 4 lobed. Fruit fleshy, sepals persistent, seeds 1-4.

Key words: Clusiaceae, Kayea.
Каталог: app -> webroot -> files -> hoithao
hoithao -> Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong
hoithao -> Đánh giá khả năng phòng trừ tuyến trùng (Meloidogyne spp.) của dịch chiết từ cây mầm súp lơ xanh
hoithao -> KẾt quả ĐIỀu tra bưỚC ĐẦu về nguồn lợi cá VÙng ven biển huyện cẩm xuyêN, TỈnh hà TĨNH
hoithao -> Nguyễn Đăng Hội1, Kuznetsov A. N. 1, Kuznetsova S. P. 1, Lê Thị Nguyệt2
hoithao -> Vũ Văn Liên Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, vast
hoithao -> Xác đỊnh và thiẾt kẾ khung biẾn nẠp nhẰm loẠi bỎ gen translin Ở nẤm Mucor circinelloides
hoithao -> Nghiên cứU Ảnh hưỞng của chế phẩm VI sinh và phân hữu cơ VI sinh đẾn một số chỉ tiêu sinh lí – HÓa sinh và SỰ TÍch lũy kim loại chì (Pb) CỦa câY ĐẬu bắP
hoithao -> PHÂn tích tính đa dạng và thành lập bảN ĐỒ thảm thực vật khu vực trạM Đa dạng sinh học mê linh, VĨnh phúC
hoithao -> Genus pycnarrhena miers ex Hook f. & Thomson,
hoithao -> KHẲng đỊnh chi cosmianthemum và loài cosmianthemum knoxiifolium (C. B. Clarke) B. Hansen thuộc họ Ô RÔ (acanthaceae) CÓ phân bố Ở việt nam

tải về 38.03 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương