Centre for information, library and research services



tải về 1.26 Mb.
trang3/19
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích1.26 Mb.
#35452
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19

CHƯƠNG 8

VỀ CHÍNH PHỦ


Điều 99:

Nội các là chính phủ của Vương quốc Campuchia.

Nội các do một thủ tướng lãnh đạo, cùng với các thành viên: Phó thủ tướng, quốc vụ khanh, bộ trưởng các bộ và bộ trưởng phủ thủ tướng.

Điều 100:

Theo đề nghị của chủ tịch quốc hội, có sự nhất trí của 2 phó chủ tịch quốc hội, Vua cử một người trong số nghị sĩ của đảng thắng cử đứng ra thành lập chính phủ. Người được cử này phải lập danh sách các cộng sự, là nghị sĩ hoặc là đại diện các đảng trong quốc hội, trình quốc hội xem xét quyết định. Khi quốc hội đã bỏ phiếu tín nhiệm thì Vua ra sắc lệnh bổ nhiệm toàn thể nội các.

Trước khi nhậm chức, nội các phải làm lễ tuyên thệ, nội dung như nêu trong phụ lục 6.

Điều 101:

Các thành viên chính phủ có thể hành nghề trên các lĩnh vực thương nghiệp, công nghiệp và giữ một cương vị nào đó trong công tác chung.



Điều 102:

Các thành viên trong chính phủ chịu trách nhiệm chung trước quốc hội về chính sách chung của chính phủ. Mỗi người chịu trách nhiệm riêng đối với thủ tướng và quốc hội về công việc mình đảm nhiệm.



Điều 103:

Các thành viên trong chính phủ không thể viết thư đe doạ hoặc nói về một ai, nhằm lẩn trách nhiệm của mình.



Điều 104:

Nội các phải họp hàng tuần, với các phiên họp lớn hoặc họp xem xét nghiên cứu. Các phiên họp lớn do thủ tướng chủ trì. Thủ tướng có thể giao nhiệm vụ cho phó thủ tướng điều hành các phiên họp xem xét nghiên cứu.

Biên bản tất cả các phiên họp Nội các đều phải gửi báo cáo Vua biết.

Điều 105:

Thủ tướng có thể chia sẻ quyền của mình cho một phó thủ tướng hoặc một bộ trưởng nào trong chính phủ cũng được.



Điều 106:

Nếu chức thủ tướng còn bổ trống vĩnh viễn thì phải thành lập một Nội các mới, theo quy định nêu trong hiến pháp này. Nếu chức vụ này chỉ bỏ trống một thời gian thì phải tạm thời bổ nhiệm quyền thủ tướng.



Điều 107:

Mỗi thành viên trong chính phủ phải chịu hình phạt do hành động vi phạm và sai trái gây ra trong quá trình thi hành phận sự của mình. Trường hợp sai phạm nghiêm trọng, quốc hội có thể quyết định kiện ra toà án xét xử. Quốc hội quyết định vấn đề này bằng bỏ phiếu kín, với sự tán thành của đa số tuyệt đối trong tổng số đại biểu quốc hội.



Điều 108:

Việc tổ chức và hoạt động của Nội các được quy định trong luật riêng.


CHƯƠNG 9

QUYỀN LỰC TOÀ ÁN


Điều 109:

Quyền lực của toà án là quyền lực độc lập. Quyền lực toà án nhằm đảm bảo sự công minh và bảo vệ quyền tự do của công dân.

Quyền lực toà án bao trùm lên tất thẩy, kể cả đối với ca quan hành chính. Quyền lực này giao cho toà án tối cao và cơ quan xét xử các cấp.

Điều 110:

Việc xét xư công bằng phải tiến hành dưới danh nghĩa công dân Khmer theo luật pháp tiến hành. Chỉ có thẩm phán mới có quyền xét xử. Thẩm phán thi hành công việc này bằng việc tôn trọng triệt để luật pháp và theo đúng lương tâm của mình.



Điều 111:

Không một tổ chức nào trong cơ quan hành pháp hoặc luật pháp được thay quyền toà án.



Điều 112:

Chỉ có viện công tố mới có quyền khởi tố.



Điều 113:

Vua là người đảm bảo tính độc lập của quyền lực toà án. Hội đồng thẩm phán tối cao giúp nhà Vua trong vấn đề này.



Điều 114:

Thẩm phán không thể bị cách chức, nhưng hội đồng thẩm phán quyết định kỷ luật đối với thẩm phán nếu hành động sai.



Điều 115:

Hội đồng thẩm phán theo luật tổ chức, trong đó quy định thành phần và nhiệm vụ của Hội đồng.

Hội đồng thẩm phán đặt dưới sự chỉ đạo của nhà Vua. Vua có thể cử một đại diện của mình làm chủ tịch Hội đồng thẩm phán. Hội đồng thẩm phán đề nghị Vua bổ nhiệm thẩm phán và các chánh án toà án.

Trong việc thi hành kỷ luật đối với thẩm phán và chánh án, hội đồng thẩm phán phải họp dưới sự chủ toạ của chánh án toà án tối cao hoặc tổng thanh tra bên cạnh toà án tối cao tuỳ thuộc liên quan đến thẩm phán hoặc thanh tra thẩm phán.



Điều 116:

Điều lệ thẩm phán và thanh tra và quy chế tổ chức toà án sẽ có luật quy đinh riêng.


CHƯƠNG 10

HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP


Điều 117:

Hội đồng hiến pháp có nhiệm vụ bảo đảm tôn trọng hiến pháp, giải thích hiến pháp và luật đã được quốc hội thông qua.

Hội đồng hiến pháp có quyền kiểm tra và quyết định về các trường hợp vi phạm liên quan đến việc bầu đại biểu quốc hội.

Điều 118:

Hội đồng hiến pháp gồm 9 thành viên, với nhiệm kỳ 9 năm. Ba năm một lần, phải thay đổi 1/3 số thành viên Hội đồng hiến pháp. Trong số thành viên mới 3 người do nhà Vua bổ nhiệm, 3 người do quốc hội bổ nhiệm và 3 người do Hội đồng thẩm phán bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng hiến pháp phải do các thành viên của hội đồng này bầu ra. Chủ tịch Hội đồng có tiếng nói quyết định, trong trường hợp các thành viên có tiếng nói biểu quyết ngang bằng nhau.



Điều 119:

Thành viên Hội đồng hiến pháp phải được tuyển chọn trong số các nhân sỹ có bằng cấp từ cao đẳng trở lên về luật, về hành chính, về ngoại giao hoặc về kinh tế có nhiều kinh nghiệm công tác.



Điều 120:

Chức trách của các thành viên Hội đồng hiến pháp tương đương với chức trách của các thành viên chính phủ, các đại biểu quốc hội, các chủ tịch hoặc phó chủ tịch các chính đảng, chủ tịch hoặc phó chủ tịch công đoàn, thẩm phán đương nhiệm.



Điều 121:

Nhà Vua, thủ tướng, chủ tịch quốc hội hoặc 1/10 tổng số đại biểu quốc hội có thể gửi các dự thảo luật cho Hội đồng hiến pháp xem xét trước khi công bố ban hành. Nội quy quốc hội và luật tổ chức các cơ quan phải được gửi lên Hội đồng hiến pháp xem xét trước khi ban hành. Hội đồng hiến pháp phải quyết định, trong thời gian chậm nhất là 30 ngày, luật và nội quy đó phù hợp hoặc không phù hợp với hiến pháp.



Điều 122:

Sau khi một luật nào đó được ban hành, nhà Vua, Thủ tướng, chủ tịch quốc hội hoặc 1/10 tổng số đại biểu quốc hội hoặc toà án có thể yêu cầu Hội đồng hiến pháp kiểm tra về tính chất pháp lý của luật đó.

Công dân có quyền khiếu nại về tính chất pháp lý của luật, thông qua các nghị sĩ hoặc chủ tịch quốc hội, trong phạm vi nêu trên.

Điều 123:

Những quy định trong điều khoản nào mà Hội đồng hiến pháp tuyên bố không phù hợp với hiến pháp thì không thể được công bố ban hành.

Quyết định của Hội đồng hiến pháp là quyết định cuối cùng (nguyên văn: là quyết định đóng cửa mọi con đường kiện cáo – ND).

Điều 124:

Nhà Vua xem xét ý kiến của Hội đồng hiến pháp đối với các kiến nghị xin sửa đổi hiến pháp.



Điều 125:

Luật tổ chức một cơ quan sẽ quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng hiến pháp.


CHƯƠNG 11

VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH


Điều 126:

Lãnh thổ của vương quốc Campuchia được chia thành tỉnh và thành phố. Tỉnh được chia thành huyện. Huyện được chia thành xã. Thành phố được chia thành quận. Quận được chia thành phường.



Điều 127:

Tỉnh, thành, huyện, quận, xã và phường được quản lý theo hệ thống được quy định trong luật tổ chức đơn vị.


CHƯƠNG 12

VỀ ĐẠI HỘI QUỐC DÂN


Điều 128:

Đại hội quốc dân triệu tập để thông báo cho quốc dân biết về những việc làm liên quan đến lợi ích quốc gia và để dân trực tiếp nêu những vấn đề và yêu cầu để điều chỉnh giải quyết.

Mọi công dân Khmer đều có quyền tham dự Đại hội quốc dân.

Điều 129:

Đại hội quốc dân được tổ chức mỗi năm một lần vào đầu tháng 12, do thủ tướng triệu tập, dưới sự chủ toạ của nhà Vua.



Điều 130:

Đại hội quốc dân thông qua các yêu cầu gửi chính quyền và quốc hội xem xét. Việc tổ chức và tiến hành Đại hội quốc dân theo luật định.


CHƯƠNG 13

VỀ QUYỀN XEM XÉT VÀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP


Điều 131:

Hiến pháp này là bộ luật tối cao của Vương quốc Campuchia. Các luật và quyết định của các cơ quan nhà nước đều phải phù hợp với hiến pháp này.



Điều 132:

Việc đề xuất xem xét họ sửa đổi hiến pháp là thuộc quyền của nhà Vua, của Thủ tướng, của Chủ tịch quốc hội và theo đề nghị của 1/4 tổng số đại biểu quốc hội. Việc xem xét hoặc sửa đổi hiến pháp phải được tiến hành theo luật về hiến pháp với sự tán thành của 2/3 tổng số đại biểu quốc hội.



Điều 133:

Cấm xem xét hoặc sửa đổi hiến pháp khi đất nước ở trong tình trạng lâm nguy như nêu trong điều 86.



Điều 134:

Việc xem xét hoặc sửa đổi hiến pháp không thể được thực hiện khi nó ảnh hưởng đến hệ thống dân chủ tự do đa đảng và chế độ quân chủ dựa theo hiến pháp.


MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HIẾN PHÁP

CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC2



  1. LIÊN BANG VÀ CÁC TIỂU BANG


Điều 20: Các nguyên tắc lập hiến; Quyền phản kháng

(1) Cộng hoà Liên bang Đức là một nhà nước liên bang dân chủ xã hội.

(2) Tất cả quyền lực nhà nước đều do dân mà ra. Quyền lực nhà nước được thực hiện bởi nhân dân thông qua bầu cử, trưng cầu ý kiến và thông qua các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

(3) Quyền lập pháp bị ràng buộc bởi trật tự lập hiến; quyền hành pháp, tư pháp gắn với pháp luật.

(4) Mọi công dân Đức có quyền chống lại bất cứ ai tìm cách vi phạm trật tự lập hiến nếu không có biện pháp giải quyết thích hợp.

Điều 20a: Bảo vệ những nền tảng tự nhiên của đời sống và sinh vật

Nhận thức rõ trách nhiệm của mình với các thế hệ tương lai, Nhà nước phải bảo vệ những nền tảng tự nhiên của đời sống và sinh vật bằng việc ban hành pháp luật và, các hoạt động hành pháp và tư pháp phải phù hợp với pháp luật và công lý, tất cả trong khuôn khổ của trật tự lập hiến.



Điều 21: Các đảng chính trị

(1) Các đảng chính trị tham gia vào việc hình thành ý thức chính trị của nhân dân. Các đảng phái được tự do thành lập. Tổ chức bên trong của các đảng phải tuân theo các nguyên tắc dân chủ. Các đảng phái phải giải trình tài sản, các nguồn kinh phí và việc sử dụng ngân quỹ công khai.

(2) Các đảng vì mục đích hay hành vi của các đảng viên trong đảng tìm cách ngầm phá hoại hoặc loại bỏ trật tự tự do dân chủ cơ bản hoặc gây nguy hiểm cho sự tồn tại của nước Cộng hoà liên bang Đức, là trái với Hiến pháp. Toà án Hiến pháp liên bang có trách nhiệm quyết định vấn đề vi hiến.

(3) Các điều khoản chi tiết được quy định theo luật liên bang.



Điều 22: Thủ đô liên bang – Quốc kỳ liên bang

(1) Berlin là thủ đô nước Cộng hòa liên bang Đức. Chính phủ Liên bang có trách nhiệm đại diện cho toàn thể quốc gia tại thủ đô. Các điều khoản chi tiết được quy định trong luật liên bang.

(2) Quốc kỳ liên bang có màu đen, đỏ và vàng.

Điều 23: Liên minh Châu Âu – Bảo vệ các quyền cơ bản – Nguyên tắc phụ trợ

(1) Để xây dựng một Châu Âu hợp nhất, Cộng hoà liên bang Đức có trách nhiệm tham gia phát triển Liên minh Châu Âu được cam kết theo các nguyên tắc dân chủ, xã hội và liên bang, theo của định của pháp luật và theo nguyên tắc phụ trợ, và đảm bảo cấp độ bảo vệ các quyền cơ bản cần thiết để so sánh với các quyền do Hiến pháp ban hành. Cuối cùng Liên bang chuyển giao các quyền về chủ quyền theo pháp luật với sự đồng ý của Hội đồng liên bang. Việc thành lập Liên minh Châu Âu cũng như các thay đổi trên cơ sở các điều ước quốc tế và nguyên tắc so sánh mà sửa đổi hoặc bổ sung Hiến pháp, hoặc làm cho việc sửa đổi hay bổ sung có thể thực hiện căn cứ vào các khoản (2) và (3) điều 79.

(1a) Hội đồng liên bang và Quốc hội liên bang đều có quyền khởi kiện trước Tòa án Tư pháp của Liên minh Châu Âu nhằm thách thức một đạo luật lập pháp của Liên minh Châu Âu vi phạm nguyên tắc phụ trợ. Quốc hội liên bang có nghĩa vụ tiến hành khởi kiện theo yêu cầu của ¼ số lượng đại biểu Quốc hội. Bởi một quy chế yêu cầu phải có sự đồng ý của Hội đồng liên bang, ngoại trừ câu đầu tiên khoản (2) điều 42, và câu đầu tiên khoản (2) điều 52, việc thực thi các quyền có thể được trao cho Hội đồng liên bang và Quốc hội bởi các tổ chức nền tảng của Liên minh Châu Âu.

(2) Quốc hội liên bang và các tiểu bang tham gia vào các vấn đề về Liên minh Châu Âu thông qua Hội đồng liên bang. Chính phủ liên bang thông tin cho Quốc hội liên bang và Hội đồng liên bang một cách tổng hợp và vào thời gian sớm nhất có thể.



(3) Trước khi tham gia vào các văn bản pháp luật của Liên minh Châu Âu, Chính phủ liên bang tạo cho Quốc hội liên bang có cơ hội tuyên bố vị trí của mình. Chính phủ liên bang nắm giữ vị trí của Quốc hội liên bang trong khi đàm phán. Các điều khoản chi tiết được quy định trong luật liên bang.

(4) Hội đồng liên bang tham gia vào quá trình soạn thảo quyết định của Liên bang bởi Hội đồng có thẩm quyền để thực hiện việc này trong các vấn đề đối nội, hoặc trong phạm vi thuộc vào thẩm quyền đối nội của các tiểu bang.

(5) Trong phạm vi lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Liên bang và có ảnh hưởng đến lợi ích của các tiểu bang và các vấn đề khác trong phạm vi mà liên bang có quyền lập pháp thì Chính phủ liên bang nắm giữ vị trí của Hội đồng liên bang. Trong phạm vi quyền lập pháp của các tiểu bang, cơ cấu chính quyền của tiểu bang hay thủ tục hành chính cơ bản bị ảnh hưởng thì vị trí của Hội đồng liên bang được trao với sự tôn trọng cao nhất có thể trong việc quyết định vị trí của liên bang phù hợp với trách nhiệm của liên bang đối với toàn quốc gia. Những vấn đề dẫn đến tăng chi tiêu hoặc giảm tổng thu nhập quốc gia đối với liên bang thì cần có sự đồng ý của Chính phủ liên bang.

(6) Khi quyền lập pháp dành riêng cho các tiểu bang liên quan đến hệ thống giáo dục, văn hóa hoặc truyền thông về cơ bản bị ảnh hưởng thì việc thực thi quyền hạn sẽ được Hội đồng liên bang trao cho Liên bang như là đại diện cho một tiểu bang, và với tư cách là nước thành viên của Liên minh Châu Âu. Các quyền này được thực hiện với sự tham gia và nhất trí của Chính phủ liên bang; Việc thực hiện quyền của tiểu bang phù hợp với trách nhiệm của liên bang đối với toàn quốc gia.

(7) Các điều khoản chi tiết trong khoản (4), (5) và (6) điều này được quy định theo pháp luật có sự đồng ý của Hội đồng liên bang.

Điều 24: Chuyển giao quyền chủ quyền – Hệ thống an ninh chung

(1) Liên bang có thể chuyển giao chủ quyền cho các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.

(1a) Trong phạm vi mà các tiểu bang có thẩm quyền thực thi quyền lực nhà nước và thực hiện các chức năng nhà nước thì họ có thể trao quyền chủ quyền cho các tổ chức xuyên biên giới trong các khu vực lân cận sự đồng ý của Chính phủ liên bang.

(2) Với quan điểm gìn giữ hoà bình, liên bang tham gia vào hệ thống an ninh chung có sự tương trợ lẫn nhau; bằng việc làm đó liên bang đồng ý những giới hạn về chủ quyền của mình mà việc tham gia này mang lại và đảm bảo một nền hoà bình bền vững ở Châu Âu và giữa các quốc gia trên thế giới.

(3) Để dàn xếp các tranh chấp giữa các quốc gia, Liên bang sẽ gia nhập điều ước quốc tế quy định trọng tài quốc tế chung, toàn diện và bắt buộc.

Điều 25: Quyền ưu tiên pháp luật quốc tế

Các quy tắc chung của pháp luật quốc tế là một phần không thể thiếu trong luật liên bang. Các quy tắc này được ưu tiên trong hệ thống pháp luật và trực tiếp tạo ra quyền hạn và trách nhiệm của người dân trong lãnh thổ liên bang.



Điều 26: Bảo vệ hòa bình thế giới

(1) Các hành vi có xu hướng và được thực hiện với ý định gây rối các mối quan hệ hoà bình giữa các quốc gia, đặc biệt là hành vi chuẩn bị cho chiến tranh xâm lược, là trái với Hiến pháp. Những hành vi đó là phạm tội hình sự.



(2) Vũ khí được thiết kế cho chiến tranh được sản xuất, vận chuyển hoặc buôn bán trên thị trường chỉ khi được phép của Chính phủ liên bang. Các điều khoản chi tiết được quy định theo luật liên bang.

Điều 27: Hạm đội tàu thương mại

Tất cả các tàu thuyền buôn bán của người Đức hợp lại thành một hạm đội tàu thương mại thương mại.



Điều 28: Hiến pháp tiểu bang – Quyền tự chủ của các thành phố tự trị

(1) Luật pháp trong các tiểu bang phải tuân theo các nguyên tắc của nhà nước cộng hòa, dân chủ và xã hội, được quản lý theo pháp luật trong khuôn khổ của Hiến pháp. Trong mỗi tiểu bang, các khu tự trị có cơ quan đại diện cho dân, những đại biểu của cơ quan này được lực chọn thông qua các bầu cử trực tiếp, tự do, công bằng và bí mật. Trong các cuộc bầu cửtại các khu tự trị, công dân ở bất cứ quốc gia thành viên nào trong Cộng đồng Châu Âu đều có đủ tư cách bầu cử và được ứng cử phù hợp với luật Cộng đồng Châu Âu. Trong các khu tự trị, một Hội đồng địa phương có thể thay thế một cơ quan được bầu.

(2) Các khu tự trị phải được đảm bảo có quyền điều hành tất cả các công việc của địa phương thuộc phần trách nhiệm của mình trong phạm vi được pháp luật quy định. Trong các giới hạn về chức năng của mình theo quy định của pháp luật thì các hiệp hội của khu tự trị cũng có quyền tự trị theo pháp luật. Việc đảm bảo quyền tự trị mở rộng các cơ sở về quyền tự quản tài chính; những cơ sở này bao gồm quyền của các khu tự trị đối với nguồn thu thuế nhà nước dựa trên khả năng kinh tế và quyền thiết lập mức thuế mà các nguồn thu này bị đánh thuế.

(3) Chính quyền liên bang có trách nhiệm đảm bảo rằng hiệu lực Hiến pháp của các tiểu bang phải phù hợp với các quyền cơ bản và theo các điều khoản trong khoản (1) và (2) điều này.



Điều 29: Phân định địa giới lãnh thổ liên bang

(1) Việc phân chia lãnh thổ liên bang thành các tiểu bang được thay đổi để đảm bảo quy mô của mỗi tiểu bang và khả năng thực hiện các chức năng của nó một cách hiệu quả. Việc xem xét cần được đặt trong mối hệ này với các quan hệ khu vực, lịch sử và văn hoá, tính hiệu quả kinh tế và lập kế hoạch địa phương và theo vùng.

(2) Những thay đổi trong việc phân chia các tiểu bang hiện tại bị ảnh hưởng bởi luật liên bang phải được xác nhận bằng cuộc trưng cầu dân ý. Các tiểu bang bị ảnh hưởng được trao cơ hội để được biết đến.

(3) Cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức trong các tiểu bang từ trong các địa phận của các tiểu bang đó hoặc các vùng trong lãnh thổ của một tiểu bang mới hoặc một tiểu bang được phân định biên giới cần được thiết lập (các tiểu bang bị ảnh hưởng). Vấn đề được đưa ra biểu quyết là liệu các tiểu bang bị ảnh hưởng vẫn được giữ nguyên như cũ hay tiểu bang mới hoặc tiểu bang được phân định biên giới nên được thiết lập. Việc đề nghị thiết lập một tiểu bang mới hay tiểu bang được phân định biên giới sẽ có hiệu lực nếu thay đổi được chấp thuận bởi đại đa số người dân trong lãnh thổ tương lai của tiểu bang đó hoặc bởi đại đa số người dân trong các lãnh thổ hoặc trong các vùng trong lãnh thổ của một tiểu bang bị ảnh hưởng cùng nhau sáp nhập với một tiểu bang được thay đổi theo cùng một cách. Việc đề nghị sẽ không có hiệu lực nếu trong lãnh thổ của bất cứ tiểu bang nào có ảnh hưởng khi đại đa số người dân phản đối sự thay đổi; tuy nhiên, phản đối đó không có kết quả nếu trong bất cứ vùng nào của lãnh thổ việc sáp nhập với tiểu bang có ảnh hưởng được thay đổi mà 2/3 số dân tán thành thay đổi đó, trừ khi việc thay đổi không bị phản đối bởi 2/3 số dân trong vùng lãnh thổ của toàn bộ tiểu bang bị ảnh hưởng.

(4) Nếu bất cứ khu vực kinh tế tiếp giáp khu dân cư và được xác định một cách rõ ràng nào nằm trong ít nhất hai tiểu bang và có ít nhất một triệu dân thì 1/10 trong số này có quyền bầu cử trong các cuộc bầu cử Quốc hội liên bang, có quyền kiến nghị việc kết luận về khu vực đó thành một tiểu bang độc lập, luật liên bang phải quy định cụ thể liệu trong vòng 2 năm việc thay đổi đó có được tiến hành phù hợp với khoản (2) điều này hay là cần có cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức trong các tiểu bang có ảnh hưởng.

(5) Cuộc trưng cầu dân ý tư vấn sẽ thiết lập các thay đổi mà luật đề xuất được các cử tri tán thành.

Luật pháp có thể đề xuất không quá hai đề nghị riêng biệt để các cử tri xem xét. Nếu đại đa số tán thành một thay đổi được đề xuất về việc phân chia thành các tiểu bang đang tồn tại thì luật liên bang sẽ quy định trong vòng 2 năm thay đổi đó có được thực hiện phù hợp với khoản (2) điều này hay không. Nếu đề xuất được chấp thuận phù hợp với câu thứ ba và tư khoản (3) điều này, luật liên bang quy định việc thiết lập tiểu bang được đề xuất sẽ có hiệu lực trong vòng hai năm sau cuộc bỏ phiếu tư vấn, và không cần phải có việc xác nhận bằng cuộc trưng cầu dân ý.

(6) Phần lớn trong cuộc trưng cầu dân ý hay trong cuộc trưng cầu dân ý tư vấn bao gồm đại đa số các phiếu bầu, quy định việc bỏ phiếu có tổng số ít nhất một phần tư cử tri có quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử trong Quốc hội liên bang. Các điều khoản chi tiết khác về cuộc trưng cầu dân ý, các kiến nghị và cuộc trưng cầu dân ý tư vấn được điều chỉnh theo luật pháp liên bang. Các điều khoản chi tiết cũng quy định việc kiến nghị tương tự không được đệ trình hơn một lần trong giai đoạn 5 năm.

(7) Các thay đổi khác về lãnh thổ của các tiểu bang có thể có hiệu lực theo các thoả thuận giữa các tiểu bang có liên quan hoặc theo luật pháp liên bang có sự đồng ý của Hội đồng liên bang nếu lãnh thổ đề nghị thay đổi có không quá 50.000 dân cư. Các điều khoản chi tiết được điều chỉnh theo luật liên bang yêu cầu sự đồng ý của Hội đồng liên bang và đại đa số thành viên trong Quốc hội liên bang. Luật phải tạo cho các khu tự trị bị ảnh hưởng một cơ hội được biết đến.

(8) Các tiểu bang xem xét việc phân chia địa giới đang tồn tại hoặc các vùng trong lãnh thổ của mình theo thoả thuận mà không quan tâm đến các điều khoản trong khoản (2) đến khoản (7) điều này. Các khu tự trị bị ảnh hưởng được hưởng cơ hội được biết đến. Thoả thuận yêu cầu việc xác nhận bằng cuộc trưng cầu dân ý ở mỗi tiểu bang có liên quan. Nếu việc xem xét lại chỉ ảnh hưởng tới một vùng trong lãnh thổ của một tiểu bang thì cuộc trưng cầu dân ý được giới hạn trong phạm vi các vùng có liên quan; vế thứ hai của câu thứ nămsẽ không được áp dụng. Trong một cuộc trưng cầu dân ý trong khoản này thì phần lớn các lá phiếu bầu là có tính quyết định, quy định việc bỏ phiếu có tổng số ít nhất một phần tư cử tri có quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử trong Quốc hội liên bang; các điều khoản chi tiết được quy định theo luật liên bang. Thoả thuận yêu cầu phải có sự đồng ý của Quốc hội liên bang.



Điều 30: Quyền chủ quyền của tiểu bang

Ngoại trừ những điều đã được quy định hoặc được chấp thuận trong Hiến pháp, việc thực thi quyền lực nhà nước và bãi bỏ chức năng nhà nước được trao cho các tiểu bang.



Điều 31: Quyền lực tối cao của luật pháp liên bang

Luật liên bang được ưu tiên hơn luật tiểu bang.

Điều 32: Các mối quan hệ ngoại giao

(1) Các mối quan hệ với nước ngoài được thực hiện bởi Liên bang.

(2) Trước khi ký kết một hiệp ước có ảnh hưởng tới quan hệ đặc thù của một tiểu bang thì tiểu bang đó phải được hỏi ý kiến kịp thời.

(3) Trong phạm vi mà các tiểu bang có quyền lập pháp thì họ có thể ký kết các hiệp ước với nước ngoài với sự đồng ý của Chính phủ liên bang.



Điều 33: Quyền bình đẳng của công dân; cơ quan công quyền

(1) Tất cả các công dân Đức trong mọi tiểu bang đều có các quyền và nghĩa vụ chính trị ngang nhau.

(2) Tất cả các công dân Đức đều có quyền bình đẳng về cơ hội tham gia với bất cứ chức vụ nhà nước nào phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn và thành tựu đạt được.

(3) Việc hưởng các quyền chính trị và dân sự, hoặc khả năng thích hợp với chức vụ nhà nước, hoặc các quyền được yêu cầu trong cơ quan nhà nước đều không phụ thuộc vào ràng buộc tôn giáo. Không ai phải chịu thiệt bằng bất cứ lý do nào có liên quan hoặc không liên quan đến một nhóm tôn giáo hoặc quan điểm triết học.

(4) Theo quy định, việc thực hiện quyền chủ quyền một cách thường xuyên được trao cho các thành viên trong cơ quan công quyền, những người này được đặt trong mối quan hệ với công việc và xác định lòng trung thành theo luật pháp công.

(5) Luật pháp về các cơ quan công quyền được điều chỉnh theo các nguyên tắc truyền thống về bộ máy công chức chuyên nghiệp.



Điều 34: Trách nhiệm đối với vi phạm khi thi hành công vụ

Nếu bất cứ người nào trong khi thực hiện một công việc được giao phó mà vi phạm khi thi hành công việc của mình với một bên thứ ba thì trách nhiệm trước hết thuộc về cơ quan nhà nước nơi tuyển dụng người đó. Trong trường hợp những việc làm sai có chủ ý hoặc sơ suất do cẩu thả thì quyền truy đòi đối với cá nhân công chức đó được bảo đảm. Các Tòa án thông thường không được từ chối các khiếu nại đền bù thiệt hại hoặc đòi bồi thường.



Điều 35: Sự giúp đỡ và hỗ trợ về pháp lý và hành chính; hỗ trợ trong các thảm hoạ.

(1) Tất cả các cấp chính quyền liên bang và tiểu bang đều có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau về pháp lý và hành chính.

(2) Để duy trì hay khôi phục lại an ninh hay trật tự công cộng thì một tiểu bang trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng có thể kêu gọi lực lượng và trang thiết bị của Cảnh sát biên giới liên bang để giúp đỡ lực lượng cảnh sát của mình, bởi không có sự giúp đỡ đó thì không thể thi hành đầy đủ các trách nhiệm của mình, hoặc chỉ có thể làm được với khó khăn rất lớn. Để đối phó với một tai nạn nghiêm trọng hoặc một thảm hoạ thiên nhiên thì một tiểu bang có thể kêu gọi lực lượng cảnh sát từ các tiểu bang khác hoặc kêu gọi lực lượng và trang thiết bị của các chính quyền hành chính khác, kêu gọi lực lượng vũ trang hoặc Cảnh sát biên giới liên bang.

(3) Nếu thảm hoạ thiên nhiên hay tai họa đe doạ tới lãnh thổ của hơn một tiểu bang thì Chính phủ liên bang chỉ đạo các chính quyền tiểu bang bố trí lực lượng cảnh sát của các tiểu bang, và có thể triển khai các đơn vị của Cảnh sát biên giới liên bang hoặc lực lượng vũ trang để hỗ trợ cảnh sát, trong trường hợp cần thiết chiến đấu chống lại mối nguy hiểm. Các biện pháp được Chính phủ liên bang đưa ra căn cứ vào câu thứ nhất khoản này bị bãi bỏ bất cứ khi nào Hội đồng liên bang yêu cầu, và trong bất cứ trường hợp nào ngay sau khi mối nguy hiểm được loại bỏ.

Điều 36: Nhân sự trong chính quyền liên bang

(1) Công chức được tuyển dụng bởi các cơ quan quyền lực liên bang tối cao được tuyển từ tất cả các tiểu bang theo một tỷ lệ cân đối. Những người được tuyển dụng bởi các cơ quan quyền lực liên bang khác thông thường được tuyển từ tiểu bang nơi họ phục vụ.

(2) Luật liên quan tới nghĩa vụ quân sự tính đến cả việc phân chia liên bang thành các tiểu bang và sự tuân thủ pháp luật vùng của người dân trong các tiểu bang đó.

Điều 37: Vấn đề thi hành của liên bang

(1) Nếu một tiểu bang không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo Hiến pháp hoặc các luật liên bang, thì Chính phủ liên bang với sự đồng ý của Hội đồng liên bang có thể thực hiện các bước cần thiết để bắt buộc tiểu bang đó phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình.

(2) Để thực hiện các biện pháp cưỡng chế như vậy thì Chính phủ liên bang hoặc đại diện của Chính phủ liên bang có quyền ban hành các chỉ thị cho tất cả các tiểu bang và cơ quan chính quyền của các tiểu bang đó.


  1. Каталог: DuThao -> Lists -> TT TINLAPPHAP -> Attachments -> 199
    Lists -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
    Lists -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
    Lists -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
    Lists -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
    Lists -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
    Lists -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
    Lists -> Công ước số 138 Công ước về Tuổi tối thiểu được đi làm việc, 1973
    Lists -> Các đơn vị đặc nhiệm một số quốc gia
    Lists -> KẾt hôn có YẾu tố NƯỚc ngoàI: LÚng túng “ĐUỔI” theo thông tư
    199 -> Giới thiệu về Tòa án Tối cao Philippines và vai trò của Tòa trong việc kiểm soát quyền lực chính phủ

    tải về 1.26 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương