Các Thuật Ngữ Tin Học(A) Absolute


Font or fount Kiểu chữ, phông chữ



tải về 0.57 Mb.
trang5/8
Chuyển đổi dữ liệu09.09.2017
Kích0.57 Mb.
#33016
1   2   3   4   5   6   7   8

Font or fount
Kiểu chữ, phông chữ

Tập hợp toàn bộ các ký tự biểu diễn hoặc được in. Có cùng một kiểu chữ KÍCH THƯỚC VÀ KIỂU DÁNG (ĐẬM, NGHIÊNG, GẠCH DƯỚI...). Ở Anh, kích thước phông chữ được đi bằng các điểm, một điểm khoảng 0,3 mm.
Các phông chữ được sử dụng trong máy tính có 2 dạng chính: dạng chấm và dạng đường nét. Phông chữ dạng chấm được lưu trữ trong bộ nhớ máy tính như một sự sắp xếp chính xác của các ảnh điểm hay các chấm in cần thiết tạo thành các ký tự trong một kích thước riêng trên màn hình hoặc máy in, các phông chữ dạng đường nét được lưu trong bộ nhớ của máy tính như một tập hợp của các lệnh vẽ nên các đường tròn, đường thẳng và đường cong mà tạo thành đường nét của mỗi ký tự. Chúng cần cho một máy tính hùng mạnh vì mỗi ký tự được sinh ra riêng biệt từ một tập hơp các chỉ dẫn và những điều này yêu cầu sự tính toán đáng kể.
Các phông chữ dạng chấm trở nên rất rời rạc khi xuất hiện nếu chúng được phóng to và đòi hỏi có một tập hợp các chấm riêng biệt cho mỗi kích thước phông chữ. Ngược lại phông chữ dạng đường nét có thể vẽ tỉ lệ được với mọi kích thước và vẫn duy trì hình dạng như nhau.

Foot print
Chân máy

Vùng trên bàn hoặc sàn nhà cần thiết cho một máy tính hay các thiết bị khác.

Formatting
Viết ngắn của disc formating hay text formatting (định dạng đĩa hay định dạng văn bản)

Fortran
(Viết tắt của formala transtation):
Ngôn ngữ Fortran.
Ngôn ngữ lập trình máy tính có mức độ cao thích hợp với việc tính toán HỌC VÀ KHOA HỌC. ĐƯỢC TRIỂN KHAI NẮM 1956 NÓ LÀ một trong những ngôn ngữ sớm nhất vẫn còn được sử dụng. Một phiên bản gần đây, fortran 90 đang được dùng trên các máy tính song song cao cấp. Basic chịu ảnh hưởng mạnh bởi FORTRAN và giống nhau ở nhiều cách.

Fourth - generation language (4GL)
Ngôn ngữ thế hệ thứ 4
Một dạng ngôn ngữ lập trình được thiết kế cho việc lập trình ứng dụng nhanh chóng nhưng thường thiếu khả năng điều khiển các phần riêng của máy tính. Ngôn ngữ như vậy cung cấp các đường dễ dàng của các màn hình thiết kế và tường thuật.

Fragmentation
Sự phân đoạn
Sự phá vỡ các tập tin thành các mẫu tin được lưu trữ trên các phần khác nhau của đĩa. Hệ điều hành sẽlưu các tập tin theo cách này để sử dụng được tối đa khoảng trống của đĩa. Mỗi mẫu tin chứa một điểm chỉ nơi mà mẫu tin tiếp theo được lưu. Bảng phân phối tập tin giữa các tài liệu của mẫu tin học. Tuy nhiên, sự phân đoạn làm chậm việc truy cập tập tin. Có thể nối lại tập tin bằng cách sao chép tập tin. Thêm nữa, các chương trình nối tập tin cho phép nối các đĩa mà không cần sao chép tập tin ở một dụng cụ lưu trữ thứ 2.

Front-end processor
Máy tính nhỏ được dùng để phối hợp và điều khiển sự truyền thông tin giữa dàn máy tính lớn và các thiết bị đầu vào và đầu ra của nó.

FPT
Viết tắt của file transfer protocal

Function
hàm số
Phần nhỏ của chương trình, nó đáp ứng một giá trị xác định. Ví dụ như căn bậc 2 của một số xác định, hay thời hạn hiện hành. Hầu hết các ngôn ngữ lập trình gồm một số các hàm số. Một hàm số có một hay nhiều đối số (các giá trị mà trên đó hàm số thực hiện).

Funtion key
Phím chức năng

Phím trên bàn phím mà khi được ấn xuống nó tạo ra một công việc được định trước, như kết thúc một chương trình.

Functional programming
Lập trình hàm số
Sự lập trình dựa trên sự định nghĩa của các hàm số. Có rất ít ngôn ngữ lập trình hàm số, HOPE mà ML đang được dùng khá rộng rãi, mặc dù nhiều ngôn ngữ tiện lợi (như ngôn ngữ C) làm tăng cường việc sử dụng hàm số.

Fuzzy logic
Sự suy luận lập lờ
Một dạng biểu diễn kiến thức phù hợp với các khái niệm (như nóng hoặc ồn ào) mà không thể định nghĩa chính xác được nhưng phụ thuộc trên các điều kiện của nó. Ví dụ như sự phán xét về nước có thể được mô tả là quá nóng hoặc quá lạnh, phụ thuộc vào đó được sử dụng để rửa mặt hay để pha trà.
Các ý định trung tâm của sự suy luận lập lờ là xác suất của tập hợp các hội viên. Ví dụ như ngụ ý chỉ một người cao 5,9 phút, câu hỏi người này cao (hoặc người này là thành viên của nhóm những người cao) có thể đúng 70% nếu người đó là đàn ông, đúng 85% nếu người đó là đàn bà. Sự suy luận lập lờ vận hành các thiết bị được máy tính hóa tới các suy luận giống con người hơn, dựa vào các thông điệp phức tạp từ các bàn điều khiển và bộ cảm ứng của chúng.

Thuật ngữ tin học (G)


Gate: Cách ngắn gọn của logic gate

Gate logic: xem logic gate

Gateway: Giao dịch giữa 2 vùng mạng lưới rộng

Generation
Sự phát sinh, thế hệ.
Giai đoạn phát triển trong máy tính điện tử hay một lớp ngôn ngữ lập trình. Thuật ngữ này chỉ một lớp ngôn ngữ hơn là một thứ tự thời gian, đó là mật mã (thế hệ thứ 1); ngôn ngữ mức độ thấp (thế hệ thứ 2), và ngôn ngữ mức độ cao như BASIC và PASCAL (thế hệ thứ 3)

Geographical information system (GIS)
Hệ thống thông tin đại lý.
Phần mềm ứng dụng tạo khả năng hình tượng hóa và thao tác có dữ liệu về không gian và liên kết các dữ liệu này với các thông tin khác như các tài liệu của khách hàng.

gigabyte
Giabyte
ĐƠN VỊ CỦA DUNG TÍCH BỘ NHỚ, BẲNG 1.024 MEGABYTE. NÓ cũng được dùng với nghĩa ít chính xác hơn để chỉ 1.000 tỷ byte.

GIGO
(Viết tắt của garbage out)
Biểu thức được dùng trong tính toán để nhấn mạnh rằng dữ liệu đầu vào không chính xác sẽ dẫn đến dữ liệu đầu ra cũng không chính xác.

Gis
(Viết tắt của geopraphical information system)

Global variable
Biến số chung

Biến số mà có thể truy cập được bởi sự chỉ dẫn chương trình nào đó.

grandfather - father - son system
Hệ thống ông-cha-con
Cách thức bảo đảm sự an toàn của dữ liệu bằng cách lưu trữ 3 phiên bản mới nhất của một tập tin chính, được gọi là thế hệ ông, cha và con của tập tin.

Graphic file format
Dạng tập tin bằng hình vẽ
Dạng mà trong đó các hình ảnh được lưu và vận chuyển. Có 2 dạng chính, hình mà trong đó ảnh được lưu trữ dạng chấm, và hình vectơ, trong đó ảnh được lưu nhờ sử dụng các công thức hình học. Có nhiều dạng khác nhau, một số trong đó được dùng bởi các máy tính chuyên biệt, các hệ điều hành hoặc các ứng dụng. Một số dạng sử dụng tập tin dạng nén, đặc biệt những dạng mà có thể thực hiện nhiều hơn một màu.

Common graphic file formais
Các dạng tập tin hình vẽ thường gặp
Dạng chú giải
AI dạng minh họa Adable, tập hợp con của EPS
BMP Dạng chấm Windows
COR Dạng vectơ coreldraw (chương trình bằng hình vẽ)
CGM Tập tin hình ảnh của máy tính: dạng vectơ tiêu chuẩn DXF Dạng vectơ, được thiết lập bởi Autodesk, được hầu hết các hệ thống CAD sử dụng
EPS Chương trình Post Script: dạng vectơ với TIFF hoặc PICT
GEM dạng vectơ được sử dụng bởi GEM GUI
GIF dạng chấm được dùng bởi CompuServe và các bảng khác
HPGL Ngôn ngữ hình ảnh Hewlett - Packard (tập tin mở rộng); dạng vectơ
IGES Tiêu chuẩn ANSI đối với các mô hình 3 chiều (vectơ)
PCX, dạng chấm, được zsoft nghĩa ra cho máy tính
PCC cá nhân paintbreush, ngày nay được sử dụng rộng rãi: pcx là dạng trang đầy và pcx là dạng bị cắt xén.
PIC File Picture Lotus: tập tin tranh, dạng vectơ
PICT dạng vectơ của Apple Macintosh (sự mở rộng tập tin)
PIF dạng vectơ của IBM
TIFF dạng chấm: dạng tiêu chuẩn. Tuy nhiên, lưu ý rằng có các đặc trưng khác nhau của TIFF
WMF Format Metafile Windows: dạng vectơ được dùng để trao đổi các hình ảnh giữa các ứng dụng của Windows
WPG Word perfect Graphics Format: dạng vectơ

Graphical user interface (GUI)
Giao diện người sử dụng đồ họa
Một dạng của giao diện giữa người sử dụng trong đó các chương trình và tập tin xuất hiện như các biểu tượng (tranh nhỏ). Sự lựa chọn của người sử dụng được chọn từ các danh mục, và dữ liệu được biểu diễn trong cửa sổ, mà người thực hiện có thể sử dụng thiết bị trỏ. Người thực hiện có thể thao tác trong nhiều cách khác nhau, tiêu biểu là bằng con chuột để chọn lựa và khởi đầu các hoạt động. So sánh với giao diện dùng lệnh.
Khái niệm của GUI được đưa ra bởi công ty xerox trong những năm 1970, được phổ biến với các máy tính Apple Macintosh trong những năm 1980 và ngày nay có thể có trên nhiều dạng máy tính - hầu hết đều đáng chú ý như Windows hệ điều hành của máy vi tính cá nhân IBM được công ty phần mềm Microsoft đưa ra.

Graphics
Xem Computer graphics. Giao diện người sử dụng đồ họa

Graphics table or bid pad
Bản vẽ đồ họa
Thiết bị đầu vào trong đó có một con trỏ hay đầu tên được chuyển động nhờ tay điều khiển trên một bề mặt phẳng. Máy tính có thể giữa đường vị trí của đầu tên, vì thế làm cho người thực hiện có thể đưa bản vẽ hay biểu đồ vào máy tính.
Bản vẽ đồ họa thường được sử dụng với một dạng bị che phủ đối với người sử dụng đến các vạch chỉ vị trí mà có quan hệ với bộ phận ghi trong máy tính.

Graph plotter
ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Greeking
Phương pháp được dùng trong việc in và hệ thống soạn trang khác để biểu diễn trên màn hình các dạng kích thước sau này (thường được xác định bởi người sử dụng). Khá hơn các ký tự hiện có được biểu diễn, người ta sử dụng hoặc thanh xám hoặc các ký hiệu hình vẽ. Phương pháp này thường được áp dụng khi đòi hỏi sự nén trang.

Grey scales
Thang độ xám

Mỗi chấm trên hình chấm được biểu diễn bởi một số bít và có thể có các bóng xám khác nhau. So sánh với sự run run khi các bóng được mô phỏng bằng cách thay đổi mật độ và hình mẫu các chấm đen trên nền trắng đen.

Groupware
Phần mềm nhóm

Phần mềm ứng dụng dùng cho các nhóm người có mặt làm việc với nhau trên một mạng lưới để phối hợp và tổ chức hoạt động của họ. Phần mềm như vậy thường bao gồm các phương tiện bưu điện điện tử và các chương trình hẹn giờ.

Thuật ngữ tin học (H)


Hacking
Sự truy cập máy tính mà không được phép, với mục đích giải trí hoặc ác tâm hoặc mục đích gian lận. Những người này thường dụng máy vi tính và đường điện thoại để đạt được sự truy cập. Thuật ngữ này đã được dùng để chị việc sử dụng phần mềm cho sự tự giáo dục hoặc thường thức, không cần thiết phải liên quan với sự truy cập không được phép.

Handshake
Hợp tác

Sự trao đổi các tín hiệu giữa hai thiết bị mà thiết lập các kênh truyền thông và các nghi thức cần thiết để gởi và nhận dữ liệu.

Hard copy
Bản sao cứng

ĐẨU RA CỦA MÁY TÍNH ĐƯỢC IN TRÊN GIẦY TẠO THÀNH một tài liệu cố định

Hard disc
đĩa cứng

Dụng cụ lưu trữ dữ liệu hoặc thông tin, thường chứa một đĩa kim loại được phủ một lớp vật liệu từ tính. Dữ liệu được đọc đĩa và được ghi VÀO ĐĨA NHỜ Ồ ĐĨA. ĐĨA CỨNG CÓ THỂ ĐƯỢC CỐ định vĩnh cửu trong ổ đĩa hoặc trong dạng chồng đĩa mà có thể chứ tới GIGABYTE. ĐĨA NHỎ NHẦT ĐƯỢC BÁN HIỆN NAY LÀ 40 hoặc 80 megebyte.

Hard - sectored disc
ĐĨA CỨNG MỘT VÙNG

ĐĨA MỀM TRONG ĐÓ SỰ ĐỊNH DẠNG ĐƯỢC ĐỊNH RÕ theo cách vật lý. Thường các vùng được đánh dấu bởi các lỗ gần trục đĩa. Hệ thống này bây giờ không còn dùng nữa.

Hardware
Phần cứng

Các thành phần cơ học, điện và điện tử của một hệ thống máy tính, khác với các chương trình khác nhau là thành phần cấu thành phần mềm.
Phần cứng được kết nối với máy vi tính có thể bao gồm sự cung cấp điện năng và vỏ bảo vệ máy cho các bộ phận xử lý của nó. Các bản mạch điện, màn hình, ổ đĩa, bàn phím và máy in.

Hash total
Tổng kiểm tra
Sự kiểm tra trong đó tổng điều khiển vô nghĩa được tính bằng cách thêm các số liên quan với tập hợp các tài liệu. Tổng kiểm tra được thực hiện mỗi khi dữ liệu được đưa vào để chắc chắn rằng không một lỗi nào được tạo ra.

HC
Viết tắt của human - capital interaction

Hertz
hec
ĐƠN VỊ TẨN SỐ (KÝ HIỆU HZ) TRONG HỆ SI (SỐ LẨN lặp lại của một sự xuất hiện đều đặn trong một giây). Tốc độ đồng hồ của máy tính thường được đo bằng megahec (MHz).

Heuristics
Suy nghiệm
Quá trình mà theo đó chương trình cố gắng hoàn thiện hoạt động của nó bằng cách học từ chính kinh nghiệm của nó.

Hexadecimal number system
Hệ đếm 16 số
Hệ thống số với cơ số 16 được sử dụng trong tính toán. Trong hệ này các số thập phân 0-15 được biểu diễn bằng các ký tự 0 đến 9 và A đến F. Các số trong hệ 16 số (và hệ 8 số) dễ được biến đổi thành mật mã số nhị phân trong máy tính và ngắn gọn hơn các số nhị phân.
Mỗi hàng trong một số tăng giá trị lên một thừa số 16 đi từ phải sang trái. Ví dụ như 8F bằng với 15 + (1 x 16) = 143 trong hệ thập phân.

Hidden files
Tập tin ẩn
Tập tin trong hệ MS-DOS mà không được biển diễn bình thường khi lệnh lập thư mục được đưa ra. Những tập tin này gồm một số tập tin hệ thống chủ yếu để có ít cơ hội sửa đổi hay xóa chúng do tình cờ, nhưng một tập tin bất kỳ có thể trở thành tập tin ẩn nếu được đòi hỏi như vậy.

High-level language
Ngôn ngữ bậc cao
Ngôn ngữ lập trình được thiết kế thích hợp với các đòi hỏi của người lập trình. Nó độc lập với mật mã máy bên trong của một máy tính riêng biệt bất kỳ. Các ngôn ngữ bậc cao được sử dụng cho hầu hết các chương trình ứng dụng thực tế. Các ngôn ngữ thường gặp gồm BASIC, được thiết kế để những người lập trình lần đầu dễ học được; COBOL, được dùng để viết những chương trình giải quyết các vấn đề kinh doanh; FORTRAN được dùng cho các trình giải các vấn đề toán học và khoa học; và cc, được dùng nhiều cho các chương trình ứng dụng. Ngược lại, ngôn ngữ bậc thấp phản ánh mật mã của các máy tính xác định.

High memory
Bộ nhớ cao
64 kbyte đầu tiên trong bộ nhớ phụ của hệ MS-DOS. Hệ điều hành thường tự nó được lắp trong vùng này để cung cấp bộ nhớ thông thường hơn (dưới 640 kbyte) cho các chương trình ứng dụng.

Hinting
Sự điều chỉnh nhẹ

Phương pháp giảm ảnh hưởng của hình răng cưa trong vẻ bề ngoài của các phông chữ dạng đường nét. Nó sử dụng một chuỗi các vật ưu tiên để tạo sự sai lệch đáng kể như các phông nhữ PostScript Type 1 và True Type điều chỉnh được.

HiPPi
HIPPI là một nghi thức chuẩn mực truyền từ điểm tới điểm một lượng dữ liệu lớn lên đến hàng tỷ bit/giây trong một khoảng cách ngắn, chủ yếu bằng mạng cục bộ (LANS). Những người ủng hộ HIPPI tin rằng công dụng của HIPPI có thể làm cho các máy tính, thiết bị lưu trữ và các nguồn khác trong mạng cục bộ như nằm trong một siêu máy tính ĐƠN (ĐỂ DIỄN TẢ Ý TƯỞNG NÀY, MỘT CTY ĐÃ DÙNG từ SuperLan). HIPPI được xem như một kỹ nghệ lý tưởng truyền các dữ liệu khổng lồ , ví dụ như cập nhật hệ thống dữ liệu, trào lưu audio và video, và một loạt các loại dữ liệu lên đến 10 km.
HIPPI sử dụng tính kết nối từ điểm này đến điểm kia. Tiêu chuẩn nguyên gốc của HIPPI xác định rõ tốc độ truyền dữ liệu đạt 800 Mbps với bus dữ liệu 32 bit hoặc 1600 Mbps với bus dữ liệu 64 bit. HIPPI cơ bản sử dụng 50 dây đồng xoắn cặp giới hạn tối đa 25 mét. Các dữ liệu được gởi đi đạt đến con số 1024 hoặc 2048 byte theo kênh phân phối một chiều. Song công truyền 2 chiều cùng một lúc. Một khía cạnh quan trọng của HIPPI là việc sử dụng bộ phận switch cho phép đưa vào mạng cơ sở dữ liệu theo một tiến trình tối thiểu.
Có một bộ phận phát hiện ra các lỗi, nhưng việc sửa lỗi thì lại thuộc cấp độ nghi thức cao hơn. HIPPI có thể được gói gọn và gởi qua ATMcáp quang.
Serial HIPPI, một phiên bản mới ra sau này của HIPPI được thiết kế dùng cho mạng đạt tới 10 km sử dụng cáp sợi quang học. Ngoài ra còn ra đời một kỹ thuật thậm chí còn nhanh hơn nữa, đó là HIPPI-6400 hứa hẹn đạt tới mức 6,4 Gbps (Xem bảng dưới đây).
HIPPI xác định rõ giao diện bề mặt vật lý (lớp 1) và mức độ kiểm tra kết nối dữ liệu (DLC) (lớp 2) của kiểu loại liên lạc kết nối mở (OSI). Ngoài các tiêu chuẩn chuẩn mực HIPPI còn có các tài liệu nêu lên những tiêu chuẩn đề nghị khác dành cho các lĩnh vực liên quan sử dụng HIPPI theo cấp độ ứng dụng.
Sau đây là bảng tóm tắt kỹ thuật HIPPI:

Kỹ thuật HIPPI

Tốc độ

Khoảng cách tối đa

Môi trường vật lý

HIPPI - 800

800 Mbps (100 Mbytes/giây)

25 mét

Một sợi dây đồng xoắn 50 cặp

HIPPI - 1600

1600 Mbps (200 Mbytes/giây)

25 mét

Hai sợi dây đồng gồm 50 cặp xoắn lại

HIPPI - 800 Serial

800 Mbps

1 km với...

10 km với...



Cáp quang đa

Cáp quang đơn



HIPPI - 1600 Serial

1600 Mbps

1 km với ...

10 km với ...



Cáp quang đa

Cáp quang đơn



HIPPI - 6400

6,4 Gbps

50 m

Dây đồng xoắn

HIPPI - 6400

6,4 Gbps

1 km

Cáp quang

Hot key
Phim nóng

Sự gõ phím hay trình tự của sự gõ phím mà khởi động chương trình trong bộ nhớ thường trú. Các phím nóng nên được chọn sao cho nó không va chạm với dãy phím trong các chương trình ứng dụng được sử dụng thường xuyên.

HPGL
(Viết tắt của Hewlett Packard Graphics language): Ngôn ngữ hình ảnh Hewlett Packard. Dạng tập tin hình vectơ. HPGL thường được sinh ra bởi các hệ thống CAD.

Human computer iteraction (HIC)
Sự tương tác người _ máy tính.
Sự trao đổi thông tin giữa con người và một máy tính thông qua môi trường nối giữa chúng, được nghiên cứu như một nhánh của ngành lao động học.

Hypercard
Chương trình ứng dụng cho máy Apple Macintosh trong đó dữ liệu được lưu trên các thẻ, một nhóm thẻ tạo thành một chồng, theo cách tương tự với hệ thống chỉ số thẻ lao động. Các đặc điểm thêm vào bao gồm khả năng nối kết các thẻ trong nhiều cách và bằng cách sử dụng các nút nhấn phần mềm (các biểu tượng mà có thể được nhắp đơn hoặc nhắp kép với con chuột) để tiếp cận dữ liệu khác. Chương trình này rất giống với hypertext, mặc dù nó không phù hợp với sự định nghĩa khắc khe của hypertext.


Hypertext
Hệ thống để quan sát thông tin (cả văn bản và hình vẽ) trên màn hình của máy tính theo cách không nghiêm túc để các chi tiết của thông tin có thể được chạm đến dễ dàng. Ví dụ như chương trình có thể biểu diễn một bản đồ của một đất nước; nếu người sử dụng nhắp con chuộc trên một thành phố nào đó, thì chương trình sẽ đưa ra thông tin về thành phố đó.

Thuật ngữ tin học (I)


IBM
(Viết tắt của International Business Machiner): Công ty đa quốc gia nổi tiếng nhất, là nhà sản xuất máy tính lớn nhất trên thế giới trong nhiều năm. Công ty là là hậu duệ của công ty máy thống kê, được hình thành năm 1896 bởi nhà phát minh người Mỹ Human Hollerith. Công ty lấy tên IBM từ năm 1924.

Icon
Biểu tượng.
Bức tranh nhỏ trên màn hình máy tính, biểu diễn một vật thể hay một chức năng mà người sử dụng có thể thao tác. Nó là đặc điểm của hệ thống tác động hình ảnh lên người sử dụng (GUI). Các biểu tượng làm cho người sử dụng dễ dùng máy tính bằng cách nhắp con chuột hay chỉ trên bức tranh, dễ hơn dạng đưa ra các lệnh.

Image compression
Sự nén ảnh
Thuật ngữ bao hàm một số kỹ thuật được dùng để giảm số thông tin được đòi hỏi để biểu diễn một ảnh, nhờ đó giảm được thể tích nó chiếm trong bộ nhớ của máy tính và nó có thể được truyền nhanh hơn và kinh tế hơn thông qua các hệ thống viễn thông. Nó đóng vai trò chính trong sự truyền fax và trong điện thoại có hình ảnh và các hệ thống đa phương.

Immediate access memory
Bộ nhớ truy cập tức thời.
Bộ nhớ trong khối xử lý trung tâm để lưu trữ các chương trình và dữ liệu đang được sử dụng.

Impact printer
Máy in gõ
Máy in trong máy tính tạo ra các ký tự bằng cách gõ dây ruy băng tẩm mực vào giấy ở bên dưới. Các ví dụ như máy in kim máy in có trục bánh xe hình hoa cúc và hầu hết các dạng máy in thắng. Các máy in gõ gây ồn hơn và chậm hơn các máy in không gõ, như máy in phun và lade, nhưng có thể được dùng để tạo ra các bản sao bằng giấy than.

Import
Nhập cảng
Sự đưa vào một tập tin bằng một tập tin khác được tạo ra bởi chương trình ứng dụng hiện hành hay chương trình khác.

Incre mental backup
Ghi dự phòng tăng
Sự sao chép dự trữ của chỉ những tập tin được biến đối hay được thiết lập từ sự sao chép dự trữ toàn bộ.

Indexed sequential file
Tập tin có chỉ số theo trình tự. Một dạng của sự truy cập tập tin mà trong đó chỉ có số được dùng để tìm vị trí của khối chứa các tài liệu cần tìm.

Information technology
Công nghệ thông tin
Sự sử dụng máy tính để tạo ra, lưu trữ, sử dụng và chính thông tin. Các máy móc được dùng ngày nay chủ yếu là các máy vi tính. Bộ xử lý từ, cơ sở dữ liệu và băng mở rộng là một số phần nguồn đã cách mạng hóa công việc trong lĩnh vực văn phòng. Không chỉ có thể làm việc nhanh hơn trước đây mà công nghệ thông tin còn đưa ra các cơ hội để xem xét dữ liệu nhanh khi quyết định.

Ink-jet printer
Máy in phun
Máy in của máy tính tạo ra các ký tự và hình ảnh bằng cách phun rất mịn, các đầu phun được điều khiển bằng từ tính phun mực khô nhanh trên giấy.

Input device
Thiết bị đầu vào
Thiết bị để đưa thông tin vào máy tính. Các thiết bị đầu vào gồm bàn phím, cầu điều chỉnh, chuột, bút sáng, màn hình nhạy cảm, bản vẽ đồ họa, bộ phận quét và các hệ thống nhìn. So sánh thiết bị đầu ra.

Instruction register
Thanh ghi lệnh
Vùng nhớ đặc biệt được dùng để chứa những lệnh mà máy tính hiện đang xử lý. Nó nằm trong bộ điều khiển của khối xử lý trung tâm và nhận những lệnh riêng từ bộ nhớ truy cập tức thời trong pha chuyển tải của chu kỳ chuyển tải điều hành.

Instruction set
Tập lệnh
Toàn bộ tập hợp những lệnh của mật mã máy mà khối xử lý trung tâm của máy tính có thể tuân theo.

Intergrated cirevit
Mạch tích hợp
Mạch điện tử thu nhỏ được tạo ra trên tinh thể đơn hay một lát mỏng bằng chất bán dẫn, thường là silic. Nó có thể chứa hàng nghìn phần tử và chỉ có kích thước 5mm/0,2 in chiều rộng và 1mm/0,04 in chiều dài. Mạch IC được gói gọn trong một hộp nhựa tổng hợp hoặc sứ và được nối qua các sợi dây dẫn bằng vàng với các kim bằng kim loại, với các kim này nó được nối với tấm mạch in.

Intergrated services digital network (ISDN)
Mạng lưới kỹ thuật số cho dịch vụ tích hợp. Hệ thống viễn thông được phát triển trên toàn cầu để gởi các tín hiệu dạng số dọc theo các sợi quang hoặc các dây cáp kim loại phù hợp. Hệ thống chạy hiện hành ở Anh với mức 2 Mb/s, làm tăng rất nhiều những thông tin có thể truyền đi khi so sánh với các tuyến tương tự.
Việc sử dụng ISDN rộng rãi đầu tiên bắt đầu ở Nhật vào năm 1988. Hệ thống này tạo cơ sở để thực hiện sự liên lạc điện thoại bằng hình.


tải về 0.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương