CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 169.05 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích169.05 Kb.
#20320


TỔNG CỤC THỐNG KÊ

CỤC THỐNG KÊ TP HẢI PHÒNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc




Số: /CTK-TH

Hải Phòng, ngày 20 tháng 4 năm 2016


BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THÁNG 4 NĂM 2016
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG





I . PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất công nghiệp

Mặc dù trong 4 tháng đầu năm năm 2016, một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến chỉ số phát triển sản xuất ngành công nghiệp (Chỉ số PTSX công nghiệp) của các ngành đó giảm nhiều như: sản xuất xơ, sợi; sản xuất lốp xe; sản xuất phân bón; sản xuất thức ăn gia súc; sản xuất phôi thép....Tuy nhiên, với sự đóng góp của các dự án đầu tư nước ngoài đi vào sản xuất ổn định và tiếp tục mở rộng sản xuất; một số doanh nghiệp trong nước thay đổi công nghệ sản xuất đã góp phần giữ được tốc độ tăng chung khá cao so với cùng kỳ. Kết quả sản xuất công nghiệp tháng 4/2016 như sau:

* Chỉ số PTSX công nghiệp ước tháng 4/2016 tăng so tháng trước 0,97% và tăng so tháng cùng kỳ 16,21%; ước 4 tháng/năm 2016 tăng 14,62% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,66%; nhóm ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,08%; nhóm ngành cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 5,49%.

Các ngành sản xuất thiết bị truyền thông, sản phẩm điện tử dân dụng, sản xuất sản phẩm dầu nhờn, sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa là những ngành tiếp tục đóng góp lớn vào tốc độ tăng chung của chỉ số PTSX công nghiệp thành phố, cụ thể:

- Công ty TNHH LG Electronics sản xuất thiết bị truyền thông, điện tử dân dụng, tháng 3/2016 tiếp tục đưa 01 dây chuyền sản xuất thiết bị giải trí trên ô tô (IVI) vào sản xuất thương mại, nâng tổng số dây chuyền sản xuất của sản phẩm này lên 04 dây chuyền (sản phẩm này mới được sản xuất từ tháng 5/2015). Dự kiến tháng 4/2016 công ty đưa thêm 01 dây chuyền sản xuất điện thoại vào sản xuất thương mại, 97 % sản phẩm điện thoại được xuất khẩu đi thị trường Châu Mỹ. Sản xuất điều hòa tháng 3 và dự kiến tháng 4/2016 tăng mạnh phục vụ nhu cầu tiêu thụ cho mùa hè, theo kế hoạch công ty sẽ giảm dần sản xuất điều hòa từ tháng 5/2016.

- Công ty TNHH sản xuất máy văn phòng Mita, công ty TNHH Fuji Xeroc tiếp tục sản xuất ổn định và có mức tăng khá so cùng kỳ.

- Công ty TNHH Vico sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa cũng có mức tăng cao, dự kiến tháng 4/2016 sản xuất ổn định với 65% công suất, công ty đang tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền sản xuất mỹ phẩm, dự kiến cuối năm 2016 sẽ đi vào sản xuất chính thức.

- Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép do đã bắt đầu bước vào mùa xây dựng mới, thời tiết thuận lợi, nhu cầu tiêu thụ tăng cao. Các công ty xi măng Chinfon, công ty xi măng Hải Phòng đều sản xuất đủ số ngày, chưa có kế hoạch ngừng sản xuất cho các hoạt động sửa chữa bảo dưỡng. Dự kiến Công ty xi măng Chinfon tháng 4 sẽ thực hiện đơn hàng xuất khẩu đầu tiên của năm 2016, công ty xi măng Hải Phòng tiếp tục đơn hàng cho chương trình nông thôn mới.

Tuy nhiên, một số ngành tiếp tục có tốc độ giảm sút so cùng kỳ, ảnh hưởng tốc độ của chỉ số PTSX công nghiệp của thành phố như ngành sản xuất sợi, sản xuất săm lốp, sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất phân bón...:

- Công ty cổ phần hóa dầu và xơ sợi dầu khí (PVTEX): các tháng đầu năm 2016 vẫn tiếp tục ngừng sản xuất do giá bán thấp hơn giá thành dẫn đến doanh thu không bù nổi chi phí, doanh nghiệp lỗ nặng (4 tháng/2015 sản lượng đạt hơn 22,5 nghìn tấn). Dự kiến quý 3/2016 công ty mới sản xuất trở lại.

- Cty TNHH SX lốp xe Bridgestone Việt Nam mặc dù đã trở lại sản xuất vào cuối tháng 12/2015 nhưng sản lượng không cao, dự kiến 4 tháng đầu năm sản lượng đạt 292 nghìn lốp chỉ đạt 30% so cùng kỳ.

- Chi nhánh Công ty thép Việt Ý sản xuất phôi thép: do khó khăn về nguyên vật liệu, cạnh tranh với phôi nhập khẩu, sản xuất không hiệu quả nên từ đầu năm sản xuất cầm chừng, tháng 3/2016 ngừng sản xuất, tháng 4/2016 dự kiến sản xuất 10 nghìn tấn, sản lượng 4 tháng 2016 chỉ đạt hơn 30% so cùng kỳ.

- Công ty TNHH MTV DAP: các tháng đầu năm 2016 tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, tiêu thụ giảm mạnh. Tồn kho đến 31/3/2016 gần 82 nghìn tấn sản phẩm. Hàng tiêu thụ chậm do ảnh hưởng cạnh tranh lớn của hàng phân bón nhập khẩu Trung Quốc và một số nước khác như Hàn Quốc, Canada...Trước tình hình cạnh tranh cao, lượng tồn kho càng tăng, công ty điều chỉnh giảm sản lượng để tránh thua lỗ.

- Chi nhánh Cty CP Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco Hải Phòng: sản xuất và tiêu thụ tiếp tục giảm so cùng kỳ do gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, cạnh tranh gay gắt, thị phần thu hẹp, tồn kho cao mặc dù các công ty đã tăng cường các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, nguyên nhân nữa từ tháng 9/2015 công ty mở thêm nhà máy ở Hưng Yên nên chuyển 1 phần đơn hàng cho nhà máy mới, dẫn đến sản lượng nhà máy ở Hải Phòng giảm sút.

- Công ty Cp Nhiệt Điện HP: trong tháng 3 công ty CP Nhiệt điện tiếp tục hoạt động cả 4 tổ, đạt sản lượng là 655 triệu kwh, giảm nhiều so với cùng kỳ, nguyên nhân do từ đầu năm 2016 đến nay sản lượng điện của các nhà máy thủy điện phát tương đối ổn định, theo điều tiết của Tổng cty điện lực Việt Nam công ty CP Nhiệt Điện phát điện giảm, không hoạt động hết công suất. Dự kiến tháng 4/2016 sản lượng điện tiếp tục giảm so với tháng trước.

- Chi nhánh GE sản xuất mô tơ và máy phát điện đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, chuẩn bị đưa ra sản phẩm mới ứng dụng công nghệ cao hơn nên sản lượng tạm thời sụt giảm so cùng kỳ. Công ty Yazaki Việt Nam tháng 3/2016 sản xuất bộ dây dẫn điện ô tô không cao do công ty đang chuẩn bị sản xuất đơn hàng mới, nhiều chuyền ngừng để chạy thử sản phẩm mới.

- Ngành may mặc, giày dép vẫn có tốc độ giảm so cùng kỳ do giảm sút về đơn hàng, các công ty giày dép lớn như Stateway, Kainan, Thành Hưng, Trường Sơn, Phúc An... dự kiến sản xuất 4 tháng/2016 đều giảm so cùng kỳ, các công ty chủ yếu sản xuất các đơn hàng cũ nên sản lượng không cao.

Phân theo ngành cấp 4:

- Có 27 ngành kinh tế cấp 4 có chỉ số PTSX công nghiệp tăng, trong đó một số ngành tăng cao như: ngành sản xuất thiết bị truyền thông (điện thoại di động) tăng 835,89%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 310,12%; sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 67,66%; sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa tăng 60,61%; ngành sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (máy in) tăng 17,23%; ngành sản xuất dây cáp điện tăng 11,78%; ngành sản xuất xi măng tăng 11,44%; ngành sản xuất sắt, thép, gang tăng 9,17%....

- Có 15 ngành kinh tế cấp 4 giảm, trong đó một số ngành giảm nhiều như: ngành sản xuất sợi giảm 98,97%; ngành sản xuất lốp xe giảm 65,10%; ngành sản xuất mô tơ, máy phát điện giảm 45,44%; ngành sản xuất phân bón giảm 40,29%; ngành sản xuất giày dép giảm 20,8%; sản xuất thức ăn gia súc giảm 17,36%...

* Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2016 tăng 57,98% so tháng trước (tăng cao do tháng 02/2016 có thời gian nghỉ tết dài) và giảm 1,81% so với cùng kỳ năm trước, cộng dồn 3 tháng/2016 chỉ số tiêu thụ giảm 2,47 so cùng kỳ, trong đó:

- Một số ngành có chỉ số tiêu thụ cộng dồn 3 tháng/2016 tăng cao so cùng kỳ như: sản xuất nến tăng 71,35%; sản xuất xe có động cơ tăng 66,92%; sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa tăng 66,82%; sản xuất thùng, hộp bằng bìa cứng tăng 42,03%; sản xuất đồ chơi tăng 29,16%; sản xuất cấu kiện kim loại tăng 19,97%; sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 15,71%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 14,5%;...

- Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng /2016 giảm so cùng kỳ như: sản xuất phân bón giảm 76,62%; sản xuất mô tơ, máy phát điện giảm 44,63%, sản xuất bi bánh răng, trục chuyển động giảm 36,91%; sản xuất giầy dép giảm 24,3%; may trang phục giảm 23,03%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng giảm 17,57%; sản xuất bia giảm 6,49% ...

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/3/2016 giảm 4,04% so với tháng trước và tăng 53,02% so cùng thời điểm năm trước, trong đó:

- Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ như: sản xuất dây, cáp điện tăng 321%; sản xuất sản phẩm phụ tùng xe có động cơ tăng 206,6%; sản xuất phân bón tăng hơn 195,8%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng tăng 88%; sản xuất sản phẩm khác từ giấy bìa tăng 86%...

- Một số ngành có chỉ số tồn kho so cùng kỳ giảm: sản xuất bia giảm 31,7%; sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn giảm 22,96%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 22,58%; sản xuất xe có động cơ giảm 17,1%; ...

* Sản phẩm công nghiệp sản xuất 4 tháng/ 2016 ước đạt: điện thoại 2.019,04 nghìn sản phẩm, tăng hơn 8 lần; sản phẩm tivi 438,4 nghìn sản phẩm, tăng 129,1 %; máy hút bụi 224 nghìn sản phẩm tăng 53,4%; sắt, thép, gang 402,18 nghìn tấn, tăng 24,31%; xi măng Portlan đen 1.818,42 nghìn tấn, tăng 11,4%; bột giặt 31,84 nghìn tấn, tăng 60,6%; điện sản xuất ước đạt 2.226 triệu kwh, tăng 5,7%;...... Một số sản phẩm ước giảm: nước mắm 831,92 nghìn lít, giảm 16,87%; bia đóng chai 7.593,88 nghìn lít, giảm 11,8%; giày dép các loại 16.089,75 nghìn đôi, giảm 7,46%, máy phát điện 257 bộ, giảm 45,5%; trang phục các loại 5.262,83 nghìn sản phẩm, giảm 6,72%......

2. Nông nghiệp

2.1.Trồng trọt:


Kết quả sản xuất vụ Đông xuân năm 2015 - 2016.

Diện tích cấy lúa vụ Đông xuân năm 2016 là 35.719 ha, chỉ đạt 97,31% so với cùng kỳ, giảm 2,69% tương ứng giảm 987,5 ha, nguyên nhân giảm do: diện tích lúa cấy bị chết rét không khôi phục được là 200 ha, diện tích chuyển sang trồng thuốc lào 100 ha, chuyển làm đường giao thông nội đồng và các công trình thủy lợi 150 ha, chuyển sang trồng các loại rau khác là 120 ha; diện tích dân bỏ ruộng không cấy do khó khăn trong tưới tiêu và thiếu lao động là 337 ha... Diện tích gieo trồng một số cây khác vụ Đông xuân là 16.144,7 ha, giảm 796,1 ha: Trong đó diện tích ngô giảm 16 ha; diện tích khoai lang giảm 148,9; Rau đậu các loại giảm 354,0 so cùng kỳ năm trước; diện tích cây ớt giảm 20,9 ha; cây thuốc lào diện tích giảm nhiều 215,2 so cùng kỳ năm trước là do giá cả không ổn định, lên các hộ trồng cây thuốc lào giảm đi...

Cụ thể diện tích của một số cây trồng chủ yếu như sau:

- Cây lúa

Diện tích lúa đông xuân năm 2016 đã gieo cấy 35.719,0 ha, trong đó: diện tích lúa gieo sạ là 2.197,5 ha; diện tích cấy máy 1.073 ha. Diện tích trà xuân sớm là 3059,0 ha bằng 8,56% diện tích gieo cấy; diện tích trà xuân muộn 32.660 ha bằng 91,44% diện tích gieo cấy, trong đó: huyện Vĩnh Bảo diện tích lúa đã cấy 8.509,6 ha; huyện Tiên Lãng diện tích lúa đã cấy 6.334,0 ha; huyện Thuỷ Nguyên diện tích lúa đã cấy 6.450, ha; huyện Kiến Thụy diện tích lúa đã cấy 4.328,2 ha; huyện An Lão diện tích lúa đã cấy 4.819,4 ha; huyện An Dương diện tích lúa đã cấy 3.168,4 ha ...

Tình hình sinh trưởng cây lúa: trà lúa xuân sớm đang ở giai đoạn đẻ nhánh rộ - phân hóa đòng; trà lúa xuân muộn ở giai đoạn đẻ nhánh rộ.

- Cây trồng khác

Diện tích gieo trồng một số cây trồng khác vụ Đông xuân 2015-2016 đã trồng 16.144,7 ha bằng 95,30% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: diện tích cây ngô 944,9 ha, bằng 98,33% so với cùng kỳ; khoai lang 677,6 ha, bằng 81,99% so với cùng kỳ; cây thuốc lào đã trồng 2.665,3 ha, bằng 92,53% so với cùng kỳ năm trước; rau đậu các loại 10.243,4 ha, bằng 96,66% (trong đó: dưa hấu 482,7 ha, bằng 118,93%; cà chua 655,9 ha, bằng 99,75%; cây ớt 637,6 ha bằng 96,83% so với vụ trước...).....



2.2. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi tháng 4 năm 2016:

- Tổng số đàn trâu ước thực hiện 6.730 con, bằng 102,17% so cùng kỳ và bằng 98,77% so với tháng trước;

- Tổng đàn bò ước thực hiện 13.377 con, bằng 99,67% so cùng kỳ và bằng 100,16% so với tháng trước;

- Tổng đàn lợn ước thực hiện 457.995 con, bằng 101,42% so cùng kỳ và bằng 98,52% so tháng trước;

- Tổng đàn gia cầm ước thực hiện 6.774,1 con, bằng 103,3% so cùng kỳ và bằng 95,48% so tháng trước.

Giá con giống gia cầm giảm nhẹ, giá giống lợn tăng so với tháng trước, tuy nhiên giá đầu ra sản phẩm chăn nuôi ổn định và có xu thế tăng vì vậy, người chăn nuôi tiếp tục tái đàn để sản xuất phục vụ tiêu dùng.

- Tình hình dịch bệnh

Công tác thú y được đảm bảo, không có dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm; đàn gia súc, gia cầm nuôi trên địa bàn thành phố phát triển ổn định. Không phát hiện gia cầm ốm, chết hay phải tiêu hủy do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

Tăng cường công tác kiểm dịch động vật, kiểm tra việc vận chuyển động vật, kiểm soát giết mổ động vật để đảm bảo an toàn vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.



3. Lâm nghiệp

- Trong tháng 4/2016 không phát sinh diện tích rừng trồng mới tập trung;

- Sản lượng gỗ khai thác tháng 4/2016 đạt 260 m3, bằng 104,0% so với cùng kỳ; 4 tháng /2016 đạt 855 m3, bằng 92,93% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng củi khai thác tháng 4/2016 đạt 4.500 Ste, bằng 104,65% so với cùng kỳ năm trước; 4 tháng /2016 đạt 15.800 Ste, bằng 96,93% so với cùng kỳ năm trước;

Trong tháng 4 không có vụ cháy rừng nào xảy ra; không có diện tích rừng bị chặt phá trái phép nào xảy ra.



4. Thủy sản

Tổng sản lượng (nuôi trồng và khai thác) tháng 4 năm 2016 ước đạt 11.379,7 tấn bằng 105,64% so với cùng kỳ năm trước, ước 4 tháng/2016 đạt 39.439,7 tấn bằng 102,49% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất (theo giá SS 2010) tháng 4/2016 (nuôi trồng và khai thác) đạt 442,4 tỷ đồng, bằng 106,8% so với cùng kỳ, ước 4 tháng/2016 đạt 1.328,7 tỷ đồng, bằng 102,09% so với cùng kỳ năm trước.



4.1. Nuôi trồng thủy sản

Diện tích nuôi thả ước thực hiện 11.207,0 ha bằng 92,59% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích nuôi tôm sú 1.236,2 ha, bằng 69,90%; tôm thẻ chân trắng 213,5 ha bằng 135,99% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản thu hoạch tháng 4/2016 ước thực hiện 4.637,0 tấn, bằng 107,45% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng 4 tháng/2016 đạt 16.667,0 tấn, bằng 97,95% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất tháng 4/2016 ước thực hiện 215,62 tỷ đồng, bằng 107,68% so với cùng kỳ; 4 tháng/2016 ước thực hiện 730,7 tỷ đồng, bằng 97,50% so cùng kỳ năm trước.

Hiện nay, các hộ nuôi trồng thuỷ sản phần lớn đang tiến hành cải tạo ao đầm, thả con giống cho vụ nuôi mới (đã cải tạo 80-90% diện tích, diện tích nuôi cũ 10-20%, còn lại đang tiếp tục cải tạo).

Khu vực nuôi nước lợ: tôm he chân trắng vẫn là đối tượng chủ lực trong các mô hình nuôi tôm công nghiệp trên địa bàn thành phố, tại một số diện tích ương thả sớm đạt trên 20 ngày nuôi, tôm phát triển bình thường. Đã bắt đầu vào mùa vụ nhưng diện tích và số lượng giống thả chỉ đạt tương đương năm 2015 do thời tiết đầu tháng diễn biến bất thường, người nuôi đã có ý thức hơn trong tuân thủ lịch thời vụ, chủ động cải tạo ao đầm sẵn sàng thả giống khi nhiệt độ ổn định hơn. Diện tích thả nuôi cũng như mật độ nuôi tôm he chân trắng thấp hơn so cùng vụ 2015 do tâm lý tin dùng con giống của các công ty lớn khiến cho việc thả nuôi chưa được chủ động do nguồn cung hạn chế và ý thức của người nuôi trong tuân thủ mùa vụ, quản lý môi trường trước diễn biến phức tạp của thời tiết.

Khu vực nuôi cá lồng bè tiếp tục chăm sóc, thu hoạch đàn cá thương phẩm và ương nuôi cá giống cho vụ mới, đối tượng nuôi chính vẫn là cá song, cá vược, cá giò, cá sủ…; các bè nuôi nhuyễn thể (hầu, ngao hoa,…) tiếp tục thu hoạch sản phẩm và thả nuôi đợt mới.

Khu vực nuôi nước ngọt tiếp tục thu hoạch sản phẩm xuất bán đồng thời thả giống sớm những đối tượng truyền thống, cá rô phi đơn tính, cá vược. Một số mô hình nuôi đối tượng mới như ốc bươu ta, cua đồng, chạch đồng,…tiếp tục được nhân rộng.

Các trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt đã cho sinh sản các đối tượng cá truyền thống, sản lượng đạt 100 triệu cá bột. Các trại sản xuất giống thủy sản nước lợ, mặn có hệ thống nâng nhiệt đã chủ động sinh sản sớm tôm sú, cua biển, ghẹ xanh, hầu đại dương…, sản lượng ước đạt 4 triệu cua giống cấp 1,1 triệu ghẹ xanh C1, hơn 150 triệu tôm sú pL15, 25 triệu giống hầu…. Các đối tượng cá biển, cá chim trắng, cá rô phi… đã bắt đầu chuẩn bị cho sinh sản khi nhiệt độ thời tiết ổn định hơn. Các trại dịch vụ giống thủy sản đã dịch vụ trên 100 triệu tôm sú PL15 nhập từ các tỉnh miền Trung, 15 triệu tôm chân trắng PL12, 1,0 triệu cá đối mục, cá vược, cá biển.



4.2. Khai thác thủy sản

Sản lượng khai thác tháng 4/2016 ước thực hiện 6.742,7 tấn bằng 104,43% so với cùng kỳ, sản lượng 4 tháng/2016 đạt 22.772,7 tấn, bằng 106,08 % so cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất tháng 4/2016 ước thực hiện 190,82 tỷ đồng bằng 105,55 % so với cùng kỳ, 4 tháng/2016 ước đạt 598,0 tỷ đồng, bằng 108,32% so cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, thời tiết tương đối thuận lợi cho nghề khai thác thủy sản, các địa phương có nghề khai thác phát triển như Lập Lễ (Thủy Nguyên), Ngọc Hải (Đồ Sơn), Đại Hợp (Kiến Thụy) các đội tàu chủ động nắm bắt thông tin dự báo thời tiết, ngư trường nguồn lợi, tích cực ra khơi khai thác. Số lượng rất ít tàu nằm bến, các tàu tập trung tu sửa, bảo dưỡng ngư lưới cụ để chuẩn bị ra khơi cho vụ khai thác mới; đội tàu khai thác của thành phố tích cực bám biển và hoạt động đều trên cả 3 vùng: vùng bờ, vùng lộng và vùng khơi. Trên các ngư trường quanh đảo Bạch Long Vỹ xuất hiện nhiều mực ống, mực nang, cá thu, cá kìm, bạc má…nên các tàu khai thác xa bờ hoạt động quanh khu vực này khai thác đạt sản lượng tương đối cao, đặc biệt là các tàu làm nghề chụp mực, lưới rê, thu nhập của các tàu tương đối ổn định.

Các tàu được cấp phép khai thác thủy sản trong vùng đánh cá chung Việt Nam -Trung Quốc thường xuyên hoạt động và chấp hành tốt các quy định về luật biển, luật pháp quốc tế trong hoạt động khai thác thủy sản

Tiếp tục phối kết hợp với các cơ quan chuyên ngành, tập trung chỉ đạo, sản xuất vụ cá Nam đạt hiệu quả, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên biển, ngăn chặn và xử lý nghiêm tàu thuyền vi phạm, đặc biệt là các hành vi sử dụng xung điện, chất nổ để đánh bắt thủy sản.

5. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2016 đạt 6.994,8 tỷ đồng tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 13,5% so với tháng cùng kỳ, ước 4 tháng/2016 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 28.284,5 tỷ đồng, tăng 12,82% so với cùng kỳ năm trước.

* Chia theo khu vực kinh tế

- Khu vực kinh tế nhà nước tháng 4/2016 đạt 228,4 tỷ đồng, tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 9,92% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 908,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,21% trên tổng mức, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước;

- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 6.391,9 tỷ đồng, tăng 1,42% so với tháng trước và tăng 13,45% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 đạt 25.880,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 91,5% trên tổng mức, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước;

- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 374,4 tỷ đồng, tăng 0,14% so với tháng trước và tăng 15,76% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 đạt 1.495,58 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,29% trên tổng mức, tăng 13,86% so với cùng kỳ năm trước;

* Chia theo ngành kinh tế

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4/2016 đạt 5.367,5 tỷ đồng, tăng 0,79% so với tháng trước và tăng 13,15% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 đạt 21.674,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 76,63% trên tổng mức, tăng 13,39% so với cùng kỳ năm trước;

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4/2016 đạt 1.072,8 tỷ đồng, tăng 4,49% so với tháng trước và tăng 15,92% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 đạt 4.259,3 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 15,06% trên tổng mức, tăng 13,76% so với cùng kỳ năm trước;

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 4/2016 đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 14,24% so với tháng trước và tăng 14,82% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 đạt 42,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,15% trên tổng mức, tăng 14,48% so với cùng kỳ năm trước;

- Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/2016 đạt 542,1 tỷ đồng, tăng 0,14% so với tháng trước và tăng 11,62% so với tháng cùng kỳ; ước 4 tháng/2016 đạt 2.307,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 8,16% trên tổng mức, tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước.

* Xét theo ngành hoạt động

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4/2016 của hầu hết các ngành hàng đều tăng so với tháng trước, cụ thể: lương thực, thực phẩm tăng 0,56%; hàng may mặc tăng 1,39%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 0,85%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 1,03%; xăng dầu tăng 0,92%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 1,1%...

Tính chung 4 tháng đầu năm năm 2016, doanh thu bán lẻ hàng hoá tăng 13,39% so với cùng kỳ năm trước… Các nhóm ngành hàng có doanh thu tăng khá cao so với cùng kỳ, trong đó: nhóm ngành hàng lương thực, thực phẩm (tăng 15,38%); hàng may mặc (tăng 6,7%); đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình (tăng 11,95%); gỗ và vật liệu xây dựng (tăng 15,48%); ô tô các loại (tăng 15,2%)…

Trong khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty Cổ phần thương mại quốc tế và Siêu thị Big C Hải Phòng ước tính doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 4/2016 tăng 0,36% so với tháng trước. Siêu thị luôn có các chương trình giảm giá, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng đến mua sắm.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 4/2016 đạt 86,9 tỷ đồng, tăng 7,21% so với tháng trước. Ước tính 4 tháng đầu năm năm 2016 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 333,7 tỷ đồng, tăng 2,45% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 4/2016 đạt 985,9 tỷ đồng, tăng 4,26% so với tháng trước. Ước tính 4 tháng/2016 doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.925,6 tỷ đồng, tăng 14,84% so với cùng kỳ.

Nguyên nhân do đầu tháng 4 năm nay thành phố tổ chức nhiều lễ hội quảng bá cho du lịch thành phố biển như: kỷ niệm 57 năm ngày Bác Hồ về thăm làng cá, ngày truyền thống ngành Thủy sản và khai trương du lịch Cát Bà năm 2016, cùng với đó là dịp nghỉ lễ dài ngày kỷ niệm Giỗ Tổ Hùng Vương, ngày Chiến thắng 30 tháng 4 và ngày Quốc tế Lao động 01/5, tập trung chủ yếu ở khu du lịch Cát Bà và Đồ Sơn, làm cho doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng so với tháng trước. Đồng thời, từ ngày 08/4 đến 20/4 tại chùa Hồng Phúc (quận Kiến An) diễn ra hoạt động chiêm bái Phật ngọc hòa bình thế giới lần thứ 2 được cung nghinh tại Việt Nam đã thu hút được hàng ngàn tăng ni phật tử khắp nơi đổ về. Tuy nhiên, năm nay kỳ nghỉ lễ không dài ngày như năm 2015 (do năm 2015 Giỗ Tổ Hùng Vương và nghỉ lễ 30 tháng 4, mùng 1 tháng 5 liền nhau nên công chức, viên chức được nghỉ 6 ngày) nên tốc độ tăng không cao bằng cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng 4/2016 đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 14,24%. Ước tính 4 tháng/2016 doanh thu du lịch lữ hành đạt 42,9 tỷ đồng, tăng 14,48% so với cùng kỳ.

Do trong những tháng đầu năm nay thời tiết thuận lợi ở hầu hết các vùng, miền trên cả nước, cộng thêm có kỳ nhiều ngày nghỉ lễ dài nên nhu cầu du lịch trong nước và nước ngoài của người dân tăng cao.

- Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/2016 đạt 542,1 tỷ đồng, tăng 0,14% so với tháng trước. Ước tính 4 tháng/2016 doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.307,4 tỷ đồng, tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu nhóm dịch vụ khác tăng hầu hết ở các nhóm ngành, cụ thể trong tháng 4/2016 dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 5,21% so với tháng trước do nhu cầu về nhà đất của người dân ở tháng này bắt đầu tăng; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 3,25% do tháng này đang chuyển mùa nên các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ tăng nhiều ... Các ngành dịch vụ khác vẫn duy trì và tăng nhẹ, như dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 2,41%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 1,36%...



6. Hoạt động lưu trú và lữ hành

Tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành tháng 4/2016 ước đạt 470,057 ngàn lượt, tăng 13,54% so với tháng trước và tăng 1,09% so với tháng cùng kỳ, trong đó: khách quốc tế ước đạt 47,810 ngàn lượt, tăng 14,18% so với tháng trước và giảm 17,05% so với tháng cùng kỳ. Ước tính 4 tháng/2016 tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành đạt 1.678,9 ngàn lượt, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khách quốc tế đạt 184,8 lượt, giảm 6,4% so với cùng kỳ.

Tổng lượt khách phục vụ của các công ty du lịch lữ hành tháng 4/2016 ước đạt 9.203 lượt khách, tăng 13,81% so với tháng trước, tăng 5,05% so với cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng/2016 lượt khách tour đạt 30.806 lượt khách, tăng 7,42% so với cùng kỳ, trong đó: khách quốc tế tăng 13,64%.

7. Giao thông, vận tải, bưu chính, viễn thông

7.1. Vận tải hàng hoá

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 4/2016 đạt 10,894 triệu tấn, tăng 1,69% so với tháng trước và tăng 12,70% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2016 khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 42,235 triệu tấn, tăng 9,33% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 4/2016 đạt 6.126 triệu tấn.km, tăng 0,19% so với tháng trước và tăng 6,37% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2016 khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 24.391,1 triệu tấn.km, tăng 7,14% so với cùng kỳ năm trước.

7.2. Vận tải hành khách

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 4/2016 đạt 3,888 triệu lượt, tăng 0,19% so với tháng 3/2016 và tăng 7,63% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng/2016 khối lượng hành khách vận chuyển đạt 15,281 triệu lượt, tăng 7,39% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 4/2016 đạt 155,2 triệu Hk.km, tăng 0,32% so với tháng trước và tăng 10,17% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng/2016 khối lượng hành khách luân chuyển đạt 608,9 triệu Hk.km, tăng 10,65% so với cùng kỳ năm trước.

7.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2016 đạt 1.684,1 tỷ đồng, tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 16,67% so với tháng cùng kỳ năm trước. Ước tính 4 tháng đầu năm 2016 doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 6.621,3 tỷ đồng, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu kho bãi, hỗ trợ vận tải khu vực đường bộ tăng 16,1%; đường biển tăng 17%.

Ngoài ra do Cảng Hải Phòng tăng giá đối với dịch vụ lưu kho hàng hóa tại kho ngoại quan từ tháng 01/2016 từ 3.000 đồng/tấn.ngày lên 3.200 đồng/tấn/ngày cũng tác động làm doanh thu hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải tăng lên trong 4 tháng đầu năm nay.

7.4. Hàng hoá thông qua cảng

Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 4 năm 2016 ước đạt 6,701 triệu TTQ, tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 14,35% so với tháng cùng kỳ năm trước, cụ thể:

- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 3,833 triệu TTQ, tăng 2,53% so với tháng trước và tăng 11,67% so với tháng cùng kỳ, trong đó:

+ Cảng thuộc khối doanh nghiệp nhà nước Trung ương đạt 3,804 triệu TTQ, tăng 2,72% so với tháng trước và tăng 12,23% so với tháng cùng kỳ; trong đó: Cảng Hải Phòng đạt 2,3 triệu TTQ, tăng 4,63% so với tháng trước và tăng 15,1% so với tháng cùng kỳ.

+ Cảng thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước địa phương đạt 28,7 ngàn TTQ, giảm 18,1% so với tháng trước và giảm 32,7% so với tháng cùng kỳ.

- Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 2,868 triệu TTQ, tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 18,15% so với tháng cùng kỳ.

Ước tính 4 tháng đầu năm 2016 sản lượng hàng hóa thông qua cảng toàn thành phố đạt 24,833 triệu TTQ, tăng 12,81% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 14,105 triệu TTQ, tăng 11,2% so với cùng kỳ; các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 10,728 triệu TTQ, tăng 14,99% so với cùng kỳ.

7.5. Ga Hải Phòng

Tổng doanh thu tháng 4/2016 tại Ga Hải Phòng ước đạt 14,5 tỷ đồng, tăng 14,58% so với tháng trước và giảm 12,82% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng năm 2016 tổng doanh thu của Ga Hải Phòng đạt 46,9 tỉ đồng, giảm 3,37% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 90 ngàn lượt người, tăng 25,71% so với tháng trước, giảm 4,17% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng năm 2016 đạt 320,5 ngàn lượt người, giảm 2,48% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số hàng hóa vận chuyển ước đạt 105 ngàn tấn, tăng 10,06% so với tháng trước, giảm 29,05% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng đạt 378 ngàn tấn, giảm 27,24% so với cùng kỳ năm trước.



7.6. Sân bay Cát Bi

Tổng doanh thu tại Sân bay Cát Bi tháng 4/2016 ước đạt 8,6 tỉ đồng, giảm 11,64% so với tháng trước, tăng 34,94% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước 4 tháng năm 2016 tổng doanh thu tại Sân bay Cát Bi ước đạt 34,5 tỷ đồng, tăng 62,1% so với cùng kỳ năm trước.

Số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 800 chuyến, giảm 2,2% so với tháng trước và tăng 20,85% so với tháng cùng kỳ năm trước, 4 tháng/2016 ước đạt 3.384 chuyến, tăng 41,83% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số hành khách tháng 4/2016 ước đạt 165 ngàn lượt người, tăng 35,38% so với tháng trước, tăng 83,15% so với tháng cùng kỳ năm trước, ước 4 tháng/2016 đạt 528,6 ngàn lượt người, tăng 65,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng là do tháng 4/2016 có 2 dịp nghỉ lễ dài ngày, đó là nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và 30/4, 1/5 nhu cầu du lịch tăng, thêm vào đó tháng này thời tiết bắt đầu vào hè, nhu cầu du lịch biển Cát Bà, Đồ Sơn của khách ngoại tỉnh tăng cao nên số lượng hành khách đến và đi ước tính tăng hơn tháng trước.

Tổng số hàng hóa đi, hàng hóa đến ước đạt 280 tấn, giảm 53,64% so với tháng trước, giảm 59,71% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước 4 tháng/2016 đạt 1.689 tấn, giảm 14,61% so với cùng kỳ năm trước.

7.7. Bưu chính, viễn thông

* Bưu chính viễn thông Hải Phòng

Tổng doanh thu bưu chính viễn thông tháng 4/2016 ước đạt 106 tỷ đồng, tăng 2,83% so với tháng trước, tăng 26,67% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng/2016 doanh thu bưu chính viễn thông đạt 393,2 tỷ đồng, tăng 19,15% so với cùng kỳ năm trước.

Số thuê bao điện thoại phát triển mới tháng 4/2016 ước đạt 1.400 thuê bao, tăng 11,73% so với tháng trước, tăng 22,38% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước tính 4 tháng/2016 số thuê bao điện thoại phát triển mới đạt 4.298 thuê bao, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước

Trong tổng số thuê bao di động trả sau phát triển mới, khu vực ngoại thành tháng 4 ước đạt 550 máy, tăng 9,78% so với tháng trước, tăng 34,47% so với tháng cùng kỳ năm trước; 4 tháng/2016 số thuê bao di động trả sau phát triển mới ước đạt 1.705 máy, tăng 56,57% so với cùng kỳ năm trước.

Số thuê bao Interet phát triển mới tháng 4/2016 ước đạt 6.200 thuê bao, tăng 99,23% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước 4 tháng/2016 đạt 22.597 thuê bao, tăng 83,75% so với cùng kỳ năm trước.

* Chi nhánh Trung tâm viễn thông quân đội

Tổng doanh thu viễn thông quân đội tháng 4/2016 ước đạt 103,5 tỷ đồng, giảm 4,15% so với tháng trước, tăng 4,04% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước 4 tháng/ 2016 tổng doanh thu viễn thông ước đạt 414,5 tỷ đồng, tăng 2,99% so với cùng kỳ năm trước.

Số máy thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 26.691 thuê bao, giảm 10,61% so với tháng trước và giảm 35,78% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước 4 tháng/2016 số máy thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 114.176 thuê bao, giảm 28,96% so với cùng kỳ năm trước.

Số thuê bao Intenet phát triển mới ước đạt 1.650 thuê bao, tăng 10% so với tháng trước, tăng 32% so với tháng cùng kỳ năm trước; ước 4 tháng/2016 số thuê bao Intenet phát triển mới ước đạt 5.300 thuê bao, tăng 39,47% so với cùng kỳ năm trước.

8. Giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 4 năm 2016 tăng 0,34% so với tháng trước và tăng 2,29% so với tháng cùng kỳ năm trước; tăng 2,18% so với tháng 12 năm 2015. CPI bình quân bốn tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,66%.

Trong cơ cấu CPI tháng 4/2016, so với tháng trước, nhóm có tốc độ tăng cao nhất là nhóm giao thông (tăng 1,57%) do giá xăng, dầu chịu ảnh hưởng của hai đợt tăng giá ngày 23/3 và 05/4/2016, đã ảnh hưởng vào CPI chung 1,13%; nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống (tăng 0,52%) do giá lương thực biến động khá lớn (tăng 3,62% so với tháng trước), góp phần tăng 0,12% vào CPI chung. Một số nhóm hàng khác có mức tăng nhẹ từ 0,1% -0,45% do giá cả ổn định. Riêng hai nhóm đồ uống, thuốc lá; may mặc, mũ nón giảm nhẹ do yếu tố mùa vụ.

So với tháng 12 năm 2015, CPI tháng 4/2016 tăng khá cao (tăng 2,18%). Trong đó có 05 nhóm có mức tăng cao trên 1% là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+2,52%); đồ uống và thuốc lá (+1,6%); hàng hóa và dịch vụ khác (+1,47%); văn hóa giải trí và du lịch (+3,08%); thuốc và dịch vụ y tế (+28,25%). Nhóm có chỉ số giảm nhiều nhất là giao thông (giảm 7,51%) chủ yếu do tác động giảm giá của các mặt hàng nhiên liệu trong thời gian trước và sau Tết Nguyên đán do ảnh hưởng của giá xăng dầu thị trường thế giới.

Tính bình quân 4 tháng đầu năm 2016, CPI tăng 1,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm có tốc độ tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế (tăng 13,56%) do việc áp dụng khung giá mới đối với dịch vụ khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập kể từ ngày 01/3/2016 theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính; tiếp đến là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác (tăng 2,96%); đồ uống và thuốc lá (tăng 2,9%); văn hóa giải trí và du lịch (tăng 2,78%); may mặc, mũ nón và giày dép (tăng 2,27%); …Riêng nhóm giao thông giảm mạnh (8,01%) do giá xăng dầu giảm liên tục trong những tháng đầu năm đã kéo CPI bình quân chung cùng kỳ tăng thấp.

* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ:

Giá vàng trong tháng biến động theo giá vàng thế giới, chỉ số giá vàng trong tháng 4/2016 tăng 0,45% so với tháng trước; tăng 4,2% so với tháng cùng kỳ năm 2015 và tăng 9,77% so với tháng 12 năm 2015. Tính bình quân trong tháng, giá vàng 99,99% xoay quanh mức 3,348 triệu đồng/chỉ, tăng 15 đồng/chỉ so với tháng trước.

Tỷ giá đồng USD khá ổn định từ đầu năm 2015 cho tới nay nhờ các biện pháp kiểm soát thị trường của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ giá đô la Mỹ liên ngân hàng ngày 15/4/2016 giữ ở mức 21.862 đồng/USD. Chỉ số Đô la Mỹ trong tháng giảm 0,1% so với tháng trước; tăng 3,47% so với tháng cùng kỳ năm 2015; so với tháng 12/2015 chỉ số Đô la Mỹ giảm 0,81%. Giá USD bình quân trong tháng 4/2016 là 22.334 VND/USD, giảm 22 VND/USD so với tháng trước.

9. Đầu tư xây dựng

Dự tính vốn đầu tư thực hiện tháng 4/2016 là 276,8 tỷ đồng, tăng 12,49% so cùng kỳ. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước 221,4 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ là 8,07%;

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước 41,1 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ là 35,38%;

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước 14,3 tỷ đồng, giảm so với cùng kỳ là 31,89%.

Dự tính vốn đầu tư thực hiện 4 tháng/2016 là 905,7 tỷ đồng, tăng 13,56% so cùng kỳ. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước 736,5 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ là 8,75%;

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước 122 tỷ đồng, tăng so với cùng kỳ là 42,64%;

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước 47,2 tỷ đồng, giảm so với cùng kỳ là 35,69%.

Tình hình thực hiện một số dự án lớn trên địa bàn thành phố đến nay:

- Dự án đầu tư mở rộng Khu bay - Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi: công tác xây dựng phần lòng đường đường cất hạ cánh đã cơ bản hoàn thành. Dự kiến giai đoạn 1 của dự án sẽ hoàn thành và đưa vào khai thác nhân dịp giải phóng thành phố ngày 13/5/2016. Căn cứ tiến độ giải phóng mặt bằng và thời hạn chót phải hoàn thành các hạng mục công việc, Ban quản lý dự án đã chỉ đạo các nhà thầu áp dụng các giải pháp kỹ thuật, tăng cường nhân lực, thiết bị để đẩy nhanh tiến độ thi công dải hãm phanh, dải bảo hiểm đầu 25, mương thoát nước, hàng rào an ninh... Năm 2016 nguồn vốn ngân sách ứng trước cho Dự án là 222 tỷ đồng, đã giải ngân được 180 tỷ đồng. Ước khối lượng thực hiện từ đầu Dự án đạt khoảng 2.930 tỷ đồng (97,5% giai đoạn 1).

- Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường: sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng, các hạng mục của dự án đang được các nhà thầu tích cực triển khai thực hiện. Tuy nhiên, năm 2016 Ủy ban nhân dân thành phố vẫn chưa giao kế hoạch vốn ngân sách cho dự án làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ của dự án.

- Dự án phát triển giao thông đô thị: Sử dụng vốn ODA và vốn đối ứng bao gồm 2 dự án: Dự án phát triển giao thông đô thị (Dự án chính), và Dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án phát triển giao thông đô thị. Đến nay tất cả các gói thầu xây lắp của dự án đã lựa chọn xong nhà thầu, các nhà thầu đang tích cực triển khai thi công. Tuy nhiên, tiến độ của Dự án vẫn chậm so với kế hoạch do chậm trễ trong công tác giải phóng mặt bằng. Kế hoạch vốn đối ứng cho dự án năm 2016 là 180 tỷ đồng chủ yếu cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.



* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Tính đến 15/4/2016, Hải Phòng có 464 dự án còn hiệu lực:

Tổng vốn đầu tư: 12.638,288 triệu USD

Vốn điều lệ: 3.924,08 “

+ Việt Nam góp: 247,15 “

+ Nước ngoài góp: 3.676,93 “

* Tính đến 15/4/2016, toàn thành phố có 12 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 1.591,6 triệu USD, trong đó lớn nhất là dự án DỰ ÁN LG DISPLAY Hải Phòng của nhà đầu tư Hàn Quốc tại khu CN Tràng Duệ, sản xuất và gia công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động như điện thoại di động, đồng hồ thông minh, máy tính bảng..., tổng vốn đầu tư của dự án lên tới 1.500 triệu USD. Xây dựng nhà máy, lắp đặt máy móc thiết bị dự kiến chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ quý 2/2016 đến quý 2/2017, giai đoạn 2 từ quý 2/2017 đến quý 2/2018, vận hành thử nghiệm quý 2/2017, vận hành chính thức quý 3/2017.

Có 07 dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 100,42 triệu USD, trong đó tăng lớn nhất là dự án CT TNHH Regina Miracle International Việt Nam, ngày 05/02/2016 đăng ký tăng vốn 80 triệu USD đưa tổng số vốn đầu tư của công ty lên 235 triệu USD.

Từ đầu năm đến nay có 01 dự án điều chỉnh giảm vốn, 07 dự án thu hồi/ chấm dứt hoạt động trong đó: 01dự án hết thời hạn, 01 dự án chấm dứt trước thời hạn, 01 dự án giải thể, 03 dự án chuyển đổi loại hình,01 dự án sát nhập

* Ước thực hiện vốn đầu tư: 37,6 %.



10. Tài chính, ngân hàng

10.1. Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 4/2016 ước tính đạt 5.114 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đầu năm 2016 đạt 18.478,56 tỷ đồng, tăng 9,3% so cùng kỳ, đạt 32,1% dự toán Trung ương giao và đạt 29,4% dự toán Hội đồng nhân dân TP giao. Trong đó thu nội địa tháng 4/2016 đạt 1.217,6 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đầu năm đạt 5.317,6 tỷ đồng, tăng 38,8% so cùng kỳ, đạt 41,7% dự toán Trung ương và 34,1% dự toán Hội đồng nhân dân TP giao; Thuế Hải Quan 3.686 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đầu năm đạt 12.319,3 tỷ đồng, tăng 2,4% so cùng kỳ, đạt 28,5% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân TP giao.

Trong thu nội địa tháng 4/2016, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước Trung ương 135,7 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 695,1 tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ, đạt 38,4% dự toán Trung ương và 35,6% dự toán HĐND thành phố giao; thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước địa phương 83,3 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 332,6 tỷ đồng, tăng 27,0% so cùng kỳ, đạt 39,1% dự toán Trung ương và 33,6% dự toán HĐND thành phố giao; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 256 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 895 tỷ đồng, tăng 21,8% so cùng kỳ, đạt 38,9% dự toán Trung ương và 37,6% dự toán HĐND thành phố giao; thu thuế ngoài nhà nước 249,99 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 1087,5 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ, đạt 41% dự toán Trung ương và 40,5% dự toán HĐND thành phố giao; thuế thu nhập cá nhân 85,2 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 386,8 tỷ, tăng 8,8% so cùng kỳ, đạt 45% dự toán Trung ương và 44,5% dự toán HĐND thành phố giao....

Tổng chi cân đối ngân sách địa phương tháng 4/2016 ước tính 903,6 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 3.328,6 tỷ đồng, giảm 5,5% so cùng kỳ, đạt 27,4% dự toán Trung ương và 21,5% dự toán HĐND thành phố giao, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản 280 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 769,1 tỷ đồng, tăng 12,7% so cùng kỳ, đạt 31,4% dự toán Trung ương và 11,6% dự toán HĐND thành phố giao; chi thường xuyên 603 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 2.439 tỷ đồng, giảm 10,9% so cùng kỳ, đạt 26,7% dự toán Trung ương và 30,1% dự toán HĐND thành phố giao, trong đó chi sự nghiệp kinh tế 81,7 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 336,6 tỷ đồng đạt 31,3%; sự nghiệp văn xã 398,3 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 1.608,2 tỷ đồng đạt 32,8 %; quản lý hành chính 102 tỷ đồng, cộng dồn 4 tháng đạt 408,8 tỷ đồng, đạt 31,9% dự toán HĐND năm 2016.



10.2. Ngân hàng

* Công tác huy động vốn

Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 30/4/2016 đạt 122.650 tỷ đồng, bằng 121,25% so với cùng kỳ năm trước.

Phân theo loại tiền:

- Nguồn vốn huy động trên địa bàn bằng VND đạt là 114.065 tỷ đồng, bằng 125,83% so cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 93% so với tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn.

- Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VND) đạt 8.585 tỷ đồng bằng 81,75% so cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 7% so với tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn.

Phân theo các hình thức huy động:

Tăng trưởng chủ yếu là huy động tiền gửi tiết kiệm đạt 89.279 tỷ đồng, bằng 121,73% so cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 72,79%; tiền gửi thanh toán đạt 32.347 tỷ đồng, bằng 116,74% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 26,40%; phát hành giấy tờ có giá đạt 1.024 tỷ đồng.

* Công tác tín dụng:

Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế ước thực hiện đến 30/4/2016 đạt 70.268 tỷ đồng, bằng 119,49% so với cùng kỳ năm trước.

Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền: cho vay bằng VND ước đến 30/4/2016 đạt 62.187 tỷ đồng, bằng 122,15% so cùng kỳ, cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 8.081 tỷ đồng, bằng 102,33% so cùng kỳ.

Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay ước đến 30/4/2016:

- Cho vay ngắn hạn đạt 29.339 tỷ đồng, bằng 115,79% so cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 41,75%.

- Cho vay trung, dài hạn là 40.929 tỷ đồng, bằng 122,29% so cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 58,25%.

11. Xuất nhập khẩu hàng hóa

11.1. Xuất khẩu hàng hoá

Kim ngạch xuất khẩu tháng 4/2016 ước đạt 372.919 ngàn USD, tăng 8,87% so với tháng trước, trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 116.504 ngàn USD, tăng 4,92%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 256.415 ngàn USD, tăng 10,77%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 4 năm 2016 tăng 16,92%, trong đó: khu vực kinh tế trong nước tăng 11,64%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,48%.

Ước tính 4 tháng năm 2016, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.397.779 ngàn USD, tăng 16,88% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 460.259 ngàn USD, tăng 12,07%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 937.520 ngàn USD, tăng 19,39%.

Một số mặt hàng xuất khẩu trong 4 tháng năm 2016 có kim ngạch tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: sản phẩm Plastic đạt 85.589 ngàn USD, tăng 20,72%; hàng dệt may đạt 73.705 ngàn USD, tăng 11,26%; giày dép đạt 281.802 ngàn USD, tăng 7,76%; hàng điện tử đạt 65.296 ngàn USD, tăng 23,39%; dây điện và cáp điện đạt 118.502 ngàn USD, tăng 20,71%; hàng thủy sản đạt 15.588 ngàn USD, tăng 7,73%; hàng thủ công mỹ nghệ đạt 36.093, tăng 7,59%.



11.2. Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2016 ước đạt 372.729 ngàn USD, tăng 4,93% so với tháng trước, trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 99.976 ngàn USD, tăng 4,03%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 272.753 ngàn USD, tăng 5,26%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4 năm 2016 tăng 16,3%, trong đó: khu vực kinh tế trong nước tăng 6,69%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,28%.

Ước tính 4 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu đạt 1.454.453 ngàn USD, tăng 16,22% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 416.195 ngàn USD, tăng 8,53%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.038.258 ngàn USD, tăng 19,61%.

Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu trong 4 tháng năm 2016 tăng cao hơn so với cùng kỳ như: hóa chất đạt 16.828 ngàn USD, tăng 18,88%; phụ liệu hàng may mặc đạt 40.455 ngàn USD, tăng 2,64%; phụ liệu giày dép đạt 190.926 ngàn USD, tăng 8,59%; ô tô đạt 2.443 ngàn USD, tăng 15,78%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 208.401 ngàn USD, tăng 18,9%; hàng hóa khác đạt 921.432 ngàn USD, tăng 18,88%.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI


  1. Lao động- thương binh, xã hội

* Giải quyết việc làm:

Đã tổ chức được 09 phiên giao dịch việc làm thông qua Sàn giao dịch việc làm thành phố với 411 lượt doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng là 13.146 lượt lao động (chủ yếu là lao động phổ thông 58,33%) và 19.090 lượt lao động tham gia gấp 1,45 lần nhu cầu tuyển dụng. Số lao động được giới thiệu việc làm đạt 9,52% số lao động đến Sàn, so với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp đạt 13,83%. Triển khai đăng ký bảo hiểm thất nghiệp cho 2.608 người, bằng 90,21% so với cùng kỳ năm 2015; giải quyết cho 2.698 người hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp, bằng 93,29% cùng kỳ năm 2015, với số tiền trên 26,9 tỷ đồng, bằng 105,5% cùng kỳ năm 2015. Qua công tác giải quyết chế độ thất nghiệp đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 2.698 lao động, bằng 95,02% cùng kỳ năm 2015.

Thực hiện cấp mới và cấp lại 627 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố Hải Phòng, bằng 113,18% so với cùng kỳ năm 2015. Hướng dẫn, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể và thẩm định, ra thông báo thực hiện nội quy lao động đối với 78 doanh nghiệp, bằng 190,2% so với cùng kỳ năm 2015.

* Công tác Dạy nghề:

Trong 4 tháng đầu năm 2016, tổ chức bảo vệ Đề án ‘‘Hỗ trợ, lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng thực tập ở nước ngoài những ngành nghề mà trong nước chưa đào tạo được hoặc đào tạo chưa có chất lượng”. Triển khai thực hiện Thông tư 57/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Quy định Điều lệ mẫu trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kế hoạch của Ban thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho 15 đơn vị theo quy định.



* Công tác thăm hỏi tặng quà:

Trong 4 tháng đầu năm 2016, tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016, với tổng số tiền trên 78,011 tỷ đồng, bằng 216,56% so với Tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015. Xây dựng và triển khai Kế hoạch điều dưỡng người có công năm 2016. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố văn bản chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính sách đối với người có công. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch điều tra thông tin liên quan đến liệt sĩ. Rà soát cán bộ, công chức, lao động hợp đồng đang làm việc tại nghĩa trang liệt sĩ các cấp theo chỉ đạo của Cục người có công. Triển khai lấy ý kiến, tham gia sửa đổi, bổ sung Nghị định số 56/2013/NĐ-CP về quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng".

Quyết định điều chỉnh trợ cấp thương binh, bệnh binh đối với 11 người; giới thiệu sang Hội đồng giám định y khoa 11 hồ sơ đề nghị giám định; cấp lại 26 Giấy chứng nhận thương, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh; tiếp nhận và giới thiệu về các quận, huyện thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng và các chế độ liên quan đối với 25 thương binh do ngành Quân đội chuyển đến. Giải quyết trợ cấp hàng tháng đối với 112 người có công và thân nhân của họ. Quyết định trợ cấp một lần đối với 143 người có công; giải quyết trợ cấp mai táng phí đối với 683 người có công đã từ trần. Thông báo, triển khai kết quả giám định bệnh tật liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đối với 344 trường hợp; hoàn thiện, bàn giao 1.185 hồ sơ đề nghị giám định; tiếp nhận thẩm định 164 hồ sơ đề nghị giải quyết người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Đề nghị tặng Huân chương độc lập đối với gia đình có nhiều liệt sĩ cho 80 gia đình; đề nghị cấp lại Bằng Tổ quốc ghi công đối với 1.460 trường hợp; thẩm định hồ sơ đề nghị phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng đối với 41 trường hợp; bàn giao 34 hồ sơ xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng sang Ban Thi đua khen thưởng thành phố. Tiếp nhận, tiến hành giải quyết 52 đơn thư của công dân theo đúng quy định. Thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi thường xuyên cho gần 34.000 lượt người có công đảm bảo kịp thời, đầy đủ đúng chế độ chính sách.

2. Công tác Giáo dục, đào tạo

Kiểm tra các trường THPT, các TTDN&GDTX và TTGDTX thành phố về công tác ôn thi chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia và thực hiện quy chế chuyên môn. Chuẩn bị tốt các điều kiện tham dự Hội khỏe Phù Đổng khu vực II tại tỉnh Nam Định từ ngày 20/4/2016 đến 29/4/2016

Hướng dẫn tổ chức thi và tập huấn phần mềm thi THPT quốc gia năm 2016; tổ chức thành công và Tổng kết phong trào thi đua cải tiến sáng tạo đồ dùng, thiết bị, đồ chơi trong thực hiện chuyên đề “Củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non” (2013-2016) và chuyên đề “Nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non, giai đoạn 2014-2016” và Tổng kết Triển lãm đồ dùng, thiết bị, đồ chơi sáng tạo cấp thành phố.

Tổ chức thành công kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 THCS năm học 2015-2016 đảm bảo nghiêm túc, công bằng đúng quy chế và đã công bố kết quả điểm tới các thí sinh dự thi.

Hướng dẫn công tác xét tốt nghiệp THCS năm học 2015-2016 tại các quận/huyện. Tổ chức Hội nghị trực tuyến hướng dẫn công tác ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia năm 2016 đến các trường THPT, TTDN&GDTX các quận, huyện, TTGDTX Hải Phòng.

3. Công tác y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm

Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị y tế tăng cường giám sát, phát hiện dịch bệnh, đặc biệt các bệnh dịch bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm trong mùa hè. Triển khai tập huấn phòng chống Zika cho các đơn vị y tế dự phòng và khám chữa bệnh theo yêu cầu của Bộ Y tế cho 160 học viên; thực hiện phối hợp lồng ghép, chỉ đạo các cơ sở sản khoa giám sát, phát hiện biểu hiện hội chứng đầu nhỏ ở thai nhi. Cùng với Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống bệnh do vi rút Zika tại một số đơn vị y tế trên địa bàn thành phố.

Triển khai tiêm chủng vắc xin sởi - rubella cho đối tượng 16-17 tuổi. Sở Y tế đã thành lập 04 đoàn kiểm tra bảo đảm an toàn tiêm chủng. Tính đến ngày 14/4/2016 đã tiến hành tiêm chủng cho 30.183/38.281 cháu, đạt tỷ lệ 78,85%; không xẩy ra tai biến. Các dịch bệnh khác ổn định, không thấy xuất hiện các dịch bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm như: Tả, Sốt xuất huyết...

Triển khai “Tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2016“ từ 15/4/2016 – 15/5/2016. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những cơ sở sản xuất, chế biến, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm theo chủ đề của tháng hành động „Tiếp tục tăng cường sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng rau, thịt an toàn“. Thực hiện đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong những ngày lễ hội và hoạt động của thành phố chào mừng kỷ niệm 61 năm Ngày giải phóng Hải Phòng và Lễ hội Hoa Phượng đỏ lần thứ 5 – Hải Phòng 2016.



4. Công tác Văn hóa - Thể thao

* Công tác văn hóa:

Triển khai công tác chuẩn bị tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn diễn ra trong tháng 4 và tháng 5, trọng tâm chào mừng Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam, kỷ niệm 41 năm Ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước; 130 năm Ngày Quốc tế Lao động, 128 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh; kỷ niệm 41 năm ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam - Thống nhất đất nước; kỷ niệm 61 năm ngày Giải phóng Hải Phòng và Lễ hội Hoa Phượng đỏ lần thứ 5 – 2016 và các nhiệm vụ được giao phục vụ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 tại thành phố Hải Phòng; Phối hợp, hướng dẫn tổ tổ chức các hoạt động trong chương trình Lễ hội làng cá Cát Bà 2016.

Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách Việt Nam 21/4/2016; xây dựng chương trình phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong trại giam Xuân Nguyên -Thủy Nguyên – Hải Phòng; tiếp tục tổ chức thành công chương trình biểu diễn nghệ thuật cuối tuần tại Nhà Kèn và chương trình biểu diễn nghệ thuật dân gian tại Đình Kênh.

* Công tác Thể dục thể thao:

Tổng kết kết quả phát động và tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2015 tại thành phố Hải Phòng báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân thành phố.

Hỗ trợ công tác chuyên môn tổ chức giải Bóng đá Thanh niên thành phố năm 2016 do thành đoàn tổ chức từ ngày 27/3 – 08/5/2016; giải Bóng đá Công nhân lao động các doanh nghiệp Việt – Nhật Hải Phòng lần thứ III – cúp JBA 2016 do Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng tổ chức.

Chuẩn bị tốt các điều kiện chuẩn bị tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động thể thao trong tháng 5/2015 như: giải Vô địch Bóng bàn các CLB Cúp Đài phát thanh và Truyền hình thành phố lần thứ 22; Giải Bóng chuyền bãi biển Nữ Hải Phòng mở rộng năm 2016 Cúp Báo Hải Phòng; các hoạt động thể thao chương trình Lễ hội Hoa Phượng Đỏ Hải Phòng 2016, chào mừng bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.



5. Công tác phòng chống cháy, nổ và vi phạm môi trường

Theo báo cáo của Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng tính từ ngày 16/3/2016 đến ngày 15/04/2016 trên địa bàn thành phố không xảy ra vụ nổ nào, nhưng xảy ra 02 vụ cháy, không có ai bị thương, 01 vụ cháy xảy ra tại huyện Vĩnh Bảo thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 100 triệu đồng và 01 vụ cháy ở bãi tập kết cao su phế thải tại huyện An Dương vụ cháy đang thống kê giá trị thiệt hại về tài. Cộng dồn từ đầu năm tổng số vụ cháy trên toàn thành phố là 17 vụ (11 vụ cháy xảy ra ở nhà dân, 03 vụ cháy xảy ra ở cơ quan, doanh nghiệp và 03 vụ cháy xảy ra ở địa bàn khác) làm 01 người bị thương, ước tính giá trị thiệt hại về tài sản của một số vụ cháy là 529,7 triệu đồng./.



Nơi nhận:

- Vụ Tổng hợp-TCTK;

- TTTU,TTHĐNDTP;

- CT, các PCTUBNDTP;

- Các VP:TU, Đoàn ĐBQH&HĐND,UBNDTP;

- Các Sở, ngành liên quan;

- Một số Cục TK tỉnh TP;

- Lãnh đạo Cục TK;



- Lưu VT,TH.

CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Văn Thành




T×nh h×nh KT-XH thµnh phè th¸ng 4 n¨m 2016


Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> UBNDTP -> 1785
1785 -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
1785 -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
1785 -> Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-cp ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
1785 -> VĂn phòng chính phủ
1785 -> 2. Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển, để phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội
1785 -> CỤc thống kê tp hải phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 169.05 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương