CỤc phòNG, chống hiv/aids



tải về 0.65 Mb.
trang2/5
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.65 Mb.
#13609
1   2   3   4   5

1.1.7. Giám sát thế hệ II

Tính đa dạng của các bệnh dịch HIV trên thế giới đang trở thành hiển nhiên hơn bao giờ hết. Các hệ thống giám sát hiện có không được trang bị đầy đủ để nắm bắt được tính đa dạng này hoặc giải thích những thay đổi của những bệnh dịch đã tiến triển theo thời gian. Người ta đang nỗ lực trên các hệ thống hiện có, tăng cường khả năng giải thích của chúng và sử dụng tốt hơn thông tin chúng tạo ra.

Các hệ thống được tăng cường, gọi là “các hệ thống giám sát thế hệ hai”, có mục đích tập trung các nguồn lực tại những nơi đưa ra các thông tin hữu ích nhất trong việc giảm bớt sự lây lan của HIV và chăm sóc cho những người bị nhiễm. Điều này có nghĩa là thiết lập hệ thống giám sát phù hợp tình hình dịch bệnh trong nước. Là tập trung thu thập dữ liệu ở những nhóm dân cư có nguy cơ dễ nhiễm HIV nhất. Các nhóm dân cư với mức độ hành vi nguy cơ cao, thanh thiếu niên bắt đầu bước vào cuộc sống tình dục. Điều này có nghĩa là so sánh thông tin về tỷ lệ hiện nhiễm HIV và những hành vi lây lan HIV, để xây dựng một bức tranh thông tin về những sự thay đổi của bệnh dịch theo thời gian. Và điều này cũng có nghĩa sử dụng tốt nhất những nguồn thông tin khác giám sát bệnh lây nhiễm, giám sát sức khỏe sinh sản để tăng hiểu biết về bệnh dịch HIV và những hành vi làm lây lan nó.

Việc sử dụng dữ liệu sẽ cũng thay đổi theo trạng thái bệnh dịch. Nơi HIV tỏ ra khác thường, giám sát về sinh y học và đặc biệt là dữ liệu về hành vi có thể cảnh báo về một bệnh dịch có thể xẩy ra. Nơi nào tập trung trong các nhóm dân cư với hành vi nguy cơ cao, nơi có thể cung cấp các thông tin có giá trị để thiết kế các can thiệp trọng điểm. Ở những nơi bệnh dịch ở mức phổ biến, nó có thể góp phần phát hiện sự thành công của đáp ứng và cung cấp thông tin thiết yếu cho việc lập kế hoạch sự chăm sóc và hỗ trợ. Tại tất cả các trạng thái bệnh dịch, các hệ thống giám sát nhằm cung cấp thông tin để tăng cường và cải thiện đáp ứng tới bệnh dịch HIV.

1.1.7.1. Mục tiêu của giám sát thế hệ II

- Hiểu rõ hơn về xu hướng lây nhiễm qua thời gian;

- Hiểu rõ hơn những hành vi điều khiển bệnh trong một nước;

- Tập trung giám sát vào các nhóm dân cư có nguy cơ lây nhiễm cao nhất;

- Giám sát linh hoạt phù hợp với nhu cầu và tình trạng của dịch bệnh;

- Sử dụng tốt hơn dữ liệu giám sát nhằm tăng hiểu biết và lập kế hoạch phòng chống và chăm sóc.

1.1.7.2. Các biện pháp thu thập dữ liệu cho giám sát thế hệ II

Các hệ thống giám sát thế hệ hai không đưa ra các biện pháp thu thập dữ liệu mới mà lại tập trung các biện pháp hiện có vào các nhóm phù hợp và kết hợp chúng theo cách sao cho có thể giải thích rõ ràng nhất. Tất cả các biện pháp này đã được sử dụng trong những thập kỷ qua. Các hệ thống giám sát thế hệ hai có mục đích tăng cường sử dụng một số biện pháp ít được sử dụng, đặc biệt là thu thập hành vi.

+ Giám sát sinh học

- Giám sát máu trọng điểm ở các mẫu dân cư đã xác định;

- Sàng lọc máu hiến thường xuyên đối với HIV;

- Sàng lọc HIV thường xuyên đối với các nhóm nghề nghiệp hoặc dân cư khác;

- Sàng lọc HIV với các mẫu lấy từ nghiên cứ dân cư nói chung;

- Sàng lọc HIV đối với các mẫu lấy từ dân cư đặc biệt.

+ Giám sát hành vi

- Giám sát chéo liên tục ở dân cư nói chung;

- Giám sát liên tục ở các nhóm đã xác định.

+ Các nguồn thông tin khác

- Giám sát trường hợp HIV và AIDS;

- Ghi chép về tử vong;

- Giám sát các bệnh lây qua đường tình dục, bệnh lao [4].

1.1.8. Giám sát hành vi

Giám sát hành vi liên quan đến nghiên cứu mẫu hành vi liên tục trong một nhóm tiêu biểu. Có hai dạng nghiên cứu hành vi HIV: nghiên cứu trong dân cư nói chung, nghiên cứu trong nhóm cần quan tâm đặc biệt.

Trong giám sát HIV, số liệu giám sát hành vi được coi là một hệ thống cảnh báo sớm giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo, cộng đồng biết được nguy cơ lây nhiễm HIV trong từng quần thể dân cư và có kế hoạch can thiệp, phòng chống được hiệu quả. Các thông tin về hành vi ngoài việc giúp hình thành việc thiết kế chương trình còn giúp cho việc đánh giá và giải thích những thay đổi về tỷ lệ nhiễm HIV [4].

1.1.9. Các chỉ số trong giám sát hành vi

1.1.9.1. Các chỉ số chung

- Tỷ lệ % số đối tượng trong các nhóm kể ra được chính xác ít nhất 2 trong 3 phương pháp hiệu quả để bảo vệ bản thân khỏi nhiễm HIV.

Câu trả lời đúng: Quan hệ tình dục (QHTD) thủy chung với một bạn tình không nhiễm HIV, không dùng chung bơm kim tiêm, sử dụng bao cao su đúng cách với mọi bạn tình.

- Tỷ lệ % số đối tượng đã yêu cầu được xét nghiệm HIV và đã được thông báo kết quả.

- Tỷ lệ % đối tượng thông báo có tiếp cận với các can thiệp.

- Tỷ lệ % các đối tượng biết nơi có thể nhận (mua) được bao cao su.

- Tỷ lệ % thông báo mắc STI trong vòng 12 tháng qua.

- Tỷ lệ % đối tượng đã điều trị đúng cách bệnh lây truyền tình dục lần mắc gần đây nhất trong vòng 12 tháng qua.

- Tỷ lệ % báo cáo nhận được điều trị STI từ các cơ sở thích hợp trong 12 tháng qua.

1.1.9.2. Chỉ số cho nhóm người lớn:

- Số lượng bạn tình không thường xuyên trong 12 tháng qua.

- Số lượng gái mại dâm đã QHTD trong 12 tháng qua.

- Tỷ lệ % đối tượng có sử dụng bao cao su trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình không thường xuyên.

- Tỷ lệ % số đối tượng thông báo sử dụng bao cao su thường xuyên với bạn tình không thường xuyên trong 12 tháng qua.

- Tỷ lệ % số đối tượng có thông báo sử dụng bao cao su trong lần QHTD gần đây nhất với đối tượng mại dâm trong 12 tháng qua.

- Tỷ lệ % đối tượng thông báo sử dụng bao cao su thường xuyên với các đối tượng mại dâm trong vòng 12 tháng qua.

- Tỷ lệ % đối tượng thông báo có QHTD không bảo vệ với bất kỳ bạn tình không thường xuyên hoặc đối tượng mại dâm trong 12 tháng qua.

1.1.9.3. Nhóm đối tượng tiêm chích ma túy:

- Tỷ lệ % đối tượng có sử dụng chung dụng cụ tiêm chích ít nhất một lần trong vòng 1 tháng gần đây: sử dụng chung dụng cụ tiêm chích được định nghĩa là sử dụng bất kỳ bơm kim tiêm đã được sử dụng trước đó.

- Tỷ lệ % đối tượng cho mượn dụng cụ tiêm chích ít nhất một lần trong vòng 1 tháng gần đây nhất: cho mượn bao gồm các hình thức: cho thuê, bán, cho mượn dụng kim hoặc bơm tiêm, hoặc cả hai đã sử dụng.

- Tỷ lệ % đối tượng thường xuyên sử dụng dụng cụ tiêm chích an toàn trong vòng 1 tháng/6 tháng gần đây nhất.

- Tỷ lệ % đối tượng có sử dụng bao cao su (BCS) trong lần QHTD gần đây nhất trong vòng 12 tháng qua theo loại bạn tình: thường xuyên, không thường xuyên, mại dâm.

- Tỷ lệ % đối tượng có sử dụng bao cao su một cách thường xuyên, không thường xuyên và mại dâm.

1.1.9.4. Nhóm mại dâm:

- Tỷ lệ % gái mại dâm sử dụng bao cao su trong lần QHTD gần đây nhất với các loại bạn tình: khách lạ, khách quen, bạn tình thường xuyên không trả tiền.

-Tỷ lệ % gái mại dâm thường xuyên sử dụng BCS với các loại bạn tình: thường xuyên, không thường xuyên và khách làng chơi trong vòng 1 tháng qua.

- Số lượng khách lạ, khách quen, bạn tình thường xuyên không trả tiền trong tuần qua [4].



1.2. NHIỄM HIV/AIDS

1.2.1. Lịch sử và quá trình lây nhiễm HIV/AIDS

HIV (Human Immunodeficiency Virus) là một loại virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người và AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrome) là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Virus tấn công và phá hủy các tế bào có chức năng chủ yếu thuộc hệ thống bảo vệ cơ thể và hệ thống miễn dịch của cơ thể. Năm 1986, Hội nghị định danh quốc tế đã thống nhất tên gọi cho virus này là HIV-1, gây bệnh hầu hết các châu lục. Năm 1985 Ba-rin và cộng sự lại phân lập được HIV-2 ở Tây Phi. HIV-2 có những đặc tính rất giống với virus gây suy giảm miễn dịch ở khỉ. HIV có 2 týp 1 và 2 có mặt trên toàn thế giới.

HIV thuộc họ Retroviridae, họ này có hình dạng hình cầu, kích thước khoảng 80-120 nm. Virus HIV dễ dàng bị bất hoạt bởi các yếu tố vật lý, hoá chất và nhiệt độ. HIV nhân lên hàng ngày trong cơ thể người nhiễm. Song song với hàng chục triệu virus HIV nhân lên trong mỗi ngày thì tế bào lympho T bị tiêu diệt mỗi ngày tương đương với một phần năm số virrus HIV nhân lên .

HIV lây truyền qua 3 con đường:

-Đường máu (tiêm chích ma tuý, truyền máu không an toàn... ).

-Đường quan hệ tình dục (đặc biệt nếu có mắc các bệnh lây qua đường tình dục thì nguy cơ có thể tăng cao gấp nhiều lần ).

-Đường từ mẹ sang con (lây qua nhau thai, lúc sinh, lúc cho con bú ).

Diễn biến nhiễm HIV: Sau khi cơ thể nhiễm virus, có thể tiến triển theo ba kiểu sau:

*Kiểu 1: đây là kiểu phổ biến nhất. Đa số hay hầu hết các trường hợp sau nhiễm HIV sẽ tiến triển thành ba giai đoạn.

+Giai đoạn sơ nhiễm: kéo dài từ 3-6 tuần sau nhiễm virus. Đây là thời kỳ virus nhân lên mạnh mẽ nhất và có nồng độ rất cao trong máu. Thường sau 3 tháng trở đi kể từ khi bị nhiễm virus, mới có thể phát hiện kháng thể kháng các kháng nguyên của HIV trong máu. Thời gian từ khi nhiễm đến khi xuất hiện kháng thể gọi là thời kỳ cửa sổ. Thời kỳ này xét nghiệm âm tính, nhưng vẫn có khả năng lây truyền bệnh.

+Giai đoạn không triệu chứng: đây là thời kỳ thường gặp, thời kỳ này mặc dù xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV song họ không có bất cứ biểu hiện gì trên lâm sàng. Giai đoạn này thường kéo dài từ 2-10 năm. Trong thời kỳ này, virus tồn tại nhiều hơn ở hạch bạch huyết.

+ Giai đoạn AIDS : kéo dài 1-2 năm. Đây là giai đoạn thể hiện tình trạng suy giảm miễn dịch của cơ thể. Bệnh nhân thường có các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư cơ hội và dẫn đến tử vong.

Trải qua các giai đoạn nhiễm khuẩn cơ hội, sức khỏe yếu dần, bệnh sang giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV là AIDS, lúc này hệ thống miễn dịch bị phá hủy trầm trọng. Cuối cùng bệnh nhân có thể chết với các bệnh lý đi kèm như hội chứng suy kiệt, các u ác tính, viêm phổi do nấm, do lao...

*Kiểu 2: là kiểu rất ít gặp. Từ nhiễm HIV mạn tính tiến triển thành nhiễm HIV thầm lặng, không thấy biểu hiện AIDS.

*Kiểu 3: là tình trạng nhiễm HIV thầm lặng kéo dài và không có kháng thể xuất hiện trong máu. Tất nhiên kiểu này sẽ không tiến triển thành AIDS. Đây cũng là kiểu rất hiếm gặp [12], [14].

1.2.2. Các kỹ thuật phát hiện nhiễm HIV/AIDS

- Các thử nghiệm sàng lọc

+ Kỹ thuật ngưng kết hạt vi lượng SERODIA-HIV.

+ Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym ELISA

(Enzym Linked Immunosorbent Assay).

- Các thử nghiệm khẳng định

+ Thử nghiệm miễn dịch điện di Western Blot.

+ Thử nghiệm miễn dịch huỳnh quang

(Immuno-Fluorescence Assay, IFA).

+ Kỹ thuật kết tủa miễn dịch phóng xạ

(Radio-Immuno Precipiation Assay, RIPA).

+ Thử nghiệm miễn dịch dải băng (Line Immuno Assay, LIA).

- Các kỹ thuật phát hiện trực tiếp sự có mặt của HIV:

+ Kỹ thuật phân lập virus.

+ Kỹ thuật phát hiện virus bằng kính hiển vi điện tử kết hợp với phương pháp miễn dịch.

+ Phản ứng khuyếch đại chuỗi (Polymerase Chain Reaction, PCR).

+ Phát hiện kháng nguyên HIV (phương pháp miễn dịch enzym ELISA phát hiện kháng nguyên, miễn dịch phóng xạ RIA) [5].

1.2.3. Phương cách xét nghiệm

Các phương cách xét nghiệm phụ thuộc vào mục tiêu xét nghiệm:

- Phương cách I (áp dụng cho công tác an toàn truyền máu): Mẫu huyết tương, huyết thanh hoặc máu được coi là dương tính với phương cách I khi có phản ứng dương tính hoặc không xác định với một sinh phẩm xét nghiệm.

- Phương cách II (áp dụng cho giám sát trọng điểm): mẫu huyết thanh được coi là dương tính với phương cách II khi mẫu đó dương tính cả 2 lần xét nghiệm bằng 2 loại sinh phẩm với nguyên lý và chuẩn bị kháng nguyên khác nhau.

- Phương cách III (áp dụng chẩn đoán các trường hợp nhiễm HIV): mẫu huyết thanh, huyết tương hoặc máu được coi là dương tính với phương cách III khi có phản ứng dương tính với cả ba kỹ thuật bằng ba loại sinh phẩm với nguyên lý hoặc cách chuẩn bị kháng nguyên khác nhau [6].

1.2.4. Phương pháp thu thập mẫu máu

- Xét nghiệm giữ bí mật tự nguyện: thông tin cá nhân và kết quả xét nghiệm của người tự nguyện xét nghiệm HIV đều phải giữ bí mật.

- Xét nghiệm dấu tên tự nguyện: một cá nhân tự nguyện đến xét nghiệm HIV nhưng không cung cấp tên và địa chỉ mà thay bằng một mã số. Người đó có thể biết kết quả xét nghiệm của mình nếu họ muốn.

- Xét nghiệm dấu tên hoàn toàn: mẫu máu được thu thập nhưng không cần biết tên và địa chỉ, không ai biết kết quả xét nghiệm.

- Xét nghiệm theo qui định: các mẫu máu phải được xét nghiệm sàng lọc HIV nhằm tránh lây lan HIV qua truyền máu, cho hay ghép cơ quan phủ tạng, tinh dịch.

- Xét nghiệm bắt buộc: mẫu máu bắt buộc phải xét nghiệm HIV mà không quan tâm đến người đó có đồng ý hay không [5].



1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NAM MẮC CÁC NHIỄM KHUẨN LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC

1.3.1. Trên thế giới:

Theo các báo của WHO mỗi năm có khoảng 360-400 triệu người mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục kể cả nhiễm HIV. Riêng khu vực châu Á Thái Bình Dương con số này là 36 triệu. Trong các nước đang phát triển thì các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục là một trong năm bệnh hàng đầu gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cho loài người hiện nay. Tương tự, tại các nước phát triển tỷ lệ mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cũng khá cao.

Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 15 triệu người mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, trong đó 4 triệu là vị thành niên và 6 triệu là những người trưởng thành trẻ tuổi. Tỷ lệ hiện mắc Chlamydia tại Mỹ là 4,8% trong năm 2003. Tại Anh Quốc năm 2008 có khoảng 400.000 người mắc giang mai, lậu, Chlamydia và HPV.

Tại Braxin, tỷ lệ hiện mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục là 13,5% trong năm 2003. Tại Trung Quốc, tỷ lệ mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục trong năm 2003 là 20,1%, trong đó phổ biến nhất là Chlamydia chiếm 9,4% và herpes chiếm 9,3%. Tỷ lệ hiện mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục tại Nam Phi trong năm 2003 là 20%.

Pisani E, Girault P và cộng sự (2004) nghiên cứu “HIV, lây nhiễm giang mai  và thực hành tình dục giữa các chuyển giới, mại dâm nam và những nam giới có quan hệ tình dục với nam giới khác ở Jakarta, Indonesia” cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 3,6% trong số nam giới bán dâm và giang mai là 2,0% . Nam giới bán dâm gần đây không sử dụng bao cao su khi giao hợp qua đường hậu môn với khách hàng là 64,8% [34].

Zhao R, Gao H, Shi X, Tucker JD, Yang Z, Min X, Qian H, Duan Q, Wang N (2005), “Bệnh qua đường tình dục / HIV nguy cơ quan hệ tình dục khác giới trong số các thợ mỏ trong thị trấn của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc”, 232 thợ mỏ trong thị trấn của tỉnh Vân Nam có tỷ lệ nhiễm của HIV là 0,5% bệnh lậu là 0,5% chlamydia9,3% [44].

Wade AS, Kane CT, Diallo PA, Diop AK, Gueye K, Mboup S, Ndoye I, Lagarde E (2005), “Nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới có quan hệ tình dục với nam giới ở Senegal”, khảo sát 463 người từ 18-52 có 21,5% nhiễm HIV [42].

Shinde S, Setia MS và cộng sự (2009) nghiên cứu “Mại dâm nam: chúng ta đang bỏ qua một nhóm có nguy cơ ở MumBai, Ấn Độ” cho thấy trong số 75 mại dâm nam (24 người là nam giới và 51 người chuyển giới) có độ tuổi trung bình là 23,3 và 85% xem công việc quan hệ tình dục là nguồn thu nhập chính của bản thân họ. Khoảng 13% mại dâm nam chưa bao giờ sử dụng bao cao su. Tỷ lệ nhiễm HIV là 33% (17% ở nam giới so với 41% chuyển giới, P=0,04). Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục là 60% (58% ở nam giới so với 61% chuyển giới, P= 0,8) [36].

Reed E và cộng sự (2010), nghiên cứu “Trong bối cảnh bấp bênh về kinh tế và mối tương quan giữa kinh tế với bạo lực và những yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV ở phụ nữ bán dâm tại Andhra Pradesh - Ấn Độ”, cho thấy trong 673 đối tượng tham gia nghiên cứu đã có những phụ nữ bán dâm không có dụng cụ bảo vệ khi quan hệ tình dục với khách hàng thường xuyên trong tuần qua (AOR = 2,3; KTC 95%: 1.2, 4.3); quan hệ tình dục qua đường hậu môn với khách hàng trong 30 ngày qua (AOR = 2,0; KTC 95%: 1.1, 3,9) và trong sáu tháng trước đó, có mắc ít nhất một nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (AOR = 2,3; KTC 95%: 1.2, 4.3) [35].



Xu, Jun Jie và cộng sự (2008), nghiên cứu “HIV và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục ở khách làng chơi và gái mại dâm tại khu vực khai thác mỏ Gejiu - Trung Quốc”, trong số 96 phụ nữ bán dâm và 339 khách hàng mua dâm thì tỷ lệ nhiễm HIV ở phụ nữ bán dâm là 8,3% và 45,8% không sử dụng bao cao su với khách hàng gần đây nhất. Đối với khách hàng, tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 1,8%, herpes simplex virus 2 14,9%, bệnh giang mai 2,4%, bệnh lậu 2,1%, C. trachomatis 6,5%, và 23,2% bị nhiễm STI bất kỳ. Không bao giờ sử dụng bao cao su với gái mại dâm và các bạn tình thường xuyên, tương ứng là 61,2% và 84,1% [41].

Benzaken A, Sabidó M, Galban E, Rodrigues Dutra DL, Leturiondo AL, Mayaud P (2012), “HIV lây truyền qua đường tình dục tại các vùng biên giới: phân tích tình huống về sức khỏe tình dục ở Amazon của Brazil”, 598 người tham gia được tuyển chọn, 285 người đàn ông tuổi trung bình 28 năm (IQR, 23-37), 49,3% đàn ông có một đối tác bình thường trong 3 tháng qua, nhưng chỉ có 38,5% sử dụng bao cao su thường xuyên. Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới là Neisseria gonorrhoeae (1,1%), Chlamydia trachomatis (1,4%), u nhú ở người có nguy cơ cao (14,4%), bệnh giang mai (3,2% ) , herpes simplex virus type-2 (51,1%), vi rút viêm gan B (kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B) (7,5%), virus viêm gan C (0,7%) và HIV (1,4%) [17].



1.3.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, theo số liệu thu thập hàng năm từ các báo cáo của các tỉnh/thành phố trong toàn quốc từ 2001- 2010 có 3.722.474 trường hợp mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục. Tuy nhiên, theo ước tính của các chuyên gia thì hàng năm có gần 1 triệu trường hợp mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2012), trong báo cáo kết quả “Mở rộng chương trình thí điểm lồng ghép một số câu hỏi hành vi vào chương trình giám sát trọng điểm HIV/STI trong các nhóm nguy cơ cao ở Việt Nam năm 2011” cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm phụ nữ bán dâm rất cao ở Hà Nội (22,5%), Điện Biên (8,0%). Tỷ lệ phụ nữ bán dâm dùng bao cao su thường xuyên khi quan hệ tình dục với khách hàng trong điều tra năm 2011 có tăng so với năm 2010 nhưng vẫn ở mức thấp (khoảng 58,8%, dao động từ 24,5% đến 83,7%). Điều này cho thấy nguy cơ lây nhiễm HIV từ phụ nữ bán dâm cho khách hàng và ngược lại là rất cao [15].

Hoàng Anh, Hoàng Thái Sơn và cộng sự (2010), “Nghiên cứu hành vi nguy cơ và tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý và phụ nữ mại dâm tại 5 huyện/thành của tỉnh Thái Nguyên năm 2010”, có tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở phụ nữ bán dâm là 14,69% và 98% phụ nữ bán dâm biết dùng bao cao su phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong đó có HIV, nhưng có trên 50% không sử dụng bao cao su khi tiếp khách và 35,2% không sử dụng bao cao su khi có dấu hiệu mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục [3].

Trần Hậu Khang, Lê Huyền My và cộng sự (2010), nghiên cứu “Nhiễm HIV/AIDS ở các bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 2006-2010”, tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 0,056% trong tổng số 702.755 bệnh nhân đến khám, tỷ lệ bệnh nhân nam gấp 4 lần bệnh nhân nữ. Tỷ lệ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở người nhiễm HIV chiếm 34,73%, trong đó sùi mào gà hay gặp nhất (79,52%) [9].

1.3.3. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Từ trước đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế chưa điều tra, nghiên cứu hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở nam giới mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Tuy nhiên, theo báo cáo giám sát trọng điểm ở nam mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục qua các năm ở tỉnh Thừa Thiên Huế có tỷ lệ nhiễm HIV như sau:

Bảng 1.1. Giám sát trọng điểm qua các năm

Năm

2009

2010

2011

Đối tượng

Mẫu

(+)

%

Mẫu

(+)

%

Mẫu

(+)

%

PNBD

200

0

0

200

1

0,5

300

3

1,0

Nam STI

400

2

0,5

400

2

0,5

120

0

0

Mặt khác, theo báo cáo lồng ghép giám sát hành vi và giám sát trọng điểm ở tỉnh Thừa thiên Huế năm 2011, tỷ lệ phụ nữ bán dâm sử dụng bao cao su thường xuyên với bạn tình khi quan hệ tình dục trong vòng 1 tháng vừa qua là 83,67%, như vậy, hơn 15% phụ nữ bán dâm không sử dụng bao cao su với khách hàng khi quan hệ tình dục. Điều đó cho thấy ở phụ nữ bán dâm và bệnh nhân nam mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế dẫn đến nguy cơ tiềm tàng lây nhiễm HIV cao [13].

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 

Bệnh nhân nam mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục trên địa bàn thành phố Huế đến khám tại khoa Da liễu - Bệnh viện Trung ương Huế và phòng khám da liễu - Trung tâm phòng, chống bệnh xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế từ ngày 01/6/2012 đến 30/9/2012.



2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.



2.3. THỜI GIAN ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU

2.3.1. Thời gian nghiên cứu: 01/2/2012 đến 05/12/2012.

2.3.2. Thời gian điều tra: từ 01/6/2012 đến 30/9/2012.

2.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU:

2.4.1. Cỡ mẫu nam mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục:

Thực hiện Thông tư số 09/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, cỡ mẫu cho nhóm nam mắc nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục từ 150 - 300 [6].

Theo cỡ mẫu của Cục Phòng, chống HIV tại Việt Nam, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương, Viện Pasteur Nha Trang đã chọn nam mắc nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục tham gia giám sát trọng điểm năm 2012 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, được tính như sau:

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:



Z =1,96 ; p = 4%; d = 0,03. Tính n = 164.

Chọn n = 200 bệnh nhân nam mắc các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục tham gia giám sát trọng điểm năm 2012 .

Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Tuổi từ 16 tuổi trở lên;

+ Đã được chẩn đoán mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên hoặc theo hội chứng.



Каталог: bitstream -> VAAC 360
VAAC 360 -> ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân Liên
VAAC 360 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải Phòng
VAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần Hiển
VAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)
VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IV
VAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
VAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ

tải về 0.65 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương