Biểu đồ 6: Kiến thức, thái độ, thực hành chung về tuân thủ điều trị ARV 3.3. Hoạt động tư vấn và hỗ trợ điều trị ARV Bảng 11: Tham gia tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị ARV
Đặc điểm
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Có tham gia
|
95
|
97,9
|
1 buổi
|
11
|
11,6
|
2 buổi
|
23
|
24,2
|
3 buổi
|
19
|
20,0
|
4 buổi
|
26
|
27,4
|
5 buổi
|
9
|
9,5
|
>= 6 buổi
|
7
|
7,4
|
Không tham gia
|
2
|
2,1
|
Hầu hết BN (97,9%) được tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị ARV, tuy nhiên vẫn còn 2,1% BN không tham gia tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị ARV và có tới hơn 64% số người tham gia tập huấn, tư vấn cá nhân trước điều trị ARV từ 3 buổi trở lên.
Bảng 12: Nội dung tập huấn (n = 95)
Nội dung
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Thông tin cơ bản về HIV/AIDS, điều trị bằng ARV, dự phòng NTCH
|
88
|
92,6
|
Xác định người hỗ trợ tuân thủ điều trị
|
52
|
54,7
|
Các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí
|
75
|
78,9
|
Lý do không tuân thủ điều trị và đề ra giải pháp
|
38
|
40,0
|
Lên kế hoạch tuân thủ điều trị
|
36
|
37,9
|
Phác đồ điều trị
|
26
|
27,4
|
Trong các nội dung tập huấn, nội dung cung cấp thông tin cơ bản về HIV/AIDS, điều trị ARV, điều trị dự phòng NTCH chiếm tỷ lệ cao nhất (92,6%), tiếp đó là nội dung các tác dụng phụ và cách xữ trí (78,9%), xác định người hỗ trợ tuân thủ điều trị (54,7%). Nội dung về phác đồ điều trị và lên kế hoạch tuân thủ điều trị được tập huấn ít nhất (27,4% và 37,9%).
Bảng 13: Quá trình, nội dung và tác dụng của tư vấn trong quá trình điều trị ARV
Quá trình tư vấn
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Thường xuyên
|
71
|
73,2
|
Thỉnh thoảng
|
24
|
24,7
|
Không bao giờ
|
2
|
2,1
|
Tổng cộng
|
97
|
100
|
Nội dung tư vấn (n = 95)
|
|
|
Các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí
|
78
|
82,1
|
Tầm quan trọng của TTĐT
|
87
|
91,6
|
Lên kế hoạch tuân thủ điều trị
|
30
|
31,6
|
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội
|
44
|
46,3
|
Hoạt động tư vấn rất hữu ích (n = 95)
|
95
|
100
|
Có 73,2% BN được tư vấn thường xuyên trong quá trình điều trị, 24,7% BN thỉnh thoảng có tham gia tư vấn và 2,1 % BN không bao giờ tham gia tư vấn trong quá trình điều trị; Nội dung tư vấn trong quá trình điều trị được nhắc đến nhiều nhất là tầm quan trọng của TTĐT (91,6%), tiếp theo là các tác dụng phụ của thuốc và cách xử trí (82,1%), lên kế hoạch tuân thủ điều trị được nhắc đến ít nhất (31,6%). 100% BN tham gia tư vấn cho rằng nội dung tư vấn trong quá trình điều trị là rất hữu ích và cần thiết phải có.
Bảng 14: Sự hỗ trợ của người thân trong qua trình điều trị tại nhà
Nội dung
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Có nhận được sự hỗ trợ của người thân
|
79
|
81,4
|
Người hỗ trợ chính (n = 79)
|
79
|
100
|
Vợ/chồng
|
51
|
64,6
|
Bố mẹ
|
17
|
21,5
|
Anh, chị, em
|
5
|
6,3
|
Bạn bè
|
3
|
3,8
|
Khác
|
3
|
3,8
|
Những việc người hỗ trợ đã làm giúp BN TTĐT (n = 79)
|
|
|
Cùng đi tập huấn, tư vấn, lĩnh thuốc
|
42
|
53,2
|
Nhắc nhở uống thuốc
|
70
|
88,6
|
Chăm sóc ăn uống
|
72
|
91,1
|
An ủi động viên
|
75
|
84,9
|
Hỗ trợ tiền
|
19
|
24,1
|
Chỉ có 81,4% BN nhận được sự hỗ trợ của người thân trong quá trình điều trị ARV tại nhà. Phần lớn người hỗ trợ là vợ, chồng hoặc là cha, mẹ (64,6% và 21,5%). Sự hỗ trợ của anh, chị, em, của bạn bè hay người khác (cộng đồng) là rất ít (dưới 6,3%). Nội dung hỗ trợ nhiều nhất là chăm sóc ăn uống (91,1%), tiếp đến là nhắc nhở uống thuốc (88,6%), an ủi động viên 84,9%, cùng tập huấn,tư vấn, lĩnh thuốc là 53,2% và chỉ có 24,1% BN được người nhà hỗ trợ về kinh tế (tiền).
Đánh giá chung về sự hỗ trợ của người thân đối với BN AIDS trong quá trình điều trị ARV tại nhà được phân theo 2 mức độ là tích cực và không tích cực. Mỗi một nội dung hỗ trợ được tính 1 điểm, tổng điểm tối đa bằng 5 (5 nội dung), tối thiểu bằng 0 (không nhận được sự hỗ trợ). Tổng điểm hỗ trợ ≥ 3 là tích cực, < 3 là không tích cực. Nhìn chung có 72,2% BN nhận được sự hỗ trợ tích cực từ người thân (bảng 15).
Bảng 15: Đánh giá chung về sự hỗ trợ của người thân
Hỗ trợ của người thân
|
Tần số
|
Tỷ lệ %
|
Tích cực
|
70
|
72,2
|
Chưa tích cực
|
27
|
27,8
|
Tổng cộng
|
97
|
100
|
Mong muốn nhiều nhất của BN AIDS là được đối xử bình đẳng (90,7%), tiếp đến là an ủi, động viên thông cảm (84,5%). Chỉ có 18,6% BN muốn được tổ chức sinh hoạt nhóm, hơn 1/4 BN có nhu cầu và mong muốn được hỗ trợ về tiền, vật chất (26,8%) và việc làm (28,9%). Một số ít có mong muốn khác như là có đủ thuốc để được điều trị liên tục, có thuốc điều trị đặc hiệu để khỏi bệnh … (bảng 16).
Каталог: bitstream -> VAAC 360VAAC 360 -> ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân LiênVAAC 360 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải PhòngVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aidsVAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần HiểnVAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IVVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aids báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |