3.4. Quá trình tham gia điều trị Methadone
Bảng 3. 15. Quá trình tham gia điều trị Methadone của bệnh nhân
Quá trình tham gia điều trị
|
Lai Châu
(n=100)
n(%)
|
Điện Biên
(n=100)
n(%)
|
Yên Bái
(n=101)
n(%)
|
Tổng cộng
(n=301)
n(%)
|
Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị
|
- <5km
|
52 (52,0)
|
48 (48,0)
|
48 (47,5)
|
148 (49,2)
|
- Từ 5-10 km
|
35 (35,0)
|
38 (38,0)
|
20 (19,8)
|
93 (30,9)
|
- >10 km
|
13 (13,0)
|
14 (14,0)
|
31 (30,7)
|
58 (19,3)
|
Phương tiện sử dụng đến cơ sở điều trị
|
- Xe đạp
|
1 (1,0)
|
15 (15,0)
|
5 (5,0)
|
21 (7,0)
|
- Xe máy
|
89 (89,0)
|
81 (81,0)
|
80 (79,2)
|
250 (83,1)
|
- Ô tô
|
2 (2,0)
|
1 (1,0)
|
6 (6,0)
|
9 (3,0)
|
- Khác
|
8 (8,0)
|
1 (1,0)
|
9 (8,9)
|
18 (6,0)
|
Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone
|
- Trung bình
|
19,2±4,3
|
23,5±7,3
|
24,3±8,0
|
22,3±7,1
|
Nhận xét:
- Gần một nửa đối tượng (49,2%) ở gần cơ sở điều trị Methadone (<5km), 30,9% đối tượng ở cách cơ sở điều trị 5-10km và 19,3% đối tượng ở cách cơ sở điều trị trên 10km.
- Phương tiện chủ yếu được sử dụng đến cơ sở điều trị ở cả 3 tỉnh là xe máy (83,1% ), một tỷ lệ nhỏ đi xe máy (7,0%) và đi ô tô (3,0%),
- Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone trung bình là 22,3±7,1
3.5. Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mới tham gia điều trị Methadone
3.5.1. Sức khỏe tổng quát
Biểu đồ 3. 9. Tỷ lệ đối tượng phải nằm viện trong vòng 3 tháng và có vấn đề về sức khỏe trong vòng 30 ngày
Nhận xét:
- Một tỷ lệ nhỏ không quá 3% đối tượng có nằm viện trong vòng 3 tháng trở lại đây. Tỷ lệ đối tượng có vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày là 12,7%.
Biểu đồ 3. 10. Tỷ lệ đối tượng có tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội
Nhận xét: Tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu bao gồm Viêm gan B (9,0%) , viêm gan C (20,4%) , nhiễm trùng cơ hội (2%), điều trị ARV (9,7%) và bệnh khác (4,3%),
3.5.2. Sức khỏe tâm thần
Bảng 3. 16. Các vấn đề về sức khỏe tâm thần mà đối tượng gặp phải trong vòng 3 tháng qua
Vấn đề về sức khỏe tâm thần
|
Lai Châu
(n=100)
n(%)
|
Điện Biên
(n=100)
n(%)
|
Yên Bái
(n=101)
n(%)
|
Tổng cộng
(n=301)
n(%)
|
Trong vòng 3 tháng qua
|
|
|
|
|
- Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ
|
13 (13,0)
|
23 (23,0)
|
26 (25,7)
|
62 (25,6)
|
- Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng
|
8 (8,0)
|
14 (14,0)
|
15 (14,8)
|
37 (12,3)
|
- Trầm cảm, buồn, mất hy vọng
|
8 (8,0)
|
14 (14,0)
|
8 (7,9)
|
30 (10,0)
|
- Mất hứng thú một cách nghiêm trọng
|
6 (6,0)
|
13 (13,0)
|
6 (5,9)
|
25 (8,3)
|
- Ảo giác – nhìn/nghe thấy những thứ mà người khác không nhìn/nghe thấy
|
6 (6,0)
|
7 (7,0)
|
4 (4,0)
|
17 (5,6)
|
- Khó kiểm soát hành vi bạo lực gồm giận dữ, hoặc bạo lực
|
6 (6,0)
|
6 (6,0)
|
7 (6,9)
|
19 (6,3)
|
- Có ý định tự tử
|
3 (3,0)
|
4 (4,0)
|
2 (2,0)
|
9 (3,0)
|
- Có hành vi tự tử
|
2 (2,0)
|
0
|
1 (1,0)
|
3 (1,0)
|
Tỷ lệ có điều trị các vấn đề về tâm thần và tâm lý
|
0
|
2 (2,0)
|
5 (5,0)
|
7 (2,3)
|
Nhận xét:
- Trong vòng 3 tháng vừa qua, có nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần và tâm lý mà các đối tượng gặp phải như có vấn đề về tập trung, ghi nhớ (25,6%), lo lắng thái quá, căng thẳng (12,3%), trầm cảm, buồn, mất hy vọng (10,0%), mất hứng thú một cách nghiêm trọng (8,3%), ảo giác – nhìn/nghe thấy những thứ mà người khác không nhìn/nghe thấy (5,6%), khó kiểm soát hành vi bạo lực gồm giận dữ, hoặc bạo lực (6,3%), có ý định tự tử (3,0%) và có hành vi tự tử (1,0%).
- Tuy nhiên rất ít đối tượng đi khám và điều trị các vấn đề về tâm thần và tâm lý trong vòng 3 tháng qua (chỉ có 7 người, chiếm 2,3%),
Biểu đồ 3. 11. Tỷ lệ đối tượng quan tâm đến các thành viên gia đình trong 30 ngày qua
Nhận xét: Đa số các đối tượng quan tâm đến gia đình rất thường xuyên hoặc thường xuyên (12,5% và 61,8%), Tỷ lệ đối tượng không thường xuyên quan tâm đến các thành viên trong gia đình là 15,6%, Chỉ một số rất ít là không quan tâm (1,7%).
Biểu đồ 3. 12. Tỷ lệ đối tượng quan tâm đến sở thích cá nhân theo các mức độ khác nhau
Nhận xét: Rất ít các đối tượng quan tâm rất thường xuyên đến sở thích cá nhân của mình (6,7%), mà phần lớn là quan tâm thường xuyên (35,7%) hoặc có quan tâm nhưng không thường xuyên (38,0%), Tỷ lệ không quan tâm và quan tâm không đáng kể tương đương nhau xấp xỉ 10%.
Biểu đồ 3. 13. Tỷ lệ đối tượng tham gia các hoạt động giải trí theo các mức độ khác nhau
Nhận xét: Trên 1/3 số đối tượng (36,0%) không tham gia các hoạt động giải trí và khoảng 1/3 số đối tượng tham gia không thường xuyên, còn lại là tham gia không đáng kể (13,8%), tham gia thường xuyên (17,5%) và rất thường xuyên (2,0%).
Biểu đồ 3. 14. Tỷ lệ đối tượng tham gia các hoạt động học tập, lao động ngoài xã hội theo các mức độ
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng không tham gia các hoạt động học tập, lao động ngoài xã hội chiếm 1/3 số đối tượng (33,8%), Tỷ lệ tham gia rất thường xuyên các hoạt động này rất ít (2,7%), Hơn một nửa số đối tượng có tham gia ở mức độ thường xuyên hoặc không thường xuyên.
Biểu đồ 3. 15. Tỷ lệ đối tượng tham gia công việc gia đình nội trợ theo các mức độ
Nhận xét: Đa số các đối tượng đều có tham gia công việc nội trợ gia đình (chỉ có 4,7% là không tham gia), Trong đó có 57,7% đối tượng tham gia thường xuyên, 8,4% đối tượng tham gia rất thường xuyên và 22,1% tham gia không thường xuyên.
Biểu đồ 3. 16. Tỷ lệ đối tượng tự phục vụ cá nhân theo các mức độ
Nhận xét: Đa số các đối tượng tự phục vụ cá nhân trong đó thường xuyên chiếm 67,6%, rất thường xuyên chiếm 20,1% và không thường xuyên chiếm 9,4%. Chỉ một số rất ít là tự phục vụ không đáng kể (1,3%) và không tự phục vụ (1,7%).
Bảng 3. 18. Đánh giá của đối tượng về chất lượng cuộc sống và sức khỏe của bản thân
Đánh giá đối tượng
|
Lai Châu
(n=100)
n(%)
|
Điện Biên
(n=100)
n(%)
|
Yên Bái
(n=101)
n(%)
|
Tổng cộng
(n=301)
n(%)
|
Về chất lượng cuộc sống
|
|
|
|
| |
0
|
0
|
3 (3,0)
|
3 (1,0)
| |
3 (3,0)
|
1 (1,0)
|
5 (4,9)
|
9 (3,0)
| |
83 (83,0)
|
69 (69,0)
|
68 (67,3)
|
220 (73,1)
| |
13 (13,0)
|
27 (27,0)
|
22 (21,8)
|
62 (20,6)
| |
1 (1,0)
|
3 (3,0)
|
3 (3,0)
|
7 (2,3)
|
Hài lòng về SK của bản thân
|
|
|
|
| |
0
|
0
|
1 (1,0)
|
1 (0,3)
| |
4 (4,0)
|
10 (10,0)
|
11 (10,9)
|
25 (8,3)
| |
71 (71,0)
|
53 (53,0)
|
57 (56,4)
|
181 (60,1)
| |
22 (22,0)
|
31 (31,0)
|
25 (24,7)
|
78 (25,9)
| |
3 (3,0)
|
6 (6,0)
|
7 (6,9)
|
16 (5,3)
|
Nhận xét: Theo đánh giá của đối tượng về chất lượng cuộc sống rất ít đánh giá là rất xấu (1%) và xấu (0,3%). Đa số đánh giá cuộc sống hiện tại đều từ mức trung bình đến rất tốt, trong đó trung bình chiếm 73,1%, tốt chiếm 20,6% và rất tốt là 2,3%.
Bảng 3. 19. Các vấn đề sức khỏe hiện tại của đối tượng nghiên cứu
Vấn đề sức khỏe
|
n
|
Tỷ lệ %
|
Viêm gan B
|
26
|
8,64
|
Viêm gan C
|
54
|
17,94
|
Nhiễm trùng cơ hội
|
6
|
1,99
|
Điều trị ARV
|
30
|
9,97
|
Bệnh khác
|
13
|
4,32
|
Tổng cộng
|
107
|
|
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 107 ĐTNC (chiếm 35,5%) đang có ít nhất một vấn đề sức khoẻ hiện tại. Trong đó chủ yếu là viêm gan C (17,94%). Có gần 10% các đối tượng đang tham gia điều trị ARV
Bảng 3. 20. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của ĐTNC
Chất lượng cuộc sống
|
Điểm trung bình
|
Max
|
Min
|
Về mặt thể chất
|
64,7
|
86,7
|
64,7
|
Về mặt tinh thần
|
59,8
|
86,7
|
59,8
|
Về mặt xã hội
|
62,2
|
93,3
|
62,2
|
Về môi trường
|
69,1
|
100
|
69,1
|
Chung
|
76,1
|
100
|
50
|
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống của ĐTNC theo thang điểm 100 là 76,1, trong đó cao nhất là điểm về môi trường và thấp nhất là điểm về mặt tinh thần.
5km>
Каталог: bitstream -> VAAC 360VAAC 360 -> ĐÁnh giá chất lưỢng của máY ĐẾm tế BÀo t cd4 – pima lê Chí Thanh, Vũ Xuân Thịnh, Khưu Văn Nghĩa Trần Tôn, Trương Thị Xuân LiênVAAC 360 -> Đào Việt Tuấn Trung tâm Phòng, chống hiv/aids hải PhòngVAAC 360 -> CỤc phòNG, chống hiv/aidsVAAC 360 -> XÂy dựng phưƠng pháp in-house đo tải lưỢng VI rút hiv- 1 BẰng kỹ thuật real time rt-pcr nguyễn Thùy Linh *,, Dunford, Linda*,, Dean, Jonathan*,, Nguyễn Thị Lan Anh *,, Carr, Michael *,, Coughlan, Suzie*,, Connell, Jeff *, Nguyễn Trần HiểnVAAC 360 -> DỰ BÁo nhu cầu và ngân sách sử DỤng thuốc arv tại việt nam (2011 2015)VAAC 360 -> Danh sách bài báO ĐĂng trên kỷ YẾu hội nghị khoa học quốc gia lần thứ IVVAAC 360 -> Trung tâm phòNG, chống hiv/aids thanh hóa báo cáo kết quả nghiên cứU ĐỀ TÀi cấp cơ SỞ
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |