CỤC ĐĂng kiểm việt nam



tải về 40.68 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích40.68 Kb.
#23230

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

Số: 575 /ĐKVN-VAR




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc










Hà nội, ngày 27 tháng 03 năm 2013

HƯỚNG DẪN

Thực hiện Thông tư số 56/2012/TT-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ


Căn cứ Quyết định số 26/2008/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Căn cứ Thông tư số 56/2012/TT-BGTVT ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư 56).

Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT ngày 24/06/2009 của Bộ Giao thông vận tải về kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BGTVT ngày 24/06/2009 của Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm của Thông tư 56 như sau:


  1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

    1. Hướng dẫn thực hiện kiểm định và quản lý, lưu trữ, sử dụng hồ sơ, ấn chỉ kiểm định.

    2. Áp dụng cho các đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

    3. Là căn cứ cho việc kiểm tra, giám sát công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

  2. Hướng dẫn một số điểm của Thông tư 56

    1. Khoản 6 Điều 4: Việc cảnh báo xe cơ giới có vi phạm, theo dõi thực hiện, kiểm định và xóa cảnh báo thực hiện theo Phụ lục 1 của Hướng dẫn này.

    2. Điểm c Khoản 1 Điều 5.

Đối với xe cơ giới bị tịch thu bán đấu giá đã có đủ giấy tờ cần thiết, các Đơn vị đăng kiểm thực hiện như sau:

a) Xe cơ giới đã có trong cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản lý kiểm định, Đơn vị đăng kiểm thực hiện bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư 56.

b) Xe cơ giới chưa có trong cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản lý kiểm định nhưng có cùng nhãn hiệu và số loại với xe khác đã có trong cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản lý kiểm định, Đơn vị đăng kiểm căn cứ theo cơ sở dữ liệu để kiểm tra và lập Hồ sơ phương tiện theo điểm a khoản 2.6 của Hướng dẫn này.

c) Xe cơ giới không cùng nhãn hiệu và số loại với xe nào trong cơ sở dữ liệu hoặc đã có trong cơ sở dữ liệu của Chương trình Quản lý kiểm định nhưng thông số kỹ thuật thực tế của xe không phù hợp với thông số kỹ thuật đã có, nếu xe cơ giới thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì Đơn vị đăng kiểm lập Hồ sơ phương tiện theo thực tế và báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam.



    1. Điều 6.

a) Khoản 1: Hạng mục và phương pháp kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới khi kiểm định thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT và được chia thành các công đoạn kiểm tra theo Phụ lục 2 của Hướng dẫn này.

b) Trên dây chuyền kiểm định có thể phân công một hoặc nhiều đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra đối với mỗi xe cơ giới.

c) Khoản 2: Dây chuyền kiểm định phải được trang bị, lắp đặt các thiết bị, dụng cụ kiểm tra theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư 11/2009/TT-BGTVT. Các thiết bị kiểm tra phải đúng kiểu loại và được đánh giá hàng năm đạt yêu cầu về tình trạng kỹ thuật và sự hoạt động.


    1. Khoản 1 Điều 7.

Trường hợp xe cơ giới mới đăng ký biển số không thể đến Đơn vị đăng kiểm cùng địa phương với địa chỉ chủ xe trong giấy đăng ký để lập Hồ sơ phương tiện do Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn.

    1. Khoản 2 Điều 7.

Trường hợp xe cơ giới chuyển vùng đăng ký, các Đơn vị đăng kiểm thực hiện chuyển Hồ sơ phương tiện theo trình tự tại Phụ lục 3 của Hướng dẫn này.

    1. Điều 8.

a) Khoản 1: Việc lập Hồ sơ phương tiện tại Đơn vị đăng kiểm bao gồm các nội dung sau: Kiểm tra hồ sơ do chủ xe xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định, thông số kỹ thuật của xe thực tế.

- Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm nhập thông tin vào Chương trình Quản lý kiểm định và in Phiếu lập Hồ sơ phương tiện, việc nhập thông tin theo Phụ lục 4 của Hướng dẫn này. Thông số kỹ thuật trong Phiếu lập Hồ sơ phương tiện là thông số kỹ thuật nguyên thủy của xe cơ giới.

- Kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, Đơn vị đăng kiểm nhập nguyên nhân không đạt vào Chương trình Quản lý kiểm định và yêu cầu chủ xe sửa chữa, khắc phục để kiểm tra lại.

Lãnh đạo và đăng kiểm viên kiểm tra, ký và chịu trách nhiệm về thông số kỹ thuật xe cơ giới trên Phiếu lập Hồ sơ phương tiện.

b) Khoản 2, Khoản 3.

- Quy trình kiểm định thực hiện theo Phụ lục 5 của Hướng dẫn này.

- Đối với trường hợp xe cơ giới kiểm định các lần tiếp theo, nếu chủ xe không xuất trình được Giấy chứng nhận cũ thì phải xuất trình Đơn báo mất có xác nhận của cơ quan công an.

- Khi có sai khác nội dung giữa hồ sơ (Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng), cơ sở dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định với thông số kỹ thuật thực tế của xe cơ giới, Đơn vị đăng kiểm thực hiện như sau:

+ Kiểm tra, xác định các thông số kỹ thuật của xe cơ giới đúng, Hồ sơ, cơ sở dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định sai thì tiếp tục kiểm định cho xe, đồng thời có trách nhiệm phản hồi về nơi cấp hoặc nhập thông tin vào Chương trình Quản lý kiểm định để bổ sung, sửa đổi và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Kiểm tra, xác định các thông số kỹ thuật của xe cơ giới là sai thì Đơn vị phải thông báo cho chủ xe lý do xe không đạt yêu cầu.

c) Các giấy tờ liên quan nêu tại Điểm b khoản 4 gồm:

- Bản sao giấy đăng ký xe có ký và đóng dấu xác nhận của Đơn vị kiểm định (đối với trường hợp xe cơ giới thay đổi giấy đăng ký xe).

- Liên 2 của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (đối với trường hợp xe cơ giới cải tạo).

- Tài liệu của nhà sản xuất, sổ tay thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc các ấn phẩm kỹ thuật khác đã được phát hành và có nguồn gốc rõ ràng đối với trường hợp bổ sung, sửa đổi thông số kỹ thuật.

- Bản cà hoặc ảnh chụp (đối với trường hợp không cà được) số khung, số động cơ dán trên giấy trắng có ký giáp lai của đăng kiểm viên và đóng dấu xác nhận của Đơn vị kiểm định (đối với trường hợp xe cơ giới thay đổi số khung hoặc số động cơ).

- Hai ảnh tổng thể rõ biển số của xe cơ giới chụp góc chéo khoảng 45 độ từ phía trước bên cạnh xe và phía sau góc đối diện (đồng thời copy vào Chương trình Quản lý kiểm định).



    1. Điều 9.

a) Khoản 1: Giấy chứng nhận và Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải được in từ Chương trình Quản lý kiểm định (Thông số kỹ thuật in trên Giấy chứng nhận là thông số kỹ thuật của xe cơ giới khi vào kiểm định), không được viết tay, sửa chữa, tẩy xóa hoặc đánh bằng máy chữ. Tem kiểm định có đóng dấu vào mặt sau trước khi dán cho xe cơ giới.

b) Khoản 2: Đối với xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận kiểm định cũ còn hiệu lực thì Đơn vị đăng kiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực 15 ngày (Giấy chứng nhận tạm thời) và chỉ được kiểm định để cấp lại Giấy chứng nhận sau 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận tạm thời nếu không có phản ánh, phát hiện Giấy chứng nhận cũ bị thu giữ do vi phạm.



    1. Điều 12.

a) Khoản 1: Hồ sơ phương tiện của mỗi xe được xếp thành bộ riêng, lưu theo thứ tự số quản lý Hồ sơ phương tiện.

b) Khoản 2: Hồ sơ kiểm định của mỗi xe được xếp thành bộ riêng theo thứ tự số Phiếu theo dõi hồ sơ và lưu riêng theo từng ngày.

c) Khoản 3: Dữ liệu lưu trữ tại Đơn vị đăng kiểm và trên Chương trình Quản lý kiểm định phải phù hợp với Hồ sơ phương tiện, Hồ sơ kiểm định.


    1. Khoản 2 Điều 14: Các Đơn vị đăng kiểm trên cả nước thống nhất sử dụng Chương trình Quản lý kiểm định do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố.

    2. Khoản 6 Điều 14.

Phòng Kiểm định xe cơ giới có trách nhiệm lập kế hoạch in ấn, quản lý, cấp phát và kiểm tra việc sử dụng ấn chỉ kiểm định tại các Đơn vị đăng kiểm. Trường hợp Đơn vị đăng kiểm không tiếp tục hoạt động hoặc có vi phạm bị đình chỉ hoạt động, thực hiện lập biên bản kiểm kê, niêm phong hoặc thu hồi ấn chỉ chưa sử dụng.

    1. Khoản 2 Điều 16: Đơn vị Đăng kiểm thông báo nội dung trong Phụ lục 6 của Hướng dẫn này tại Phòng chờ làm thủ tục kiểm định để chủ xe biết.

    2. Khoản 3 Điều 16.

Đơn vị đăng kiểm mở các Sổ quản lý hồ sơ, ấn chỉ để theo dõi việc lưu trữ, báo cáo, bao gồm:

- Sổ theo dõi cấp phát Giấy chứng nhận, Tem kiểm định (theo mẫu tại Phụ lục 7).

- Sổ quản lý thông báo xe cơ giới sắp hết niên hạn sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục 8).

- Sổ theo dõi sửa Phiếu lập hồ sơ phương tiện (theo mẫu tại Phụ lục 9).

- Sổ phân công nhiệm vụ kiểm định (theo mẫu tại Phụ lục 10).

- Sổ quản lý Phiếu lập Hồ sơ Phương tiện (theo mẫu tại Phụ lục 11).

- Sổ quản lý xe cơ giới chuyển đi (theo mẫu tại Phụ lục 12).

Các Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm bảo quản, sử dụng ấn chỉ kiểm định và báo cáo theo quy định.



  1. Tổ chức thực hiện

    1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 01/04/2013 và bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Hướng dẫn 1179/ĐKVN ngày 16/11/2009 của Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

b) Thông báo số 716/ĐKVN-VAR ngày 25/05/2011 của Cục Đăng kiểm Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Hướng dẫn số 1179/ĐKVN ngày 16/11/2009 về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

c) Nội dung tại các văn bản khác của Cục Đăng kiểm Việt Nam trái với Hướng dẫn này.


    1. Phòng Kiểm định xe cơ giới có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo Cục trưởng việc thực hiện kiểm định, quản lý, lưu trữ, ghi chép hồ sơ ấn chỉ và chế độ báo cáo của các Đơn vị đăng kiểm theo nội dung của Hướng dẫn này.

    2. Đối với các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, Đơn vị đăng kiểm phản ánh kịp thời về Cục Đăng kiểm Việt Nam để xem xét, hướng dẫn.




Nơi nhận:

- Các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (để t/h);

- Bộ Giao thông vận tải (để b/c);

- Các Phó Cục trưởng (để chỉ đạo);



- Lưu VP, VAR.

CỤC TRƯỞNG
Trịnh Ngọc Giao








tải về 40.68 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương