CỤc hải quan bình dưƠNG



tải về 31.92 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích31.92 Kb.
#6381

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỤC HẢI QUAN BÌNH DƯƠNG

_________________
Số : 1316 /HQBD – NV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________________________________
Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 7 năm 2008

V/v : Vướng mắc về thủ tục

kho ngoại quan






Kính gửi: Công ty TNHH Mapletree Việt Nam

(Địa chỉ: KCN Việt Nam – Singapore, Thuận An, Bình Dương)

Cục Hải quan Bình Dương nhận được công văn của Công ty TNHH Mapletree Việt Nam liên quan đến một số vướng mắc khi triển khai hoạt động kho ngoại quan, Cục Hải quan Bình Dương có ý kiến như sau:



1. Hỏi: Kho ngoại quan có những thuận lợi gì? Tại sao chủ hàng phải chứa hàng trong kho ngoại quan?

* Trả lời: Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Luật Hải quan số 09/2001/L-CTN ngày 12/07/2001 qui định kho ngoại quan là kho lưu giữ hàng hóa sau đây:

- Hàng hoá đã làm xong thủ tục Hải quan chờ xuất khẩu.

- Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gởi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập vào Việt Nam theo qui định của Pháp luật.

Như vậy, khi khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, hay hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chờ ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp Việt Nam và hàng xuất khẩu làm xong thủ tục gởi hàng trong kho ngoại quan được thuận lợi là:

a) Hàng nhập khẩu:

- Chủ động cung ứng hàng hóa cho phía đối tác (người nhập khẩu) được kịp thời, giảm chi phí, thời gian.

- Hàng lưu giữ tại Việt Nam chưa phải nộp thuế.

- Khách hàng yên tâm (vì lấy được hàng), giảm rủi ro trong quá trình vận chuyển.

b) Hàng xuất khẩu:

- Chủ động cung ứng, xuất khẩu hàng hóa khi người mua (người nhập khẩu) cần.

- Bào quản được hàng hóa ngoài mùa thu hoạch.

2. Hỏi: Có thể chứa hàng xuất khẩu trong kho thường, làm thủ tục Hải quan rồi chuyển ra Cảng được không, hay bắt buộc phải chứa hàng trong kho ngoại quan trước khi xuất khẩu.

* Trả lời: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài sau khi đã làm xong thủ tục hải quan phải được xuất khẩu hoặc gởi hàng vào kho ngoại quan. Trường hợp doanh nghiệp có hàng xuất khẩu nhưng chưa làm thủ tục hải quan thì được chứa hàng trong kho doanh nghiệp và doanh nghiệp tự bảo quản.



3. Hỏi: Tại kho ngoại quan, khách thuê kho có thể tập kết đến từ nhiều nguồn khác nhau được kho, ví dụ từ khu chế xuất và khu sản xuất hàng hóa khác?

* Trả lời: Hàng hoá từ Việt Nam khi làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu được phép gởi hàng vào kho ngoại quan, qui định này bao gồm cả hàng hóa từ nhiều nơi khác nhau như: hàng hóa được sản xuất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,…. Hàng hoá đã làm xong thủ tục Hải quan muốn gởi hàng vào kho ngoại quan thì chủ hàng phải ký hợp đồng thuê kho với chủ kho ngoại quan theo qui định tại Điều 24 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.



4. Hỏi: Chủ kho có bắt buộc tham gia vào hoạt động thường ngày của kho ngoại quan không?

* Trả lời: Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui định các dịch vụ trong kho ngoại quan mà chủ kho có thể thực hiện theo sự ủy quyền của chủ hàng hóa như:

- Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; phân loại phẩm cấp hàng hoá, bảo dưỡng hàng hoá.

- Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan.

- Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.

- Chuyển quyền sở hữu hàng hoá.

Do vậy, việc chủ kho có thực hiện các hoạt động dịch vụ nói trên còn tuỳ thuộc vào việc ký kết với chủ hàng hóa theo hợp đồng giữa 2 bên. Tuy nhiên, chủ kho đứng tên trên giấy phép thành lập kho ngoại quan (do Tổng cục Hải quan cấp) không được phép ủy quyền cho doanh nghiệp khác (kể cả chi nhánh của Công ty ) quản lý, điều hành tổ chức hoạt động kho ngoại quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nội dung trên Giấy phép và các qui định liên quan của cơ quan Hải quan.

5. Hỏi: Máy móc thiết bị nhập khẩu được dùng trong phòng lạnh của kho ngoại quan có được miễn thuế không?

* Trả lời: Căn cứ điểm 1.6 Mục I Phần D Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính qui định các trường hợp được miễn thuế như sau:

Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:

- Thiết bị, máy móc.

- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.

- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm 1.6.1 và 1.6.2 Mục này........v.v........

Như vậy, trường hợp của Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị dùng trong phòng lạnh của kho ngoại quan không thuộc Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, do đó không thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu.



6. Hỏi: Thời hạn thuê kho lâu nhất là 1 năm, như vậy có đúng không?

* Trả lời: Căn cứ Điều 24 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính qui định thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan là 365 ngày (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn. Trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Hải quan thì thời hạn hợp đồng thuê kho được gia hạn thêm không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn.

7. Hỏi: Khi khách hàng thuê kho muốn sửa sang, nâng cấp nhà kho, họ có phải trình bản vẽ và xin phép hải quan không?

* Trả lời: Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì kho ngoại quan được phép thành lập khi đãm bảo đủ các điều kiện về vất chất như: phải có tường rào bao quanh, phải đánh ứng được yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan, hệ thống cửa ra vào đảm bảo đủ điều kiện để cơ quan giám sát sát thực hiện việc niêm phong hải quan,...... Do vậy, mọi hoại động sửa chữa khác với hiện trạng ban đầu khi khảo sát thành lập kho đều phải có ý kiến của cơ quan hải quan trước khi tiến hành.

8. Hỏi: Một doanh nghiệp chế xuất, 100% hàng hóa xuất khẩu, có thể đưa hàng vào kho ngoại quan, sau đó đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan để phân phối hàng trong nước hay không?

* Trả lời: Căn cứ Điểm VII 5.2 Mục 2 Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính qui định: Trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan được làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài.

9. Hỏi: Nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu có bắt buộc phải để trong kho ngoại quan không? Những nguyên liệu này có được miễn thuế hoàn toàn không, ngay cả khi đưa ra khỏi kho ngoại quan?

* Trả lời: Theo qui định hàng hóa gởi kho ngoại quan khi chủ hàng có nhu cầu gởi hàng vào kho. Do vậy, hàng nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu không bắt buộc phải gởi vào kho ngoại quan mà chủ hàng có thể làm thủ tục nhập khẩu và đưa về nhà máy để sản xuất. Nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu nhập từ nước ngoài gởi kho ngoại chưa phải nội thuế nhập khẩu, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo qui định.

Các qui định liên quan đến kho ngoại quan như: Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính, Công ty có thể tra cứu trên trang Web của Cục Hải quan Bình Dương theo địa chỉ: www.haiquanbinhduong.gov.vn để nghiên cứu thực hiện.

Mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai hoạt động kho ngoại quan, đề nghị Công ty kịp thời phản ánh về Cục Hải quan Bình Dương để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Hải quan Bình Dương xin trả lời cho Công ty TNHH Mapletree Việt Nam được biết.



Trân trọng.




KT.CỤC TRƯỞNG




PHÓ CỤC TRƯỞNG






(Đã ký)
Nguyễn Phước Việt Dũng



Каталог: vanban
vanban -> CHỦ TỊch nưỚC
vanban -> Ubnd tỉnh phú thọ Số: 1220/QĐ-ub cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vanban -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vanban -> Sè: 90/2003/Q§-ub
vanban -> Bch đOÀn tỉnh thanh hóa số: 381 bc/TĐtn-btg đOÀn tncs hồ chí minh
vanban -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 35/2008/NĐ-cp ngàY 25 tháng 03 NĂM 2008
vanban -> BỘ NÔng nghiệP & phát triển nông thôn cục trồng trọt giới Thiệu
vanban -> 10tcn tiêu chuẩn ngành 10tcn 1011 : 2006 giống cà RỐt-quy phạm khảo nghiệm tính khác biệT, TÍnh đỒng nhấT
vanban -> TIÊu chuẩn ngành 10tcn 683 : 2006 giống dưa chuột-quy phạm khảo nghiệM
vanban -> QuyếT ĐỊnh của bộ trưỞng bộ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số 41/2004/QĐ-bnn ngàY 30 tháng 8 NĂM 2004

tải về 31.92 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương