CƠ SỞ khoa học của việc xây dựng chỉ DẪN ĐỊa lý cho mật ong bạc hà MÈo vạC – HÀ giang bùi Kim Đồng, Hoàng Hữu Nội, Lê Trường Giang1



tải về 187.91 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích187.91 Kb.
#31025

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ CHO MẬT ONG BẠC HÀ MÈO VẠC – HÀ GIANG

Bùi Kim Đồng, Hoàng Hữu Nội, Lê Trường Giang1

TÓM TẮT


Nằm trong số 20 mật đa hoa chính của Việt Nam, mật ong bạc hà “Mèo Vạc” là sản phẩm quý hiếm trong và ngoài nước. Mật có màu vàng chanh, lỏng sánh hoặc kết tinh, mùi thơm đặc trưng của hoa bạc hà, vị ngọt mát. Chất lượng lý hóa đều đạt và vượt tiêu chuẩn mật ong quốc tế: H2O ≤ 21%, Fructoza < 65 g/100g, Glucoza < 65 g/100g, Sacoraza ≤ 5 mg/100g, HMF từ 40 – 60 mg/kg, Chất không tan ≤ 0,1 g/100g và không có dư lượng kháng sinh. Chất lượng đặc thù của sản phẩm gắn liền với cây nguồn mật bạc hà (Elsholtzia cypriani) và kỹ thuật nuôi truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Bạc hà là một loại cỏ dại, thân thảo, mọc vào tháng 7 - 8, ra hoa tháng 10 - 12 và chết lụi cuối tháng 12 – 1. Cây bạc hà ưa ẩm, không chịu úng, mọc trên đất núi đá có độ cao từ 1.000 – 1.500 m và trong mùa sinh trưởng gần như không có mưa. Vùng bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc” của sản phẩm mật ong bạc hà 163.468 ha nằm ở các xã của 4 huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh và Quản Bạ thuộc Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

Từ khóa: Chỉ dẫn địa lý, mật ong bạc hà, Mèo Vạc.

  1. Đặt vấn đề

Chỉ dẫn địa lý là một cách tiếp cận Nghiên cứu – Phát triển để bảo tồn và nâng cao giá trị kinh tế của hàng nông sản có chất lượng đặc thù do các điều kiện tự nhiên và con người của khu vực địa lý đó quyết định. Chất lượng đặc thù của sản phẩm chỉ được duy trì nếu sản xuất trong vùng địa lý đó, nếu sản xuất ở nơi khác sẽ bị thay đổi (hoặc do yếu tố tự nhiên, hoặc do kỹ thuật sản xuất). Sản phẩm được bảo hộ sẽ được độc quyền sử dụng tên địa danh là tài sản công, làm công cụ tiếp cận bất cứ thị trường nào, chống lại sự canh tranh không lành mạnh, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất. Người tiêu dùng được chỉ dẫn sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ, có tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng, bảo đảm an toàn thực phẩm... Chỉ dẫn địa lý (CDĐL) là cách tiếp cận mới trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, các kiến thức bản địa và ứng phó với biến đổi khí hậu. Mặt khác, CDĐL còn là công cụ giúp xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã hội của những vùng khó khăn dựa vào lợi thế tiểu sinh thái theo hướng thị trường. Mật ong bạc hà là sản phẩm có giá trị kinh tế cao, góp phần đa dạng hóa sinh kế của đồng bào các dân tộc thiểu số của Cao nguyên đá Đồng Văn.


Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu trong 3 năm (2009-2011) của Trung tâm Nghiên Cứu và Phát triển Hệ thông Nông nghiệp về “Xây dựng chỉ dẫn địa lý Mèo Vạc cho sản phẩm mật ong bạc hà của tỉnh Hà Giang”:
  1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu


  1. Nội dung nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu chính tập trung vào việc xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc đăng ký chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc” cho sản phẩm mật ong bạc hà, cụ thể: i) Nghiên cứu danh tiếng của sản phẩm; ii) Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng đặc thù của sản phẩm; iii) Nghiên cứu các yếu tố con người tạo nên chất lượng đặc thù của sản phẩm; iv) Xác định đặc tính sinh vật học của giống ong và cây nguồn mật bạc hà; v) Nghiên cứu các yếu tố địa lý tạo nên chất lượng đặc thù của cây bạc hà; vi) Xây dựng bản đồ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý “Mèo Vạc”.

  1. Phương pháp nghiên cứu


Đề tài đã kết hợp nhiều phương pháp để giải quyết từng nội dung nghiên cứu: Phương pháp chuyên gia (đặc tính sinh vật học của ong và cây bạc hà, chất lượng cảm quan của sản phẩm, chuẩn hóa quy trình nuôi ong, chế biến/bảo quản mật), Điều tra PRA (các dấu hiệu nhận biết sản phẩm, tổng hợp các thực hành tốt của người sản xuất về kỹ thuật nuôi ong và khai thác mật), nghiên cứu ngành hàng (danh tiếng và chất lượng của sản phẩm), đánh giá cảm quan theo TCVN (màu sắc, mùi, vị, kết tinh, độ đậm đặc của mật), phân tích phòng thí nghiệm (H2O, fructoza, glucoza, sacoraza, chất không tan, axit tự do, HMF…), kính hiển vi điện tử (thành phần các loại phấn hoa), nghiên cứu đất của FAO (mô tả phẫu diện và phân tích cấp hạt, pH, P2O5ts, P2O5dt, K2Odt, K2Ots…), phân tích thống kê (mối tương quan giữa các yếu tố địa lý với cây nguồn mật và chất lượng sản phẩm), GIS (khoanh vùng địa lý khu vực mang chỉ dẫn địa lý)...
  1. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

  1. Danh tiếng của mật ong bạc hà “Mèo Vạc”


Mật ong là một loại thực phẩm do các loài ong mật chuyển đổi từ mật của các loài hoa hoặc chất tiết thực vật kết hợp với các chất đặc biệt khác. Chất lượng mật phụ thuộc vào cây nguồn mật, khu vực địa lý, giống ong, phương thức nuôi và các thành phần hóa học khác (E. HUCHET, 1996). Mật ong bạc hà “Mèo Vạc” có nguồn gốc thực vật từ cây bạc hà Elsholtzia cypriani. Sản phẩm nổi tiếng với tính biệt dược (chữa các bệnh hô hấp, dạ dày, thấp khớp, bỏng, tính kháng sinh) và quý hiếm (chỉ chiếm gần 4% sản lượng mật của Việt Nam). Những nước nhập khẩu mật lớn trên thế giới (EU, Mỹ, Nhật…) phải tiêu dùng mật ong bạc hà nhân tạo. Cây bạc hà dại chỉ phân bố tại vùng biên giới Việt - Trung (Phạm Hồng Thái, 2010), nằm trong 146 cây nguồn mật của Việt Nam (Phùng Hữu Chính và Vũ Văn Luyện, 1999). Mật ong bạc hà thuộc nhóm 20 loại mật đa hoa chính của Việt Nam, chỉ có duy nhất tại Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang (Phùng Hữu Chính, Phạm Thị Huyền, 2005) và chỉ có 1 vụ sản xuất duy nhất trong năm (từ cuối tháng 9 đến giữa tháng 12). Bản thân cây bạc hà với tinh dầu (Aetheroleum Menthae) trưng cất được sếp vào Dược điển Việt Nam (Nguyễn Tất Lợi, 1997). Chất lượng đặc thù của mật ong “Mèo Vạc” còn gắn liền với phương thức nuôi truyền thống có từ lâu đời của người Mông tại Cao nguyên đá Đồng Văn (bắt ong làm tổ bằng một số loại gỗ không có mùi như gỗ cây sở, không sử dụng thuốc kháng sinh…). Do quý hiếm nên sản phẩm mới chỉ được người tiêu dùng của tỉnh Hà Giang và du khách thăm quan biết đến.

Bảng 1. Quy mô nuôi và sản lượng mật ong bạc hà



Huyện

Số đàn

Sản lượng (lít/năm)





Quản Bạ

1.112

7.339

Yên Minh

2. 550

16.830

Mèo Vạc

3. 622

23.905

Đồng Văn

2. 946

19.443

Tổng

10230

67. 518

Quy mô nhỏ

Quy mô trung bình

(Nguồn: Tổng hợp kết của nghiên cứu của đề tài năm 2011)
  1. Chất lượng đặc thù của mật ong bạc hà “Mèo Vạc”

Tổng hợp các kết quả điều tra, đánh giá cảm quan, phân tích các chỉ tiêu lý hóa, đối chiếu với tiêu chuẩn mật ong quốc tế và ý kiến của các hội thảo, đề tài đã xây dựng các tiêu chí về chất lượng cảm quan đặc thù của mật ong bạc hà mang CDĐL “Mèo Vạc”.

Chất lượng cảm quan của sản phẩm được miêu tả như sau: Màu vàng chanh hoặc vàng Oliu và không biến đổi sau 1 năm từ ngày sản xuất; Có mùi thơm đặc trưng của hoa bạc hà; Vị ngọt mát và dịu, không khé; Mật tồn tại dưới dạng lỏng (đầu vụ sản xuất) hoặc kết tinh nếu bảo quản lâu ngày (Hình 1).


Hình 1. Những đặc điểm nhận dạng mật ong bạc hà “Mèo Vạc”









Màu vàng chanh

Màu vàng Oliu

Dạng dung dịch lỏng

Dạng kết tinh



Về chất lượng lý hóa, các phân tích cho thấy: H2O từ 20,89 - 26,35% (chuẩn quốc tế 21%, nếu khai thác mật khi 90% bánh tổ vít nắp thì H2O < 21%); Đường tổng hợp HMF (Hydroxymethylfurfuran) từ 43,36 - 52,73 mg/kg mật (đạt chuẩn quốc tế 40 – 60 mg/kg); Fructoza từ 30,71 - 36,26 g/100g mật (đạt chuẩn quốc tế < 65g/100g); Glucoza từ 32,75 - 38,26 g/100g mật (đạt chuẩn quốc tế < 65g/100g); Sacoraza moyenne 5,16 mg/100g mật (không đạt tiêu chuẩn cho phép 5g/100g do một số mẫu sử dụng thức ăn đường bổ sung ở đầu vụ); Chất không tan từ 0,135 - 0,165mg/100g mật (vượt quá tiêu chuẩn cho phép < 0,1g/100g mật, chủ yếu là xác và sáp ong... không được loại bỏ hết trong quá trình lọc mật. Nếu lọc bằng lưới 3 lớp sẽ giảm được); Chỉ một lượng nhỏ mẫu có hàm lượng Tetracyline 0,007mg/kg mật vượt tiêu chuẩn quốc tế, còn lại đều không phát hiện (chỉ sảy ra đối với hộ có sử dụng thuốc kháng sinh để phòng chống bệnh cho ong). Các chỉ tiêu lý hóa đặc trưng của mật ong bạc hà “Mèo Vạc” được xây dựng trong bảng 2.

Bảng 2. Các chỉ tiêu lý hóa của mật ong bạc hà Mèo Vạc



TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tiêu chuẩn

Các kỹ thuật đi kèm

1

Thủy phần (H2O)

%

< 21%

Quay mật khi 90% bánh tổ vít nắp

2

Fructoza

g/100g mật

< 65




3

Glucoza

g/100g mật

< 65




4

Sacoraza

mg/100g mật

≤ 5

Không cho ăn bổ sung đường

5

HMF

mg/kg mật

40 - 60




6

Chất không tan

g/100g mật

≤ 0,135

Quay và lọc mật bằng lưới 3 lớp

7

Tetracyline

mg/kg mật

0

Loại cầu và bánh tổ khi ong bị bệnh

(Nguồn: Tổng hợp số liệu phân tích của đề tài năm 2010)

  1. Các yếu tố quyết định chất lượng của mật ong bạc hà “Mèo Vạc”
    1. Giống ong


  1. Tại Cao nguyên đá Đồng Văn, người nuôi sử dụng 2 giống ong Ý và ong Nội địa để khai thác mật từ hoa bạc hà. Tuy nhiên, giống ong Ý chỉ được 1 số trại nuôi ong di cư sử dụng tại huyện Quản Bạ và huyện Yên Minh. Ong Ý có thể hình to, khỏe và vòi dài nên khả năng hút mật hoa rất tốt, phải bổ sung thức ăn bằng đường làm cho hàm lượng Sacoraza vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 5 mg/100g, màu vàng đỏ…

Hai huyện, Đồng Văn và Mèo Vạc đều nuôi 100% bằng giống ong nội địa (Apis cerana), sử dụng hoàn toàn nguồn thức ăn tự nhiên mà không cần bổ sung bằng đường. Chính vì vậy, nó tạo nên chất lượng đặc thù của mật ong bạc hà “Mèo Vạc”. Giống ong bản địa (Apis cerana) thích nghi tốt với điều kiện sinh thái khác nhau ở Việt Nam (Phạm Hồng Thái, 2010). Ong chúa có trọng lượng mới nở 150 mg/con, số ống trứng từ 90 – 110, đẻ từ 200 - 1200 trứng/ngày đêm. Ong thợ có trọng lượng từ 60-120 mg/con, kích thước lỗ tổ từ 4,470 – 4,780 mm. Kích thước lỗ tổ ong đực từ 5,374 ± 0,030 mm (Phùng Hữu Chính, Hà Quang Hùng - 2008).

Hình 2. Hình thái của các giống ong mật tại Cao nguyên đá Đồng Văn







Giống ong nội địa tại vùng sản xuất

Giống ong Ý tại vùng sản xuất
    1. Cây nguồn mật


      1. Mối quan hệ giữa cây nguồn mật và chất lượng mật ong bạc hà

Mật ong tại Cao nguyên đá Đồng Văn thuộc loại đa hoa. Quan trắc thực địa cho thấy có các loại cây nguồn mật sau: Bạc Hà, Cỏ Kim (Đơn Buốt), Hoa Ngũ sắc (Hoa cứt lợn), Sở… Tuy nhiên, kết quả phân tích bằng kính hiển vi điện tử cho thấy trong mật ong bạc hà có các loại hạt phấn sau: Bạc Hà, Đơn Buốt, Hoa Ngũ sắc (Hoa cứt lợn), Cỏ Lào và những hạt phấn chưa xác định được nguồn gốc thực vật (bảng 3).

Bảng 3. Tỷ lệ các loại hạt phấn trong mật ong bạc hà



Mẫu

Bạc hà

Đơn buốt

Lợn

Cỏ lao

Không rõ

Tổng

Màu sắc mật

6

29%

34%

11%

5%

20%

100%

Đỏ

7

50%

0%

50%

0%

0%

100%

Xanh Oliu

9

38%

0%

38%

8%

15%

100%

Vàng chanh

10

30%

50%

2%

0%

18%

100%

Vàng đỏ

11

58%

8%

33%

0%

0%

100%

Xanh Oliu

12

56%

0%

20%

0%

24%

100%

Xanh Oliu

13

33%

0%

33%

0%

33%

100%

Vàng chanh

14

20%

20%

20%

0%

40%

100%

Đỏ

15

36%

7%

21%

0%

36%

100%

Vàng chanh

16

50%

0%

50%

0%

0%

100%

Xanh Oliu

17

20%

60%

0%

0%

20%

100%

Vàng đỏ

18

50%

50%

0%

0%

0%

100%

Xanh Oliu

19

50%

0%

50%

0%

0%

100%

Xanh Oliu

20

33%

33%

0%

0%

33%

100%

Vàng đỏ

21

0%

35%

9%

0%

57%

100%

Đỏ đậm

25

42%

9%

12%

0%

38%

100%

Vàng chanh

26

29%

6%

18%

0%

47%

100%

Vàng đỏ

27

89%

1%

2%

0%

9%

100%

Trắng mỡ lợn

28

20%

0%

20%

20%

40%

100%

Vàng đỏ

29

43%

37%

3%

0%

17%

100%

Vàng chanh

30

2%

21%

0%

0%

77%

100%

Đỏ đậm

31

33%

0%

33%

0%

33%

100%

Vàng chanh

32

33%

17%

0%

0%

50%

100%

Vàng đỏ

Nguồn: Số liệu phân tích của đề tài tại Trung tâm Nghiên cứu Ong – ĐHNN Hà Nội

Cây nguồn mật là yếu tố quyết định đến màu sắc của mật ong (SCHWEITZER, 2005). Màu sắc vàng chanh hoặc Oliu của mật là do nguồn thức ăn từ hoa bạc hà tạo ra (Phùng Hữu Chính, Phạm Thị Huyền, 2005; Phạm Hồng Thái, 2008). Mật độ cây bạc hà cũng được đo đếm tại khu vực lấy mẫu mật ong. Xử lý thống kê kiểm định ANOVA với độ tin cậy 95%, cho thấy: i) Không có tương quan chặt giữa tỷ lệ các hạt phấn với thành phần lý hóa của mật ong; ii) Tỷ lệ hạt phấn và mật độ cây bạc hà có ảnh đến màu sắc của mật ong (tương quan thuận giữa tỷ lệ hạt phấn bạc hà, mật độ cây bạc hà với màu vàng chanh của mật). Những mẫu mật có tỷ lệ hạt phấn bạc hà từ 33 - 67% cho màu mật từ vàng chanh đến vàng Oliu; iii) Những mẫu mật có tỷ lệ hạt phấn bạc hà nằm trong ngưỡng trên nhưng tỷ lệ hạt phấn đơn buốt lớn hơn 30% thì không được coi là mật ong bạc hà. Vì nếu để lâu, những mẫu này sẽ có có màu vàng đỏ đến đỏ đậm, thâm trí màu đen (Bảng 4).

Bảng 4. Tương quan giữa màu sắc mật với thành phần hạt phấn và mật độ cây nguồn mật




Vàng đỏ - Vàng chanh nhạt

Vàng chanh - Vàng Oliu

% hạt phấn bạc hà

0.338035095

0.380590614

% hạt phấn đơn buốt

0.133141245

0.184192574

% hạt phấn ngũ sắc (Ageratum conyzoides)

0.226414167

0.154917984

% hạt phấn cỏ lào

0.018420885

0

Mật độ cây bạc hà

51.85714286

72

Mật độ cây đơn buốt

7.428571429

15.875

Mật độ cây Ageratum conyzoides

10.57142857

3.85

Nguồn: Kết qủa xử lý thống kê của đề tài



      1. Đặc điểm sinh vật học của cây bạc hà

Bạc hà tại Cao nguyên đá Đồng Văn là cây cỏ dại, thân thảo, chi kinh giới Elsholtziae, họ hoa môi Lamiaceae và tên loài Elsholtzia cypriani (Pavol, Wu et Chow), tên tiếng Anh Elsholtzia grass, tên tiếng Việt Bạc hà dại.Thân cây tròn hoặc hơi vuông, cao 42 – 109 cm, đường kính gốc 0,5 – 1,2 cm. Cây bụi phân cành, chủ yếu là cành cấp I (5-32 cành), có thể phân cành cấp II (23 – 160 cành) hoặc cấp III. Mỗi ngọn có một cụm hoa hình bông dài với tổng số bông từ 35 – 560. Bông ngọn dài nhất 6,81 ± 1,70 cm, bông cành cấp I dài 4,83 ± 1,42 cm. Lá mọc đối, phiến hình mũi mác, mép lá khía răng cưa không đều từ 8 - 16 răng. Phiến lá dài 6,03 ± 1,57 cm, rộng 1,85 ± 0,35 cm, cuống lá dài 10 mm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt (Hình 3).

Hình 3. Miêu tả chi tiết cây bạc hà dại











Cây bạc hà

Rễ bạc hà

Mặt dưới lá

Mặt trên của lá

Hoa thuộc loại cụm hỗn hợp, xếp thành 3 hoa/cụm, khi nở tạo thành hàng dọc, khi hàng đầu tiên tắt thì hàng tiếp theo nở. Đặc tính này tạo cảm giác hoa nở lâu và khả năng cung cấp mật phấn tốt cho ong mật. Hoa (kinh giới dại bông tròn) lưỡng tính theo công thức K5C5A4G2 (5 đài, 5 tràng, 5 thùy, 4 vòi nhị 2 cao và 2 thấp, nhị hình hạt đậu). Vòi nhụy sẻ thành 2 đầu. Mỗi một cụm hoa dài là 52,79 ± 4,11 mm và số lượng 593,63 ± 66,71 hoa/bông phức, và 19 – 1209 hoa/bông đơn). Mỗi nhị chứa 369,38 – 1927,50 hạt phấn và 1.477,09 – 7.709,57 hạt phấn/hoa (Hình 4).

Hình 4. Hoa và phấn hoa bạc hà dại









Hoa bạc hà

Một hoa đơn trong cụm hoa phức

Chiều dài của bông

Hình dáng hạt phấn (100x)







Giống hoa hình đuôi cáo

Giống hoa hình bàn chải
Hình 5. Các giống bạc hà tại vùng nghiên cứu

Bạc hà mọc tự nhiên, tự nảy mầm từ tháng 7 và 8, ra hoa vào tháng 11, 12  và chết lụi vào tháng 12 - 1.Tại Cao nguyên đá Đồng Văn, có 2 loại bạc hà khác nhau: loại hoa hình đuôi cáo và hoa bàn chải (Hình 5).



    1. Kỹ thuật nuôi ong, khai thác mật


Quy trình kỹ thuật nuôi, khai thác và bảo quản mật ong bạc hà “Mèo Vạc” được kết hợp giữa các kỹ thuật bản địa và quy trình nuôi ong mật nói chung. Bài báo này chỉ nhấn mạnh những kỹ thuật đặc biệt để duy trì chất lượng đặc thù của sản phẩm, bao gồm:

  • Không bổ sung thức ăn bằng đường kết tinh trong thời kỳ khai thác (mật có màu đỏ và hàm lượng Sacoraza vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 5 mg/100g). Nếu nguồn hoa bạc hà khan hiếm, có thể sử dụng chính mật ong bạc hà để bổ sung thức ăn cho ong.

  • Không sử dụng các loại thuốc kháng sinh trong phòng chống bệnh cho ong. Nếu ong bị bệnh, cần loại bỏ đàn hoặc cầu bị nhiễm bệnh ra khỏi đàn.

  • Chỉ tiến hành khai thác mật khi 90% cầu mật vít nắp để đảm hàm lượng H2O < 21%.

  • Khi khai thác mật, sử dụng phương pháp quay và lọc mật bằng lưới 3 lớp để loại bỏ tạp chất và ấu trùng chết lên mem làm mật chua.

  • Không pha trộn các loại mật ong khác với mật ong bạc hà vì sẽ làm thay đổi màu sắc của mật.

  • Chỉ sử dụng giống ong nội địa để nuôi vì nếu dùng ong ngoại sẽ cần thêm thức ăn bổ sung là đường, làm cho hàm lượng Sacoraza vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 5 mg/100g.
  1. Các yếu tố địa lý ảnh hưởng đến sự phân bố của cây nguồn mật bạc hà

    1. Sự phân bố của cây bạc hà tại cao nguyên Đồng Văn


Về mặt lý thuyết, ong mật có thể bay đi kiếm thức ăn cách tổ xa nhất 200 km. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả nuôi, người ta thường chọn vị trí đặt đàn ong gần cây nguồn mật nhất nếu có thể. Vị vậy, sự phân bố và phát triển của cây bạc hà sẽ quyết định đến sản lượng và chất lượng mật.

Mức độ cung cấp mật từ các cây nguồn mật được tổng hợp trong bảng 5, sự phân bố của cây bạc hà được thể hiện trong bản đồ 1

Bảng 5. Sự phân bố của một số cây nguồn mật tại Cao nguyên đá Đồng Văn


Cây nguồn mật

Bạc Hà

Đơn buốt

Hoa ngũ sắc

Khác

Thời gian sinh trưởng

7 - 1

Cả năm

Cả năm

8 - 12

Thời gian ra hoa

10 - 12

Cả năm

10 - 12

10 - 12

Địa điểm

Cả vùng

Cả vùng

Yên Minh, Đồng Văn

Đồng Văn

Mật độ cho mật

++++

++++

+

+

Nguồn : Phạm Hồng Thái (2010)

Ghi chú: Mức độ nhiều : ++++, khá : +++, trung bình : ++ và ít : +
Bản đồ 1. Sự phân bố của cây bạc hà tại Cao nguyên đá Đồng Văn

.

    1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố của cây bạc hà

      1. Địa hình


Cao nguyên đá Đồng Văn được UNESCO công nhận là “Công viên Địa chất toàn cầu”. Địa hình có nhiều khu vực núi đá vôi nằm sát chí tuyến Bắc, có độ dốc rất lớn, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá, thung lũng, sông suối… Cây bạc hà được phân bố hoàn toàn tự nhiên tại những vùng có độ cao tuyệt đối từ 1000 -1500 m và không xuất hiện ở những khu vực nằm ngoài độ cao này (Bản đồ 2). Chính độ cao và địa hình này đã tạo ra sự khác biệt về tiểu vùng khí hậu, đặc điểm hình thành đất và ảnh hưởng đến điều kiện sinh trưởng của cây nguồn mật bạc hà






Địa hình khu vực nghiên cứu

Bản đồ 2. Sự phân bố cây bạc hà theo độ cao


      1. Nông hóa, thổ nhưỡng


Tại Cao nguyên Đồng Văn, bạc hà chỉ phân bố ở những nơi nhất định. Các mẫu đất trong vùng đều thuộc nhóm thịt nặng, có các chỉ tiêu dinh dưỡng thấp, đặc biệt là đất có cây bạc hà sinh trưởng: pHKCl 4,61 – 5,54; K2ODT 4,52 – 11,32 mg/100g đất; P2O5 DT 5,42 - 14,26 mg/100g đất và NTP 2,51 - 11,62 mg/100g đất. Không có sự khác nhau có ý nghĩa về các chỉ tiêu nông hóa qua xử lý thống kê (ANOVA, p = 95%): NTP, P2O5DT, K2ODT giữa các mẫu đất. Vì vậy, chưa đủ cơ sở để kết luận các yếu tố nông hóa có ảnh hưởng đến sự phân bố của cây bạc hà. Tuy nhiên, có sự khác biệt rất rõ về phẫu diện giữa đất có cây bạc hà và phẫu diện đất không có cây bạc hà mọc (Bảng 6)

Bảng 6: So sánh các phẫu diện đất đặc trưng



Đất không có cây bạc hà mọc

Đất có cây bạc hà mọc và sinh trưởng



- Núi đất

- Đất chặt cứng

- Tầng A và tầng AB không lẫn đá

- Tích tụ chất hữu cơ tầng AB

- Tầng B lẫn ít đá, cuội nhỏ

- Tầng mặt thoát nước kém

- Hàm lượng sét không thay đổi theo chiều sâu

- Đất khô





- Núi đá

- Đất rời rạc, tơi xốp

- Tầng A và tầng AB lẫn nhiều đá, sỏi, cuội

- Không có tích tụ hữu cơ

- Tầng B lẫn đá vôi tảng to

- Tầng mặt thoát nước rất tốt

- Hàm lượng sét tăng theo chiều sâu

- Càng suống sâu độ ẩm tăng





Như vậy, cây bạc hà sinh trưởng trên loại đất núi đá, tầng mặt có kết cấu tơi xốp và thoát nước tốt, đất nghèo chất hữu cơ và ẩm. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh vật học của cây - một loại thân thảo có bộ rễ trùm và yếu, không có khả năng mọc sâu trong lòng đất, cây ưa ẩm nhưng không chịu được ngập úng.

      1. Khí hậu


Cao nguyên đá Đồng Văn thuộc khu vực thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. Bạc hà là cây ưa ẩm nên chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của lượng mưa, đặc biệt lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10. So sánh giữa khu vực có cây bạc hà và không có cây bạc hà cho thấy: i) Cây bạc hà mọc và phát triển tại vành đai mưa từ 1.200 -1.600 mm; ii) Nếu vành đai mưa < 1.200 mm hoặc > 1.600 mm không có hoặc có rất ít cây bạc hà mọc (độ ẩm quá thấp hoặc quá cao).

Bản đồ 3. Mưa và phân bố của cây bạ hà
  1. Xác định khu vực địa lý mang chỉ dẫn mật ong bạc hà “Mèo Vạc”


Để xác định khu vực địa lý mang CDĐL “Mèo Vạc”, đề tài đã xây dựng 3 bản đồ chuyên đề về chất lượng của sản phẩm: i) Chất lượng danh tiếng; ii) Chất lượng cảm quan; và iii) Chất lượng lý hóa. Khu vực địa lý được xác định bằng cách chồng ghép 3 bản đồ trên và kết quả được thể hiện ở bản đồ 4.

Bản đồ 4. Khu vực mang CDĐL “Mèo Vạc”

- Vùng Chỉ dẫn địa lý là khu vực có chất lượng đặc thù của mật ong đã được xây dựng.

- Vùng bảo hộ nhưng cần lưu ý là vùng mà hầu hết các chỉ tiêu cảm quan và lý hóa đáp ứng với bản tiêu chuẩn chất lượng đã được xây dựng. Tuy nhiên, có những mẫu mật mà hàm lượng Tetracyline, chất không tan, đường Sacoraza vượt ngưỡng cho phép. Cần có các biện pháp quản lý nếu những hộ này muốn tham gia sử dụng “Chỉ dẫn địa lý Mèo Vạc” bằng việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đã được xây dựng.

Khu vực bảo hộ có tọa độ từ 20056’15’’- 23022’00’’ N và 104058’14’’- 105033’19’’ E, có tổng diện tích 163.468 ha thuộc địa phận 4 huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ của tỉnh Hà Giang, trong đó:

- Huyện Mèo Vạc, bao gồm các xã: Tả Lủng, Sủng Trà, Sủng Máng, Lũng Chinh, Lũng Pù, Cán Chu Phìn, Giàng Chu Phìn, TT Mèo Vạc, Pả Vi, Thượng Phùng, Pải Lủng, Xín Cái, Sơn Vỹ.

- Huyện Đồng Văn, bao gồm các xã: Lũng Cú, Má Lé, Lũng Táo, Đồng Văn, Sà Phìn, Sủng Là, Phố Bảng, Phố Là, Phố Cáo, Lũng Thầu, Vần Chải, Thài Phìn Tủng, Tả Phìn, Tả Lủng, Sinh Lủng, Sảng Tủng, Lũng Phìn, Hồ Quáng Phìn, Sủng Trái

- Huyện Yên Minh, bao gồm các xã: Hữu Vinh, Sủng Thài, Đường Thượng, Sủng Tráng, Lao Và Chải, Thắng Mố.

- Huyện Quản Bạ, bao gồm các xã: Tùng Vài, Thanh Vân, Tam Sơn, Cán Tỷ, Quyết Tiến, Đông Hà, Thái An, Lùng Tám, Quản Bạ

IV. KẾT LUẬN


Mật ong bạc hà “Mèo Vạc” là một đặc sản của Cao nguyên đá Đồng Văn, có danh tiếng và chất lượng đặc thù, thuộc dạng quý hiếm ở Việt Nam và trên thế giới với công dụng thực phẩm và y dược đem lại cho người tiêu dùng.

Chất lượng đặc thù của mật ong bạc hà “Mèo Vạc” gắn liền với cây nguồn mật bạc hà dại chỉ phân bố duy nhất tại Cao nguyên đá Đồng Văn, được khai thác mật từ tháng 10 – tháng 12, kỹ thuật nuôi ong truyền thống gần như trong môi trường tự nhiên và điều kiện khí hậu khô hạn, địa hình núi đá cao.

Chất lượng đặc thù nhất của sản phẩm gồm: Màu vàng chanh, có mùi đặc trưng của hoa bạc hà, vị ngọt mát không khé, nhiều chỉ tiêu hóa học đạt vượt tiêu chuẩn khắt khe của quốc tế. Việc xây dựng CDĐL cho sản phẩm được dựa trên các cơ sở khoa học về mối tương quan giữa chất lượng sản phẩm – điều kiện tự nhiên – kỹ thuật nuôi ong bản địa.

Bộ tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm được xây dựng (cảm quan, lý hóa) là cơ sở để nhận dạng sản phẩm trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và giải quyết các tranh chấp thương mại.

Đối với những người nuôi ong mà mật có một số chỉ tiêu lý hóa chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế (H20 > 21%, Sacoraza > 5mg/100g mật, chất không tan > 0,1g/100g mật) hoàn toàn có thể cải thiện được nếu thực hiện đúng như quy trình kỹ thuật đã được đề tài chuẩn hóa. Việc sử dụng thuốc kháng sinh phòng trị bệnh cho ong cần nghiên cứu áp dụng hợp lý hoặc có thể sử dụng các biện pháp truyền thống để hướng tới một sản phẩm hoàn toàn “hữu cơ”.

Đề tài đã hoàn thành bộ hồ sơ đăng bạ CDĐL cho sản phẩm, nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng CDĐL cho mật ong bạc hà Mèo Vạc theo đúng nội dung, tiến độ và kinh phí được phê duyệt.


Top of Form

SCIENTIFIC BASIS OF GEOGRAPHICAL INDICATIONS CONSTRUCTION FOR MINT BEE’S HONEY “MEO VAC” – HA GIANG

Bui Kim Dong, Hoang Huu Noi, Le Truong Giang1
ABSTRACT

"Meo Vac" mint beehoney is a valuable and rare product not only in Vietnam but also in the Word. The special quality are found: lemon yellow coulor, liquid or crystalline existence, distincted aroma of mint flowers, light-sweet taste. The physical and chemical quality are equal or higher than the international honey standard: H2O ≤ 21%, fructose < 65 g/100g, glucose <65 g/100g, Sacoraza ≤ 5 mg/100g, HMF 40-60 mg/kg, insoluble substances ≤ 0.1 g/100g and no antibiotics. This quality related to nectar of peppermint (Elsholtzia cypriani) and traditional techniques of ethnic minorities. Peppenint is a weed, herbaceous, which grows from July to August, flowers from October to December and dies in late December to January in next year. Peppemint grows well in wet and not waterlogged conditions. Living enviroment of peppermint involved rocky moutain soid, highly from 1000 to 1500 m and no rain during the growing season. The protected area of geographical indications "Meo Vac mint honey” is 163.468 ha, which includes some communes of 4 districts (Meo Vac, Dong Van, Yen Minh and Quan Ba) in Ha Giang province.

Keywords: Geographical Indications, honey, mint, Meo Vac.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Quốc hội nước CHXHCN Việt nam (2005), Luật Sở hữu trí tuệ.

Phùng Hữu Chính, Vũ Văn Luyện, 1999. Kỹ thuật nuôi ong nội địa APIS CERANA ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 306 trang.

Phạm Hồng Thái, 2008. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học phân tử (ADN ty thể) của các quần thể ong nội Apis cerana Fabricius phân bố ở Việt Nam và đề xuất hướng sử dụng nguồn gen trên vào công tác chọn tạo giống ong mật của nước ta. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Đỗ Tất Lợi, 2006. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học (tái bản năm 2006).

Hội Khoa học Đất Việt Nam, 1996. Đất Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 171 trang.

Casabianca et Valceschini, 1997. La construction de la qualité ; Rapport final d’AIP - INRA – SAD, 344 p.

Sauvageot, 1994. Les sciences de l’aliment et le concept de typicité ou le chercheur en sciences de la nature a-t-il quelque chose à déclarer sur la typicité d’un produit alimentaire ? Sciences des aliments 14, pp. 557-571.

BARBIER M, 1968. Biochimie de l'abeille. Biologie et physiologie générale in traité de biologie de l'abeille. Tome 2. Ed Masson et Cie. 536p.

BECKER M et SCHWEITZER P, 2000. Fermentation des miels. Intérêt du dosage du glycérol. CETAM Lorraine. Revue l'abeille de France .N° 856 .04p.

BIRI M, 1976. L'élevage moderne des abeilles. Ed vecchi S.A paris. 321p.

BOGDANOV S, 1999. Stockage - cristallisation et liquéfaction du mile. Centre suisse de recherche apicole. 5p.

BOGDANOV S, LULLMANN C, MARTIN P, 1999. Qualité du miel et norme international relative au miel. Rapport de la commission international du miel. Abeille Cie N° 71-4. 12 p.

CERVANTES R, GONZALEZ S.A, SAURI, 2000. Les effets du traitement thermique sur la qualité du miel pendant l'entreposage. Ed APIACTA. 35(4). P 162-170.

CETAM LORRAINE, 2002. Les contrôles de qualité du miel. Laboratoire d'analyse et d'écologie apicole. Avec autorisation d'abeille de France N° 882. 05 p.

COUGNET P, 2007. Guide nature et apiculture. Contrôler le facteur "humidité dans la miellerie " revue abeille et Cie. N° 117. p 18.

DONADIEU Y, 1999. Gelée royale: thérapeutique naturelles. 7éme Ed Maloine S.A. Paris. 30 p.

HUCHET E, COUSTEL J, GUINOT L, 1996. Les constituants chimiques du miel. Méthode d'analyse chimique. Département de science et l'aliment. Ecole Nationale Supérieure des Industries Agricoles et Alimentaire. France. 16 p.

LAGACHERI M et CABBANES B, 2001. Les plantations mellifères. Revue l'abeille de France. N° 635.

LOUVEAUX, 1968. Composition propriété et technologie du miel. Les produits de la ruche in traité de biologie de l'abeille. Tome 03.Ed Masson et Cie. 389 p.

MARCEAU J, NOREAU J et HOULE E, 1994. Les HMF et la qualité du miel. Volume 15 numéros 2. Fédération des Apiculteurs du Québec. Service de zootechnie, MAPAQ. 04 p.

MAURIZIO, 1968. La formation du miel. Les produits de la ruche in traité de biologie de l'abeille. Tome 03. Ed Masson et cie. 389 p.

POLUS P, 2007. Récolte et conditionnement du miel. Revue l'abeille de France N°937. Laboratoire d'analyse et d'écologie apicole. 13 p.

PREDRIX J.L, 2003. Critères de qualités du miel. Bulletin de liaison N°41.

SCHWEITZER P, 2001. La couleur du miel. Revue l'abeille de France N°872. Laboratoire d'analyse et d'écologie apicole. 08 p.



1 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống Nông nghiệp, Viện cây Lương thực và cây Thực phẩm




Каталог: file -> downloadfile8
downloadfile8 -> Bài Luận Đề tài: Mối lien hệ giữa dân số và môi trường MỤc lụC
downloadfile8 -> Bài 1: ( 5 điểm) A=24,4872 1\ Tính a = 2\ Tính giá trị của biểu thức: B=7,708220309 B= tại X =; z = 4 Bài 2
downloadfile8 -> Đề tài: Kỹ thuật truyền số liệu trong mạng máy tính cục bộ Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện
downloadfile8 -> CHƯƠng I: TỔng quan về audio- video số TỔng quan về audio số
downloadfile8 -> Lời ngỏ của giáo sư Nguyễn Lân Dũng Cùng bạn đọc
downloadfile8 -> NGƯỜi coi thi đ ĐỀ chính thứC
downloadfile8 -> Đề Tài Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay
downloadfile8 -> Phát triển các hình thức liên doanh với nước ngoài trong sản xuất hàng xuất khẩu ở Nghệ An MỞ ĐẦU
downloadfile8 -> Luận văn TÌnh hình thưƠng mại giữa việt nam và CÁc nưỚc khối nam mỹ
downloadfile8 -> Đề tài Thái độ của người hâm mộ sau khi kết thúc giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam năm 2012

tải về 187.91 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương