Độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2016 BÁo cáO



tải về 340.89 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích340.89 Kb.
#29024
  1   2   3

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2016


BÁO CÁO

TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2015

TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH NĂM 2016




Phần thứ nhất


TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2015

Tiếp tục kế thừa, phát huy những kết quả đạt được trong 4 năm từ 2011 - 2014, bước vào năm 2015, năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) 5 năm 2011 - 2015, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, sự phối hợp của các ban, bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội và cơ quan, đơn vị liên quan; tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn ngành đã “Phát huy truyền thống 70 năm đi trước mở đường, tiếp tục đổi mới, quyết liệt cải cách, vì sự hài lòng hơn của người dân và doanh nghiệp” đoàn kết, thống nhất cao, nỗ lực khắc phục khó khăn để hoàn thành toàn diện các mặt công tác của năm 2015, giai đoạn 2011 - 2015, kết quả thực hiện cụ thể như sau:



I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ CỦA NGÀNH GTVT

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành đã quyết liệt triển khai thực hiện các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Lãnh đạo Chính phủ. Ngay từ đầu năm, Bộ đã cụ thể hóa bằng các chương trình hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện trong toàn Ngành. Đối với những vấn đề quan trọng, cấp thiết, tập thể Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ đã thảo luận dân chủ, thống nhất trong việc đưa ra các biện pháp chỉ đạo, điều hành, giải quyết kịp thời, dứt điểm.

Năm 2015, Ban Cán sự Đảng đã ban hành 34 nghị quyết; Bộ đã ban hành 15 chỉ thị, 115 công điện, hơn 4.500 quyết định và 17.500 văn bản chỉ đạo, điều hành, phối hợp giải quyết công việc. Quyết liệt chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành đẩy mạnh tái cơ cấu tổng thể ngành GTVT, trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp và tái cơ cấu vận tải, triển khai toàn diện các nhiệm vụ công tác của ngành. Trong đó, tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành như hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, đặc biệt là dự án Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi); siết chặt quản lý hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện, tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT), trong đó, đặc biệt là khẩn trương tổ chức nghiên cứu xây dựng báo cáo tiền khả thi Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, đẩy mạnh huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển KCHTGT; tăng cường quản lý, bảo trì, khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu; tăng cường quản lý chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án, trọng tâm là các dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua khu vực các tỉnh Tây Nguyên và Bình Phước; đẩy mạnh tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp; tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế; hoàn thành kế hoạch tổ chức Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đại biểu Đảng bộ Bộ GTVT lần thứ XVIII, tiến tới Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng; tổ chức các hoạt động Kỷ niệm 70 năm Ngày Truyền thống và Đại hội Thi đua yêu nước ngành GTVT và các ngày Lễ trọng đại của đất nước...

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, các chương trình công tác, quy chế phối hợp, Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ thường xuyên kiểm điểm, đánh giá mặt được, chưa được để kịp thời chỉ đạo, điều hành đạt được các mục tiêu đề ra. Đồng thời, đã linh hoạt, quyết liệt trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp điều hành để bảo đảm sự hài hòa, đồng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu dài. Với sự nỗ lực, quyết tâm, quyết liệt, thống nhất cao của tập thể Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy Bộ, Lãnh đạo Bộ trong chỉ đạo, điều hành đã tạo được sự lan tỏa, chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động từ Bộ đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Ngành.



2. Công tác phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội và cơ quan, đơn vị liên quan

Lãnh đạo Bộ đã tăng cường làm việc với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội và cơ quan, đơn vị liên quan, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ngành như công tác quản lý nhà nước về GTVT, công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đáp ứng tiến độ các công trình, dự án xây dựng hạ tầng giao thông, quản lý chất lượng, tiến độ các công trình, dự án, bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông... Năm 2015, Lãnh đạo Bộ đã chủ trì gần 2.000 cuộc họp, chuyến công tác, trong đó có trên 300 cuộc làm việc với Lãnh đạo các địa phương và đã ban hành gần 1.100 thông báo kết luận. Bên cạnh đó, Lãnh đạo Bộ đã trực tiếp tham dự hầu hết Đại hội Đảng bộ của các tỉnh, thành phố trên cả nước; đồng thời, nghiên cứu, tham gia đóng góp ý kiến vào các văn kiện Đại hội, góp phần vào sự thành công của Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Bộ đã phối hợp với Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và các địa phương tại 3 vùng tiến hành tổng kết 5 năm (2010-2015) công tác đầu tư, phát triển KCHTGT và vận tải.

Trong lĩnh vực quản lý vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bảo đảm TTATGT, ngành GTVT đã nhận được sự phối hợp, hỗ trợ tích cực từ Ủy ban ATGT Quốc gia, Văn phòng Chính phủ, các Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch...; các hiệp hội lĩnh vực GTVT, các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình... và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước bằng các quy chế phối hợp với nhiều chương trình hành động, hoạt động hiệu quả, nhất là trong việc “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện. Bộ đã phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam thống nhất, xác định một số vị trí tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam để dành cho hoạt động quảng bá du lịch Việt Nam, tăng cường công tác phối hợp Hàng không - Du lịch. Tăng cường phối hợp với Bộ Công an, các địa phương trên toàn quốc tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác bảo đảm TTATGT; phối hợp với Ủy ban ATGT Quốc gia, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật TTATGT1. Đã tiến hành làm việc với UBND 34 tỉnh, thành phố có đường sắt đi qua trong việc triển khai các giải pháp đảm bảo TTATGT đường sắt, nhất là kiểm điểm việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa Bộ GTVT và UBND các tỉnh, thành phố trong việc bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt. Qua đó, đã tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương, trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt của các đơn vị trong ngành đường sắt, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về hành lang ATGT đường sắt; quyết liệt triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm kéo giảm tai nạn giao thông đường sắt. Phối hợp với Bộ Quốc phòng để thống nhất các vấn đề liên quan đến tổ chức lại vùng trời, tối ưu hóa hệ thống đường bay và công tác quản lý đất đai tại các cảng hàng không, sân bay. Cục Hàng hải Việt Nam (HHVN) đã ký Quy chế phối hợp với Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước tại vùng nước cảng biển; tăng cường an ninh, an toàn hàng hải, tập trung kiểm tra tàu biển Việt Nam hoạt động trên các tuyến nội địa, đặc biệt là các tàu mang cấp SB. Cục Đường thủy nội địa (ĐTNĐ) Việt Nam đã tích cực làm việc với UBND và Sở GTVT một số tỉnh/thành phố để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về ĐTNĐ.

Trong lĩnh vực quản lý, đầu tư xây dựng, phát triển KCHTGT, Bộ GTVT đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; các tổ chức tài chính, tín dụng, các ngân hàng thương mại... trong việc tái cơ cấu đầu tư công, đẩy mạnh huy động các nguồn vốn từ xã hội để đầu tư phát triển KCHTGT theo hình thức BOT, BT... Phối hợp với Bộ Xây dựng để tháo gỡ các vướng mắc trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giao thông, nhất là trong việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung định mức xây dựng, thẩm tra dự toán toàn bộ các gói thầu xây lắp thuộc các dự án nâng cấp, mở rộng QL1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua khu vực Tây Nguyên. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời hướng dẫn về cơ chế, chính sách GPMB. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các địa phương, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh công tác GPMB, đặc biệt là đối với các dự án nâng cấp, mở rộng QL1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua khu vực Tây Nguyên, chính vì vậy các dự án đã hoàn thành sớm trước thời hạn từ 1 năm đến 1,5 năm. Bộ cũng đã phối hợp với các địa phương để tháo gỡ khó khăn trong việc cung cấp nguồn vật liệu thi công đáp ứng kịp thời trong quá trình triển khai các dự án. Phối hợp với Hội Khoa học - kỹ thuật cầu đường Việt Nam, Hội Kết cấu và công nghệ xây dựng Việt Nam, Viện Xây dựng công trình biển - Đại học Xây dựng, Hội Cảng đường thủy thềm lục địa Việt Nam... để tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng KCHTGT. Phối hợp với các bộ, ngành và các địa phương đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

Ngoài ra, Bộ GTVT cũng đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội và cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), chiến lược, quy hoạch và đề án khác; xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đẩy mạnh hợp tác, ký kết và triển khai thực hiện các điều ước quốc tế; tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp, nhất là việc thoái vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam...

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM 2015, GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án

Năm 2015, Bộ đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 14 dự thảo văn bản QPPL; 07 chiến lược, quy hoạch và đề án khác, hoàn thành 100% kế hoạch năm 2015. Ban hành theo thẩm quyền 84 thông tư, thông tư liên tịch với các bộ, ngành và 28 quy hoạch, kế hoạch và đề án khác. Đồng thời, đã quyết liệt chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện. Trong 5 năm qua, Bộ GTVT đã tổ chức nghiên cứu, sửa đổi bổ sung 04 Luật, Bộ Luật về các lĩnh vực GTVT. Quốc hội đã thông qua 03 dự án Luật, Bộ luật2, trong đó, Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, ngày 25/11/2015, với số phiếu tán thành cao (87,65%); đối với Dự án Luật Đường sắt (sửa đổi), Bộ đã thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập và đang khẩn trương triển khai xây dựng dự thảo theo tiến độ. Bên cạnh việc nghiên cứu, sửa đổi các Luật, Bộ luật là xương sống của hệ thống pháp luật về các lĩnh vực GTVT, Bộ cũng đã chủ trì xây dựng, tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 53 nghị định, 15 quyết định, phê duyệt 45 đề án (04 chiến lược, 24 quy hoạch, 01 kế hoạch và 16 đề án khác). Bộ trưởng Bộ GTVT đã ban hành theo thẩm quyền 372 thông tư, phê duyệt 140 đề án.

Ngày 22/6/2015, theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về Chỉ số hiệu quả hoạt động xây dựng và thi hành pháp luật về kinh doanh của các Bộ năm 2014 (Ministerial Efficiency Index- MEI 2014), Bộ GTVT đứng thứ nhất về rà soát, kiểm tra, tổng kết thi hành pháp luật; đứng thứ hai về tổ chức thi hành pháp luật; đứng thứ ba về chất lượng văn bản QPPL và đứng thứ năm về soạn thảo văn bản QPPL và công khai thông tin, tuyên truyền và phổ biến pháp luật trong tổng số 14 Bộ được xếp hạng.

2. Công tác quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải

Xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu tổng thể ngành GTVT là tái cơ cấu vận tải, trong những năm qua, bên cạnh việc tập trung triển khai Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Bộ đã thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt, đồng bộ, đẩy mạnh tái cơ cấu thị trường và kết nối các phương thức vận tải, phát huy thế mạnh của từng phương thức, phát triển thị trường vận tải nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ vận tải, bảo vệ môi trường. Năm 2015, Bộ đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2015 - 2016, siết chặt quản lý hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện, tăng cường quản lý giá, nâng cao chất lượng vận tải và dịch vụ vận tải... Đã tổ chức 12 hội nghị đối thoại và nhiều cuộc tiếp xúc, làm việc với các doanh nghiệp, hiệp hội vận tải; kịp thời trả lời, giải quyết kiến nghị, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị trong hoạt động kinh doanh các lĩnh vực vận tải và đạt được nhiều kết quả tích cực. Chất lượng dịch vụ vận tải được cải thiện, nhất là đối với vận tải đường sắt, hàng không; giá cước vận tải được kiểm soát, bảo đảm công khai minh bạch về cước và phụ cước. Đã hoàn thành xây dựng, ban hành quy chế hoạt động và khai trương, thí điểm đưa sàn giao dịch vận tải VinaTrucking vào hoạt động. Sau 1 năm triển khai tuyến vận tải sông - biển cho phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB; đến nay, đã có 653 phương tiện được cấp hồ sơ đăng kiểm hoạt động trên tuyến sông biển (SB), trong đó có 19 phương tiện chở công-te-nơ. Việc mở tuyến đã tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và mở ra cơ hội vận tải, kết nối giữa các miền. Năm 2014, theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, chỉ số hoạt động logistics (LPI) của Việt Nam đạt 3,5/5 điểm, xếp thứ 48 trong bảng xếp hạng LPI của thế giới, tăng 5 bậc so với năm 2013; tốc độ phát triển của thị trường logistics ở Việt Nam trung bình đạt từ 16 - 20%/năm. Năm 2015, Tỉ lệ tàu biển Việt Nam bị lưu giữ bởi kiểm tra của chính quyền cảng (PSC) tại khu vực Tokyo-MOU là 2,82% (giảm nhiều so với tỷ lệ năm 2014 là 3,84%)3. Đội tàu biển Việt Nam tiếp tục duy trì trong Danh sách trắng của Tokyo MOU.

Công tác kiểm soát tải trọng phương tiện (KSTTX) tiếp tục được triển khai quyết liệt với nhiều giải pháp đồng bộ như tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi thay đổi kích thước thùng chở hàng trái phép đối với xe ô tô tải tự đổ trên các quốc lộ, nhà máy, xí nghiệp, kho bãi, bến cảng…; tăng cường kiểm soát xe vi phạm tại các trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động, tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về xếp hàng hóa lên phương tiện đường bộ và tải trọng phương tiện tại các đầu mối xếp hàng (cảng, bến, nhà ga...). Từ đầu năm 2015 đến nay, các trạm KTTTX đã kiểm tra hơn 635.351 xe, phát hiện, xử lý 50.863 xe vi phạm (chiếm tỷ lệ 8%); tước 20.289 giấy phép lái xe (GPLX), xử phạt nộp kho bạc gần 345 tỷ đồng; lượng xe vi phạm vượt tải trọng trên 100% cơ bản đã hết, chủ yếu là các xe vi phạm vượt tải thấp từ 30% trở xuống.

Sản lượng vận tải năm 2015 ước đạt 1.134 triệu tấn hàng, 3.283 triệu lượt hành khách; tăng 6% về tấn vận chuyển và tăng 7,7% về hành khách vận chuyển so với năm 2014; tăng 58,6% về vận chuyển hàng hóa và 33,4% về vận tải hành khách so với năm 2010. Vận chuyển hành khách của các hãng hàng không Việt Nam tăng mạnh, đạt 31,1 triệu hành khách, tăng 21,2% so với năm 2014. Riêng Vietnam Airlines vận chuyển được trên 17,4 triệu lượt hành khách.



3. Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông; công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông

Trong năm qua, Bộ đã tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đồng bộ công tác thẩm tra, thẩm định ATGT giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác4 nhằm nâng cao điều kiện ATGT đối với những công trình đường bộ trước khi đưa vào khai thác. Đã tiến hành rà soát, lập danh sách điểm đen năm 2015 để xem xét bố trí kế hoạch xử lý5. Từ đầu năm đến nay, đã xử lý 35 điểm đen, 54 điểm tiềm ẩn mất ATGT, sửa chữa tại 38 vị trí giao cắt đường sắt với quốc lộ; kịp thời xử lý các điểm bất hợp lý, các điểm nóng về ùn tắc, tai nạn giao thông trong quá trình khai thác trên quốc lộ6.

Đã triển khai tháng cao điểm ATGT hàng hải với chủ đề “Bảo đảm an toàn hàng hải cho thuyền viên, hành khách đi trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa”. Tập trung điều tra, xử lý dứt điểm các vụ tai nạn hàng hải, rút ra các bài học kinh nghiệm và qua đó đề ra giải pháp hạn chế tai nạn xảy ra, đưa ra các chỉ đạo kịp thời để triển khai hiệu quả các giải pháp bảo đảm ATGT hàng hải.

Trong lĩnh vực đường thủy nội địa, Bộ đã chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ATGT; tập trung khai thác phương tiện thông tin trong ngành đường thủy nội địa để đẩy mạnh tuyên truyền; nhiều đơn vị đã chủ động, sáng tạo hình thức tuyên truyền pháp luật giao thông đường thủy nội địa phù hợp với điều kiện thực tế7. Đã tổ chức thành công 02 Hội nghị phòng chống TNGT, đuối nước trẻ em tại thành phố Hải Phòng và tỉnh Long An.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng giấy tờ nhân thân và vận chuyển vũ khí, chất phóng xạ bằng đường hàng không; tăng cường chấn chỉnh tác phong, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của lực lượng an ninh hàng không (ANHK); triển khai các biện pháp chống mất cắp hành lý, hàng hóa và tăng cường bảo đảm an ninh trong các dịp Lễ, Tết. Đã phê duyệt, chấp thuận 10 Chương trình ANHK của các cảng hàng không, hãng hàng không và 05 Quy chế ANHK của các doanh nghiệp; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện8. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn khai thác tại các cảng hàng không, sân bay. Tiếp tục chuyển đổi phương thức giám sát an toàn theo phương thức định kỳ sang phương thực giám sát liên tục đối với người khác thác tàu bay, tổ chức bảo dưỡng, tổ chức huấn luyện. Tập trung kiểm tra, giám sát, phát hiện lỗi hệ thống. Nâng cao hiệu quả Cuộc vận động nâng cao nhận thức về văn hóa an toàn hàng không giai đoạn 2014 - 2020.

Các cơ quan chức năng của Bộ đã phối hợp với Sở GTVT các địa phương, đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân trong các dịp Lễ, Tết; không để xảy ra tình trạng ùn tắc kéo dài trên địa bàn các thành phố lớn; đã yêu cầu các cơ quan đơn vị quản lý đường bộ từ Trung ương đến địa phương chỉ đạo các nhà thầu thi công đảm bảo an toàn và hoàn trả mặt đường đảm bảo lưu thông thông suốt khi mật độ phương tiện tham gia giao thông tăng cao trong các dịp Lễ, Tết. Tuy nhiên, tại 02 TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, vào những ngày mưa to, nước gập một số tuyến phố đã gây ùn tắc giao thông kéo dài. Trong thời gian gần đây, tại TP. Hà Nội đã xảy ra hiện tượng ùn tắc tại các tuyến đường đang thi công xây dựng tuyến đường sắt trên cao, Công an TP. Hà Nội đã ban hành mệnh lệnh tăng cường lực lượng làm nhiệm vụ hướng dẫn giao thông vào các giờ cao điểm để bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông.

Năm 2015 (từ ngày 16/12/2014 đến 15/12/2015), cả nước xảy ra 22.404 vụ, làm chết 8.671 người, làm bị thương 20.556 người. So với năm 2014, giảm 2.918 vụ (-11,52%), giảm 325 người chết (-3,61%), giảm 3.861 người bị thương (-15,81%). Năm 2015 là năm thứ 2 liên tiếp số người chết vì TNGT giảm xuống dưới 9.000 người; là năm thứ 18 liên tiếp không để xảy ra tai nạn hàng không. Giai đoạn 2011 - 2015, tình hình bảo đảm TTATGT đã có chuyển biến rõ rệt. Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban ATGT Quốc gia cùng các bộ, ngành và địa phương đã có những chỉ đạo kịp thời, sát sao, huy động được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc; đặc biệt, trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác bảo đảm TTATGT hàng năm, từ những tồn tại hạn chế, Chính phủ, đã đề ra các kế hoạch hành động cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, xử lý kịp thời những bất cập từ những nguyên nhân gốc của tai nạn giao thông (TNGT). Giai đoạn năm 2011 - 2015, TNGT liên tục giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương; cụ thể, đã xảy ra 149.380 vụ, làm 46.391 người chết, bị thương 152.817 người; so với giai đoạn năm 2006 - 2010, số người chết do TNGT đã giảm 12.023 người, giảm 20,58%.

Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn (PCTT&TKCN)

Đã kiện toàn, đổi tên Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Bộ GTVT thành Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) Bộ GTVT; ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phối hợp TKCN hàng hải Việt Nam; tuyên truyền phổ biến Luật Phòng chống thiên tai đến cán bộ, công nhân viên ngành GTVT, người đi biển, thuyền viên các tàu vận tải... Khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.

Chủ động, kịp thời triển khai công tác ứng phó và nhanh chóng khắc phục hậu quả do mưa, lũ và các cơn bão gây ra tại các tỉnh phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên... Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị chủ động huy động phương tiện phục vụ công tác chống va trôi các cầu năm 2015, đã hỗ trợ đảm bảo an toàn cho hơn 18.000 lượt phương tiện thủy. Chủ động hợp tác triển khai các nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu. Triển khai diễn tập TKCN hàng không tại Nghệ An, diễn tập phối hợp TKCN trong vùng nước cảng biển tại Kiên Giang; diễn tập khẩn nguy sân bay tại các Cảng hàng không Buôn Ma Thuột và Cát Bi...

4. Công tác quản lý đầu tư xây dựng, khai thác KCHTGT

Công tác quản lý đầu tư xây dựng

Tổng cộng các nguồn vốn dự kiến giải ngân năm 2015 là 87.136,3 tỷ đồng (chiếm khoảng 30,5% các nguồn vốn dự kiến giải ngân của cả giai đoạn 2011-2015), trong đó có 6.699 tỷ đồng hoàn ứng, còn lại 80.437,3 tỷ đồng sẽ được thực hiện và giải ngân trong năm 2015 (bao gồm: 7.329,1 tỷ đồng vốn NSNN, 31.128,2 tỷ đồng vốn TPCP và 41.980 tỷ đồng vốn ngoài NSNN). Kết quả thực hiện giải ngân đạt 89.907 tỷ đồng (chiếm khoảng 26,33% giá trị giải ngân của cả giai đoạn 2011-2015), vượt 11,77% kế hoạch năm 2015. Trong đó, các nguồn vốn NSNN và TPCP giải ngân đạt 51.694 tỷ đồng, vốn ngoài NSNN giải ngân đạt 38.213 tỷ đồng.

Năm 2015, công tác đầu tư, phát triển KCHTGT tiếp tục được đẩy mạnh. Ngay sau khi được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khóa XIII, Bộ GTVT đã khẩn trương thành lập, ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành9; đồng thời, Bộ đã trình và được Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng công ty Cảng HKVN làm chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Giai đoạn 1 của Dự án10. Đã hoàn tất công tác chuẩn bị để khởi công, triển khai thi công mới 51 công trình, dự án11. Trong đó, Bộ GTVT đã huy động các nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư 15 dự án theo hình thức BOT với tổng số vốn huy động trên 45 nghìn tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoạch năm 2015.

Phương án sử dụng vốn dư TPCP của các dự án mở rộng Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11/11/2015. Hiện nay, Bộ GTVT đang khẩn trương hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định để sớm triển khai các dự án trong danh mục đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.

Cùng với sự chỉ đạo sâu sát, quyết liệt của Bộ GTVT, sự phối hợp, hỗ trợ tích cực của các địa phương; các chủ đầu tư, Ban QLDA, đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công đã bám sát công trường, huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án. Đã hoàn thành, đưa vào khai thác 112 công trình, dự án, kịp thời phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân12. Bên cạnh việc đẩy nhanh tiến độ thi công, Bộ đã chỉ đạo đẩy mạnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung định mức, đơn giá, tăng cường quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án. Bộ cũng đã chỉ đạo tăng cường nhiều giải pháp để hạn chế thấp nhất các khiếm khuyết công trình, kịp thời khắc phục các hư hỏng phát sinh, nhất là tình trạng hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa13. Đồng thời, Bộ cũng đã chỉ đạo đẩy mạnh rà soát thủ tục đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ tổng mức đầu tư, dự toán... nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư các dự án, nhất là đối với các dự án BOT, BT14.

Xây dựng và phát triển GTNT tiếp tục được Bộ GTVT và các bộ, ngành, địa phương chú trọng, quan tâm đầu tư; đã tổng kết 5 năm (2010-2015) về xây dựng, quản lý GTNT và triển khai phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh việc tích cực huy động các nguồn lực từ xã hội thông qua chương trình “Nhịp cầu yêu thương” để triển khai Đề án Xây dựng cầu dân sinh đảm bảo ATGT cho vùng dân tộc thiểu số, Bộ cũng đã tích cực làm việc với Ngân hàng Thế giới lập Dự án đầu tư tổng thể xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương để đầu tư xây dựng 2.192 cầu dân sinh; khôi phục, cải tạo 674km đường và sửa chữa định kỳ 334km đường địa phương với tổng mức đầu tư là 9.023 tỷ đồng (tương đương 409 triệu USD).

Công tác xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, quyết toán các dự án hoàn thành tiếp tục được đẩy mạnh, đã lập và trình báo cáo quyết toán 541 dự án15, vượt 56% kế hoạch; phê duyệt quyết toán 593 dự án16, vượt 62% kế hoạch năm 2015 với tổng giá trị phê duyệt quyết toán đạt trên 69 nghìn tỷ đồng.

Giai đoạn 2011 - 2015, đã kêu gọi đầu tư ngoài NSNN cho phát triển KCHTGT đường bộ được 186.660 tỷ đồng (chiếm 92,15% tổng số vốn huy động được từ trước đến nay); lĩnh vực hàng hải thu hút 121.453 tỷ đồng (chiếm 77,06% tổng số vốn huy động được từ trước đến nay); hoàn thành vượt mức các mục tiêu về phát triển KCHTGT như đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo khoảng 4.400 km đường bộ và hơn 94.000 m cầu đường bộ; đặc biệt là đã hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng và đưa vào khai thác toàn tuyến đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên sớm hơn 1,5 năm so với kế hoạch; cơ bản hoàn thành nâng cấp, mở rộng QL1A từ Thanh Hóa đến Cần Thơ, sớm hơn 1 năm so với kế hoạch. Đã đầu tư và đưa vào khai thác khoảng 704 km đường cao tốc, vượt 104 km so với mục tiêu đề ra. Hàng loạt công trình lớn, hiện đại đã được đưa vào khai thác như các đường cao tốc: Hà Nội - Thái Nguyên, Nội Bài - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, TP. HCM - Long Thành - Dầu Giây, Nội Bài - Nhật Tân; các cầu có quy mô lớn như Nhật Tân, Vĩnh Thịnh, Cổ Chiên, Mỹ Lợi, Hạc Trì...; hoàn thành đầu tư cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải và nhiều cảng khác, đưa tổng công suất các cảng hiện nay lên khoảng 450 triệu tấn/năm; hoàn thành, đưa vào khai thác các dự án, công trình tại các cảng hàng không quan trọng như nhà ga T2 - Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cần Thơ, Phú Quốc, Pleiku, Vinh, Thọ Xuân… đưa tổng năng lực của các cảng hàng không từ 42 triệu hành khách năm 2010 lên khoảng 70 triệu hành khách năm 2015… Trong đó, 3 công trình Nhà ga T2 - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cầu Hữu nghị Việt - Nhật (cầu Nhật Tân) và đường Võ Nguyên Giáp được Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) trao tặng Giải thưởng Cống hiến.

Về giao thông nông thôn, trong 5 năm qua, ngành GTVT đã tiến hành xây dựng mới, nâng cấp được 47.436 km đường giao thông nông thôn (GTNT); mở mới 61.400 km đường thôn xóm… Đã xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề án “Xây dựng cầu dân sinh đảm bảo ATGT vùng dân tộc thiểu số” với nội dung thực hiện đầu tư xây dựng 4.145 cầu, trong đó có 3.664 cầu cứng (dầm BTCT, thép) và 481 cầu treo với tổng mức đầu tư là 8.338,98 tỷ đồng trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số thuộc 50 tỉnh/thành. Đã kịp thời triển khai xây dựng 235 cầu treo và cầu cứng, đến nay đã hoàn thành đưa và khai thác 195 cầu.

Song song với việc huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển mạnh hệ thống hạ tầng giao thông hiện đại, đồng bộ, công tác quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cũng được thực hiện rất hiệu quả, đã rà soát 68 dự án và tiết giảm được khoảng 57.242 tỷ đồng so với tổng mức vốn đầu tư dự kiến ban đầu.

Nhờ những nỗ lực nêu trên, theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), mức hữu dụng và chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam năm 2015 đứng ở vị trí 67, tăng 9 bậc so với năm 2014, tăng 36 bậc so với năm 2010.

Công tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT

Năm 2015, Bộ GTVT tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống KCHTGT hiện có như tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo trì KCHTGT, các định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì KCHTGT các lĩnh vực; đẩy mạnh công tác quản lý và thực hiện kế hoạch bảo trì. Kết quả cụ thể như sau:

- Đường bộ: Đã tổ chức đấu thầu thành công 129 gói thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên toàn bộ các tuyến quốc lộ trên cả nước, tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu giảm gần 7% so với dự toán17. Xử lý kịp thời các tồn tại phát sinh hư hỏng, xuống cấp của hệ thống quốc lộ, phục vụ tốt cho nhu cầu vận tải ngày càng tăng. Đã hoàn thành việc phân loại cấp quốc lộ để phục vụ vận tải, hoàn thành việc thống kê các tuyến đường đối ngoại và các nhiệm vụ khác; cập nhật cơ sở dữ liệu đường bộ trên phạm vi cả nước; tổ chức nhiều đoàn kiểm tra rà soát, công bố tải trọng và khổ giới hạn cầu đường. Hoàn thành việc thống kê, phân loại, phân tích đánh giá, tổng kết công tác phát triển, quản lý khai thác và bảo trì hệ thống đường GTNT trên cả nước thời kỳ 2010-2014 và thực hiện Chiến lược phát triển GTNT.

Tăng cường quản lý thu - chi Quỹ Bảo trì đường bộ, tổng số thu phí sử dụng đường bộ trên cả nước năm 2015 ước đạt 5.750 tỷ đồng, vượt 19,4% so với kế hoạch. Đã giao kế hoạch chi năm 2015 cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện với tổng giá trị là 6.900 tỷ đồng, tăng 19,2% so với năm 2014; đã phân bổ nguồn 35% năm 2015 cho các Quỹ Bảo trì địa phương với số tiền 2.117 tỷ đồng.

- Đường sắt: Tập trung chỉ đạo công tác sửa chữa, bảo trì đảm bảo chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt (KCHTĐS), đặc biệt là các công trình nâng cấp cầu, đường giải quyết các nút thắt của vận tải18. Ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ tự động vào công tác quản lý đường ngang thay thế cho các đường ngang gác chắn thủ công; kiểm tra, rà soát các cầu cũ trên đoạn Đà Nẵng - Sài Gòn phục vụ công tác nâng tải trọng đoàn toa từ 3,6 T/m lên 4,2 T/m; phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức cắm được 1.357 biển “chú ý tầu hỏa ” tại các lối đi dân sinh; giải tỏa tầm nhìn được 134 đường ngang... Đặc biệt, nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia đầu tư, kinh doanh KCHTĐS, tạo bước đột phá cho việc nâng cấp, hiện đại KCHTĐS phục vụ tốt cho vận tải, Bộ đã chỉ đạo triển khai các dự án xã hội hóa đầu tư nâng cấp các bãi hàng các ga Yên Viên, Đồng Đăng, Sóng Thần và ga Xuân Giao A...19

- Hàng hải: Đã hoàn thành nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ; Quy Nhơn, Soài Rạp - Hiệp Phước, Vũng Tàu - Thị Vải, Sông Dinh, Đà Nẵng, Nghi Sơn, Phà Rừng, Hòn Gai - Cái Lân theo kế hoạch năm 2015. Đang triển khai nạo vét duy tu Luồng hàng hải Hải Phòng và Sài Gòn - Vũng Tàu năm 2015 - 2016 theo hình thức hợp đồng khoán gọn. Tập trung xây dựng phương án cho thuê cơ sở hạ tầng cảng Lạch Huyện. Tổ chức rà soát tình hình thực hiện các dự án xã hội hóa nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm không sử dụng NSNN.

- Đường thủy nội địa (ĐTNĐ): Đã nâng cấp 430 km tuyến ĐTNĐ địa phương thành tuyến ĐTNĐ quốc gia. Tiến hành rà soát 57 dự án nạo vét, duy tu luồng lạch ĐTNĐ kết hợp tận thu sản phẩm đã được chấp thuận chủ trương thực hiện dự án20. Hoàn thành phê duyệt phương án và tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì 6.658,1 km tuyến ĐTNĐ quốc gia đảm bảo tiến độ, chất lượng, đúng quy định; phê duyệt giá sản phẩm dịch vụ công ích, thực hiện đấu thầu, đặt hàng và tổ chức triển khai công tác quản lý bảo trì ĐTNĐ năm 2015 với tổng kinh phí 271,5 tỷ đồng; công tác điều tiết, chống va trôi và các công trình sửa chữa khoảng 200 tỷ đồng.

- Hàng không: Đã hoàn thành các thủ tục liên quan đến công tác quy hoạch, quản lý đất đai, kết cấu hạ tầng hàng không tại cảng hàng không, sân bay (CHKSB). Công tác quản lý khai thác CHKSB qua hệ thống AOC cho từng cảng đã đi vào nề nếp. Hoàn thành cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác và phê duyệt tài liệu khai thác cho 21/21 CHKSB; cấp giấy chứng nhận khai thác, giấy chứng nhận đăng ký và phê duyệt tài liệu khai thác cho 25/25 bãi đáp trực thăng trên biển.

Trong nhiệm kỳ vừa qua, Bộ GTVT đã chủ động đổi mới công tác xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác theo hướng lập kế hoạch hàng năm, ngắn hạn, trung hạn làm cơ sở bố trí nguồn vốn cũng như khuyến khích, kêu gọi các hình thức xã hội hóa phù hợp21. Công tác quản lý KCHTGT đã có những chuyển biến tích cực, hiệu quả quản lý nhà nước được tăng cường, hình thức xã hội hóa được áp dụng giúp giảm gánh nặng NSNN, chất lượng quản lý bảo trì, khai thác KCHTGT từng bước được nâng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản của phát triển KT-XH đất nước. Cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, bảo trì KCHTGT đã được cải tiến, thay đổi theo định hướng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tăng cường kiểm tra và giám sát các nhà thầu bảo trì công trình; phân cấp và tăng cường quản lý tại các đơn vị cơ sở; cơ quan quản lý cấp trên tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch và các công việc vĩ mô. Chuyển đổi phương thức thực hiện quản lý khai thác KCHTGT theo định hướng xã hội hóa thông qua đấu thầu, đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý bảo trì hệ thống KCHTGT.

5. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước

Năm 2015, Bộ đã hoàn thành phê duyệt phương án cổ phần hóa và thực hiện IPO 33 doanh nghiệp (bao gồm: 07 doanh nghiệp chuyển tiếp từ năm 2014, Bệnh viện GTVT Trung ương, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và 24 công ty con thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam). Hoàn thành thẩm định báo cáo quyết toán và bàn giao vốn Nhà nước sang công ty cổ phần đối với 27 doanh nghiệp22.

Đối với Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam: Bộ đã tiếp thu, giải trình ý kiến các bộ, ngành liên quan và hoàn thiện phương án cổ phần hóa trình lại Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Văn phòng Chính phủ đang tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Đối với Tổng công ty Cửu Long, Tổng công ty VEC: Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ đã hoàn thành tiếp thu, giải trình ý kiến của các Bộ về phương án bổ sung vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hóa 02 Tổng công ty và đã trình lại Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, Văn phòng Chính phủ đang tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý tài chính để đủ điều kiện cổ phần hóa đối với 06 công ty con thuộc Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy23.

Trên cơ sở kết quả khảo sát, tổng hợp, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, đăng kiểm, Bộ đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cổ phần hóa 10 đơn vị sự nghiệp công lập trong năm 201524. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép lựa chọn từ 01 đến 02 đơn vị trong lĩnh vực đăng kiểm và giáo dục, 02 Bệnh viện GTVT Vinh và Đà Nẵng để cổ phần hóa.

Thực hiện chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phst triển lĩnh vực GTVT, Bộ đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát lại các khoản đầu tư, tập trung thoái vốn tại các doanh nghiệp đầu tư không hiệu quả, ngoài lĩnh vực kinh doanh chính, các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ. Kết quả thực hiện đến nay như sau:

- Hoàn thành thoái phần vốn nhà nước tại 37 doanh nghiệp, tổng số tiền thoái vốn thu về là 2.398 tỷ đồng, bằng 141% giá trị mệnh giá25.

- Phê duyệt phương án bán cổ phần theo lô để thoái toàn bộ vốn nhà nước tại các Tổng công ty: Cienco 5, Cienco 6, Công nghiệp ô tô Việt Nam, Xây dựng đường thủy, Vận tải thủy, Thăng Long, đấu giá công khai đối với Công ty Tracimexco. Trong đó, Cienco5, Cienco6 thực hiện bán đấu giá vào ngày 31/12/2015; các Tổng công ty khác sẽ hoàn thành trong Quý I/2016.

- Bộ đã trình và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cơ chế thoái vốn nhà nước còn lại (29% vốn điều lệ) tại Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT theo hình thức bán đấu giá cổ phần và bán thỏa thuận cho người lao động. Dự kiến sẽ phê duyệt phương án thoái vốn và chỉ đạo tổ chức thực hiện trong Quý I/2016.

Về công tác giám sát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, Bộ đã hoàn thành việc giám sát, công bố xếp loại doanh nghiệp năm 2014 cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ.

Giai đoạn 2011 - 2015, Bộ GTVT được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn đầu về việc thực hiện công tác đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp. Bộ đã triển khai cổ phần hóa 137 doanh nghiệp nhà nước trên tổng số 514 doanh nghiệp cả nước (chiếm 26,65%) được cổ phần hóa trong giai đoạn này; đã đề xuất và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm cổ phần hóa 12 đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có Bệnh viện GTVT Trung ương và Bệnh viện Nam Thăng Long.



6. Công tác hợp tác quốc tế

Năm 2015, hợp tác song phương trong lĩnh vực GTVT giữa Việt Nam với các nước đã không ngừng được đẩy mạnh. Quan hệ hợp tác truyền thống với các nước láng giềng, khu vực như Lào, Campuchia, Trung Quốc… và các nước có quan hệ đối tác chiến lược với Việt Nam trong lĩnh vực GTVT như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh, Bỉ… được thúc đẩy đi vào chiều sâu, toàn diện và ngày càng thực chất hơn. Bên cạnh đó, đẩy mạnh hợp tác GTVT luôn được coi là một nội hàm quan trọng, góp phần nâng tầm quan hệ giữa Việt Nam với các nước như Australia, Niu Di-lân, Thái Lan, Ma-lai-xi-a… thông qua các hoạt động như xúc tiến đầu tư, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm phát triển hệ thống GTVT. Đặc biệt, một số nước ở khu vực Châu Phi như Nam Phi, Kenya, Mô-dăm-bích… cũng đã bước đầu có những trao đổi, hợp tác GTVT với Việt Nam.

Trong các khuôn khổ hợp tác đa phương, Bộ đã tích cực tham gia vào các diễn đàn như ASEAN, APEC, ASEM, UNESCAP, GMS, CLV… trong đó, hợp tác ASEAN là trung tâm nhằm góp phần thúc đẩy việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) trong năm 2015. Bộ cũng đã chủ động triển khai thực hiện các cam kết quốc tế đa phương, đồng thời cử các đoàn tham dự và đóng góp nhiều sáng kiến tại các hội nghị, diễn đàn quốc tế quan trọng như Hội nghị Bộ trưởng GTVT ASEM lần thứ ba tổ chức tại Latvia, Hội nghị cấp Bộ trưởng GTVT về mạng lưới GTVT và Logistics ASEAM tại Hàn Quốc, Hội nghị Bộ trưởng GTVT APEC tổ chức tại Philippines… Bên cạnh các diễn đàn hợp tác GTVT khu vực, Việt Nam cũng tham gia ngày càng tích cực và đầy đủ hơn vào hoạt động của các tổ chức quốc tế chuyên ngành GTVT như Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), Tổ chức Đường sắt quốc tế (OSJD)… góp phần nâng cao vị thế của GTVT Việt Nam trên trường quốc tế.

Cũng trong thời gian qua, Bộ đã thường xuyên tham gia ý kiến xây dựng phương án đàm phán cũng như trực tiếp tham gia các đoàn đàm phán của Chính phủ về các Hiệp định Thương mại tự do đa biên như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định khung ASEAN về thương mại và dịch vụ (AFAS), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Liên minh thuế quan (VCUFTA)… góp phần vào việc sớm kết thúc đàm phán các Hiệp định nêu trên theo lộ trình đã được lãnh đạo các nước tham gia đàm phán thống nhất.

Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Chính phủ, Bộ GTVT đã chủ động, tích cực đàm phán, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế trên tất cả các lĩnh vực GTVT, qua đó tạo cơ sở pháp lý cho việc mở thêm các đường bay, các tuyến vận tải đường bộ, hàng hải quốc tế... Năm 2015, Bộ đã ký kết, gia nhập 10 điều ước quốc tế trong các lĩnh vực GTVT. Trong giai đoạn từ 2011 đến nay, được sự ủy quyền của Chính phủ, Bộ GTVT đã ký kết, gia nhập 50 điều ước quốc tế.

7. Công tác đào tạo, khoa học, công nghệ, môi trường

Công tác đào tạo: Đã thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2016. Triển khai các Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo đối với các trường thuộc Bộ; triển khai các nghề trọng điểm được hỗ trợ đầu tư từ chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2016 cho 08 trường thuộc Bộ. Đẩy mạnh tổ chức đào tạo trong nước và nước ngoài cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn Ngành26. 19 Trường đại học, học viện, cao đẳng, trung cấp thuộc Bộ và các Cục, Tổng cục đã tuyển sinh 68.530 học viên, sinh viên và học sinh học nghề27.

Công tác khoa học, công nghệ (KHCN):

Năm 2015, Bộ tiếp tục tăng cường ứng dụng KH&CN trong các lĩnh vực GTVT, đặc biệt là việc đẩy mạnh công nghệ cào bóc tái chế nguội tại các dự án bảo trì đường bộ28. Bộ đã ban hành “Quy định tạm thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu lớp bê tông nhựa tái chế nóng tại trạm trộn (với hàm lượng RAP không lớn hơn 25%)”29; “Chỉ dẫn tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp vật liệu Rhinophalt trong công tác bảo trì mặt đường bê tông nhựa”30; triển khai thử nghiệm các công nghệ, vật liệu mới như: công nghệ Microsurfacing, công nghệ bê tông nhựa (BTN) rỗng thoát nước, vật liệu carboncor, vật liệu nhựa đường cao su RA, phụ gia BTN PR Plast, công nghệ NovoCrete gia cố ổn định nền đất, công nghệ tách khí HHO từ nước trên đầu máy điêzen (sử dụng thiết bị HHO-ECOFIRE)... Đã phê duyệt khung tiêu chuẩn cho 31 dự án xây dựng công trình giao thông; triển khai hệ thống ITS trên các tuyến đường bộ cao tốc Bến Lức - Long Thành, TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương...; triển khai dự án thu phí không dừng trên Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, thử nghiệm thiết bị cảnh báo tự động đường ngang đường sắt, áp dụng thí điểm công nghệ đèn LED tại một số dự án trên quốc lộ và đường cao tốc, xử lý các đề xuất về ứng dụng vật liệu PPC trong đóng tàu, ứng dụng phương pháp RTK trong công tác khảo sát luồng hàng hải... Kịp thời ban hành các quy định kỹ thuật trong công tác quản lý phương tiện GTVT, đảm bảo ATGT và nâng cao hiệu quả khai thác của hệ thống KCHTGT.

Hàng năm, Bộ GTVT đều ban hành kế hoạch xây dựng chuyển đổi, cập nhật, bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng kịp thời công tác triển khai ứng dụng vật liệu mới, công nghệ mới vào quản lý và sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học công nghệ (KHCN) của các nước tiên tiến và hòa nhập các công ước quốc tế như IMO, ICAO, GMS, đăng kiểm quốc tế… Năm 2015, Bộ đã ban hành 16 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), 03 tiêu chuẩn cơ sở (TCCS); phối hợp với Bộ KH&CN công bố 11 tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia (TCVN) (trong đó có 4 TCVN về hệ thống ITS). Từ năm 2011 đến nay, đã tổ chức thực hiện việc xây dựng và chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành thành các TCVN, QCVN theo quy định đáp ứng yêu cầu quản lý chuyên ngành, đã ban hành 98 QCVN, 67 TCCS và phối hợp với Bộ KH&CN công bố 171 TCVN. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã kịp thời ứng dụng vào thực tế sản xuất của ngành như: Nghiên cứu hướng dẫn về thiết kế và tổ chức giao thông trong giai đoạn phân kỳ đầu tư xây dựng đường ô tô cao tốc, Nghiên cứu đắp đá và đắp đá lẫn đất trong thi công xây dựng nền, mặt đường tại Việt Nam để tận dụng vật liệu địa phương, Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách xã hội hóa đầu tư bến xe, bãi đỗ (ngầm, cao tầng và cơ giới) tại các đô thị lớn của Việt Nam...

Công tác môi trường: Hoàn thành tổng hợp kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngành GTVT; 02 Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ31... về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng, Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành GTVT giai đoạn 2015 - 2020, Kế hoạch hành động của Bộ GTVT ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 10/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 31/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng, phối trộn, phân phối xăng sinh học thực hiện Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22/11/2012...

Tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); phê duyệt đề cương, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu hạng mục bảo vệ môi trường bảo đảm tiến độ. Từ đầu năm 2015 đến nay, đã thực hiện công tác bảo vệ môi trường cho 63 dự án (bao gồm cả công tác lập đề cương, dự toán; thẩm định báo cáo và kế hoạch lựa chọn nhà thầu), phê duyệt theo thẩm quyền 22 báo cáo ĐTM. Phối hợp trong công tác thẩm định và đôn đốc các cơ quan thuộc Bộ hoàn thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) cho 05 quy hoạch32. Đã tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với 20 dự án, cơ sở.

Tăng cường quản lý đề án, dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT), ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Bộ đã chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện 19 nhiệm vụ BVMT33; tổ chức nghiệm thu 08 nhiệm vụ môi trường; tổng hợp các nhiệm vụ môi trường do các cơ quan, đơn vị đăng ký, thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn nhiệm vụ môi trường sử dụng nguồn kinh phí NSNN năm 2016, xây dựng kế hoạch về môi trường năm 2016. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ34. Tổng công ty ĐSVN đã hoàn thành việc lắp đặt thiết bị vệ sinh tự hoại cho 823 toa xe khách; việc xúc tiến thí điểm phá dỡ tàu biển theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được triển khai tích cực. Đã hỗ trợ, thực hiện đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại 03 bệnh viện GTVT, 02 doanh nghiệp trong lĩnh vực đường sắt và hàng không.

Triển khai các hoạt động hưởng ứng tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam năm 2015, ngày môi trường thế giới ngày 05/6, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn năm 2015; báo cáo chuẩn bị phiên họp tổng kết nhiệm kỳ thứ ba triển khai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu giai đoạn 2013-2015, phiên họp lần thứ bảy Ủy ban BVMT lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Tổ chức các khóa tuyên truyền, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, nghiệp vụ trong công tác bảo vệ môi trường của ngành. Đăng ký, xây dựng dự án để triển khai Chương trình mục tiêu hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 trong GTVT. Đề xuất nhiệm vụ, dự án thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, giai đoạn 2015-2020...



8. Công tác tổ chức, cán bộ và cải cách hành chính (CCHC)

Năm 2015, Bộ đã ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam35. Trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Vụ Đối tác công - tư trực thuộc Bộ GTVT. Tiến hành sắp xếp lại các báo, tạp chí thuộc Bộ. Thực hiện chuyển giao Trung tâm Điều dưỡng Phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp Sầm Sơn, trực thuộc Cục Y tế sang Bộ Công an quản lý. Thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển đối với 62 cán bộ thuộc thẩm quyền; hoàn tất thủ tục cử người đại diện phần vốn nhà nước tại 13 công ty cổ phần; bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường và công nhận Hội đồng trường của Trường Đại học GTVT TP Hồ Chí Minh. Tuyển dụng công chức không qua thi tuyển vào làm việc tại các cơ quan đối với 38 người; phê duyệt xong quy hoạch cán bộ giai đoạn 2016-2021; đã tổ chức thi tuyển 5 chức danh cấp trưởng thuộc Bộ, nâng tổng số cấp trưởng được bổ nhiệm thông qua thi tuyển là 10 người.

Quyết liệt cải cách vì sự hài lòng hơn của người dân và doanh nghiệp, Bộ đã yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xác định công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao; đồng thời động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đóng góp sáng kiến, mô hình CCHC áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn góp phần đẩy mạnh CCHC, cải cách công vụ công chức trong ngành GTVT. Bộ đã ban hành kế hoạch triển khai Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị thuộc Bộ trong công tác cải cách TTHC36. Tiếp tục đẩy mạnh kiểm soát, cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực GTVT, Bộ đã ban hành 04 Quyết định công bố danh mục, nội dung TTHC và danh mục, nội dung TTHC trong lĩnh vực GTVT đã được chuẩn hóa37; phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực GTVT, dự kiến cắt giảm 79 TTHC (chiếm 14,8%), đơn giản hóa 228 TTHC (chiếm 42,8%)38.

Bộ GTVT đã khai trương dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực đăng kiểm, đường thủy nội địa tham gia cơ chế một cửa quốc gia; chính thức triển khai mở rộng cơ chế một cửa quốc gia tại các cảng biển: Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu; thực hiện áp dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với công tác đổi giấy phép lái xe tại 62/63 tỉnh, thành phố trên cả nước39. Hiện nay, Bộ đã có 57 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 23 dịch vụ công ở mức độ 4. Ngày 04/9/2015, Bộ Nội vụ đã công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2014; theo đó, Bộ GTVT lần thứ hai liên tiếp đứng đầu về chỉ số cải cách hành chính trong số 19 Bộ, ngành.



9. Công tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Năm 2015, Thanh tra Bộ đã chủ trì triển khai tổng số 54 cuộc thanh tra hành chính và chuyên ngành (35 cuộc theo kế hoạch, 19 cuộc đột xuất). Qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thanh tra Bộ đã kiến nghị sửa đổi nhiều văn bản QPPL, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GTVT và xử lý, kiến nghị xử lý nhiều tập thể, cá nhân vi phạm trong các lĩnh vực: quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (đặc biệt là các dự án theo hình thức đối tác công tư); đổi mới, cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp; thanh tra công vụ; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; việc thực hiện các kết luận thanh tra; kiểm soát tải trọng, xếp hàng hóa trên phương tiện; đăng kiểm hoạt động xe cơ giới; hoạt động kinh doanh vận tải ĐTNĐ; đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, phương tiện ĐTNĐ, tàu biển; quản lý và bảo vệ KCHTGT đường bộ; quản lý đường ngang và đảm bảo TTATGT đường sắt... Đồng thời, qua kiểm tra, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, đã thu hồi về NSNN số tiền trên 11,4 tỷ đồng; phê bình 12 tập thể, rút kinh nghiệm 37 tập thể, phê bình 14 cá nhân, rút kinh nghiệm 34 cá nhân, khiển trách 03 cá nhân, cảnh cáo 03 cá nhân. Lực lượng thanh tra chuyên ngành GTVT trên toàn quốc đã tiến hành 151.864 cuộc thanh tra, kiểm tra; đã xử phạt 138.980 vụ vi phạm với số tiền trên 439 tỷ đồng, tạm giữ 1.188 ô tô, đình chỉ hoạt động 937 bến đò ngang, 445 phương tiện thủy nội địa; giám sát đột xuất được 953 kỳ sát hạch ô tô, 1.237 kỳ sát hạch mô tô.

Ban Chỉ đạo phối hợp phòng chống tham nhũng (PCTN) Bộ GTVT đã tổ chức họp định kỳ hàng quý để đánh giá kết quả hoạt động PCTN và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác PCTN các quý tiếp theo. Ban Cán sự đảng Bộ GTVT đã triển khai 02 Đoàn kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác PCTN, lãng phí thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 tại 20 đơn vị trực thuộc. Qua kiểm tra, đã yêu cầu các đơn vị khắc phục những tồn tại, hạn chế, tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác PCTN, lãng phí trong thời gian tới. Các đơn vị trực thuộc Bộ đã xây dựng chương trình hành động thực hiện Luật PCTN, thành lập Ban chỉ đạo PCTN và xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo để làm cơ sở triển khai thực hiện. Một số Cục chuyên ngành đã xây dựng Đề án phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực được giao như: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam. Công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục về PCTN tiếp tục được Bộ GTVT và các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo thực hiện, gắn với việc tổ chức triển khai thực hiện kiểm điểm theo Nghị quyết Hội nghị lần IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

Bộ GTVT đã thành lập Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra thuộc Thanh tra Bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra40.

Thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, từ đầu năm 2015 đến nay, đã tiếp 195 lượt/287 người (có 01 vụ đông người). Đã tiếp nhận 1.676 đơn. Trong đó, có 09 đơn thuộc thẩm quyền đã được giải quyết, đối với đơn không thuộc thẩm quyền đã hướng dẫn công dân khiếu nại, phản ánh đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, không để tồn đọng vụ việc, đơn thư. Bộ đã tiến hành kiểm tra, xác minh tố cáo theo quy định của Luật PCTN, đã xử lý thu hồi về NSNN tổng số tiền 997 triệu đồng, giảm trừ 659 triệu đồng; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và PCTN, đã kiến nghị thu hồi nộp NSNN thông qua tài khoản tạm giữ của Thanh tra Bộ số tiền hơn 1 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, công tác thanh tra, kiểm tra của Thanh tra ngành GTVT có trọng tâm, trọng điểm, bám sát Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ, yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ. Nội dung thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn này được triển khai trên tất cả các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trong đó có nhiều lĩnh vực mang tính thời sự, được dư luận xã hội quan tâm như chất lượng xây dựng công trình; kiểm soát tải trọng phương tiện; điều kiện kinh doanh vận tải; công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX; công tác đăng kiểm phương tiện xe cơ giới... Đồng thời, tăng cường thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra.

Hàng năm, Bộ GTVT luôn theo dõi, bám sát việc thực hiện ngân sách của các đơn vị, kịp thời điều chỉnh ngân sách trong nội bộ Bộ theo đúng trình tự quy định của Luật Ngân sách nhà nước (thống nhất với Bộ Tài chính, giao dự toán điều chỉnh cho các đơn vị) nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong chi tiêu và các hoạt động của các cơ quan, đơn vị được kịp thời thuận lợi. Đặc biệt, Bộ GTVT đã triển khai kịp thời và thực hiện đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN hàng năm41. Năm 2015, Bộ đã đẩy mạnh triển khai Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ phù hợp với yêu cầu mới của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đã hoàn thành việc rà soát, giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% kinh phí chi thường xuyên (chi tự chủ) trong dự toán được giao năm 2015 để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại Thông tư 199/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc điều hành chi NSNN năm 2015, qua đó đã tiết kiệm được trên 13 tỷ đồng. Hướng dẫn việc mua sắm tài sản từ NSNN năm 2015, Bộ đã yêu cầu các cơ quan, đơn vị không mua sắm xe ô tô phục vụ chức danh, phục vụ chung (bao gồm cả xe dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia); đã triển khai Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ42.

Công tác sắp xếp, xử lý cơ sở nhà, đất của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục được đẩy mạnh. Tổng số cơ sở nhà, đất đã kê khai, báo cáo và được kiểm tra là 1.442 cơ sở, đạt 100%. Hầu hết các cơ sở nhà, đất đã có quyết định sắp xếp, xử lý của Bộ Tài chính, một số cơ sở còn lại đang chờ ý kiến thống nhất của địa phương và Bộ Tài chính.



10. Công tác truyền thông

Công tác truyền thông tiếp tục được Bộ và các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành quan tâm, thực hiện với phương châm cởi mở, công khai với báo chí, tôn trọng và lắng nghe dư luận xã hội. Do vậy chất lượng, hiệu quả công tác truyền thông của Ngành đã có nhiều cải thiện. Chủ động, kịp thời thông tin về các chủ trương, biện pháp, kết quả hoạt động của ngành GTVT hoặc các vấn đề đột xuất được dư luận quan tâm thông qua hình thức tổ chức họp báo hoặc phát hành thông cáo báo chí. Đã tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí nắm bắt được các thông tin chính xác, kịp thời thông tin cho độc giả để định hướng dư luận, giảm được sự suy diễn, hiểu sai trong dư luận xã hội. Báo Giao thông, Tạp chí GTVT và Cổng thông tin điện tử của Bộ đã bám sát những sự kiện chính trị, những diễn biến thời sự quan trọng của đất nước, của ngành GTVT và của các đơn vị để đưa tin, tuyên truyền.

Năm 2015, Bộ đã phát hành hàng trăm thông cáo báo chí liên quan đến các sự kiện cũng như các vấn đề nóng mà dư luận xã hội quan tâm. Báo Giao thông đã tổ chức nhiều cuộc tọa đàm trực tuyến về các vấn đề nóng của Ngành như kiểm soát tải trọng phương tiện, đăng kiểm phương tiện, phí và lệ phí, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các vấn đề về ATGT...

Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án đổi mới công tác truyền thông, thực hiện thành công Đề án sắp xếp các cơ quan báo chí thuộc Bộ. Bộ GTVT là Bộ đầu tiên thực hiện thành công việc quy hoạch, sắp xếp lại các cơ quan báo chí. Sau khi thực hiện Đề án, Báo Giao thông ra thêm ấn phẩm cuối tuần, báo giấy tiếp tục mở rộng kênh phát hành, tăng khoảng 20%; báo điện tử tăng trưởng khoảng 30% so với năm 2014. Tờ báo đã bám sát những hoạt động của Ngành, chủ động thông tin kịp thời những vấn đề mà dư luận xã hội và bạn đọc quan tâm. Nhiều vấn đề Báo Giao thông đề cập đã định hướng được dư luận và trở thành kênh thông tin và phát ngôn quan trọng của Ngành.

Sau 01 năm chính thức khai trương (ngày 03/12/2014), Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT có giao diện mới đẹp mắt, hiện đại, khoa học với nhiều chuyên trang, chuyên mục mới phong phú, hấp dẫn, thân thiện với người dân và đang liên tục bổ sung, chỉnh sửa để ngày càng hiệu quả hơn trong công tác truyền thông của Bộ. Trong năm 2015, trên Cổng Thông tin điện tử đã xuất bản 5.531 tin bài thu hút hơn 10 triệu lượt người xem, đến nay đạt trên 51 triệu lượt truy cập (trong đó năm 2013 đạt 4.500 tin bài; năm 2014 đạt 4.776 tin bài).

11. Công tác bảo đảm chính sách lao động, việc làm, đời sống, thu nhập; công tác xã hội, từ thiện; chăm sóc sức khỏe, y tế và một số công tác trọng tâm khác

Đến nay, toàn ngành đã tổ chức nhiều hoạt động, phong trào thi đua, lập thành tích chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống và Đại hội Thi đua yêu nước ngành GTVT. Đẩy mạnh các hoạt động tìm hiểu, tuyên truyền, giáo dục về truyền thống của ngành43; các hoạt động uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, tri ân các thế hệ đi trước44; xây dựng các khu di tích của Bộ; tôn tạo, chỉnh trang và tổ chức các lễ viếng tại các nghĩa trang liệt sỹ của ngành GTVT45; tổ chức nhiều hoạt động phong trào thi đua yêu nước và phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao trong toàn ngành46... Ngành GTVT đã triển khai kế hoạch đại hội Đảng các cấp và tổ chức thành công Đại hội Đại biểu Đảng bộ Bộ GTVT lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.

Cấp ủy đảng, chính quyền và công đoàn các cấp đã tăng cường chăm lo đời sống, việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tập trung giải quyết chế độ cho người lao động tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, các đơn vị khó khăn, các trạm thu phí, bến phà ngừng hoạt động... 47. Năm 2015, tỷ lệ người lao động thiếu việc làm chỉ còn 1,5%, giảm 0,8% so với năm 2014; nhiều doanh nghiệp đã khắc phục được tình trạng nợ lương kéo dài; thu nhập bình quân của người lao động toàn ngành đạt 5,85 triệu đồng/người/tháng (tăng 6,4 % so với năm 2014). Các doanh nghiệp ngành hàng không, hàng hải, dịch vụ có thu nhập cao hơn, bình quân đạt trên 7 triệu đồng/người/tháng; một số đơn vị có thu nhập đạt trên 10 triệu đồng/người/tháng48.

Các đơn vị y tế ngành GTVT đã theo dõi chặt chẽ, chủ động phòng chống dịch bệnh, đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức tốt công tác cấp cứu, khám chữa bệnh, công tác dược, công tác phòng chống dịch49. Triển khai ký cam kết thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh” đối với tất cả các đơn vị y tế ngành GTVT. Thực hiện chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trong ngành GTVT; xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống tác hại của thuốc lá năm 2015.



III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Dưới sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, toàn diện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành của Ban Cán sự đảng, Lãnh đạo Bộ và sự quyết tâm, cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, ngành GTVT đã phát huy được truyền thống 70 năm đi trước mở đường, tiếp tục đổi mới, quyết liệt cải cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch năm 2015, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Trong đó, có một số kết quả nổi bật đạt được cụ thể như sau:



(1) Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật tiếp tục được triển khai quyết liệt; chất lượng văn bản QPPL ban hành không ngừng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Dự án Bộ Luật Hàng hải (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua với tỷ lệ tán thành cao. Mức cải thiện điểm số của Bộ GTVT ở MEI 2014 so với MEI 2012 là 27,58%, dẫn đầu trong 14 Bộ. Đồng thời, Bộ GTVT cũng dẫn đầu 14 Bộ ở Chỉ số xếp hạng hiệu quả rà soát, kiểm tra, tổng kết thi hành pháp luật với 68,22 điểm.

(2) Công tác CCHC, cải cách TTHC được triển khai thực hiện hiệu quả. Kết quả triển khai cơ chế một cửa quốc gia của Bộ GTVT đã đem lại hiệu quả thiết thực tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thời gian làm thủ tục, tiết kiệm chi phí, đồng thời thực hiện công khai minh bạch thông tin, phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ. Ngày 04/9/2015, Bộ Nội vụ đã công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2014; theo đó, Bộ GTVT lần thứ hai liên tiếp đứng đầu về chỉ số cải cách hành chính trong số 19 Bộ, ngành Trung ương.

(3) Công tác đầu tư phát triển KCHTGT tiếp tục được đẩy mạnh trên tất cả các lĩnh vực. Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân và được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Đề án Xây dựng cầu dân sinh đảm bảo ATGT cho vùng dân tộc thiểu số đã được triển khai quyết liệt, 187 cầu hoàn thành của giai đoạn 1 đã phát huy hiệu quả và giai đoạn 2 của Đề án tiếp tục được Bộ xúc tiến huy động các nguồn vốn để triển khai, được xã hội và người dân đồng thuận, tích cực tham gia. Việc huy động các nguồn lực, nhất là nguồn vốn ngoài NSNN để đầu tư phát triển KCHTGT tiếp tục được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác quản lý các dự án đầu tư, kể cả các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, đều được chú trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.

(4) Nhiều dự án, công trình quan trọng đã hoàn thành đúng và vượt tiến độ, kịp thời đưa vào khai thác phục vụ nhu cầu đi lại, đáp ứng được sự mong đợi của nhân dân. Đặc biệt là việc hoàn thành, đưa vào khai thác toàn tuyến đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên và tỉnh Bình Phước sớm hơn 1,5 năm so với kế hoạch; cơ bản hoàn thành nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 từ Thanh Hóa đến Cần Thơ, sớm hơn 1 năm so với kế hoạch đã góp phần tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, góp phần bảo đảm TTATGT, thúc đẩy phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. Việc hoàn thành xuất sắc cụm 3 dự án quan trọng, tạo nên cửa ngõ quốc tế mới cho Hà Nội bao gồm Nhà ga Quốc tế T2 - Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, cầu Nhật Tân (cầu Hữu nghị Việt - Nhật) và đường nối giữa sân bay Nội Bài và cầu Nhật Tân đã được Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) ghi nhận và trao tặng Bộ GTVT Giải thưởng Cống hiến. Công tác quản lý chất lượng luôn được chú trọng, kịp thời phát hiện, quyết liệt khắc phục, sửa chữa các khiếm khuyết công trình, nhất là hiện tượng hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa. Năng lực và chất lượng của hạ tầng giao thông Việt Nam năm 2015 đứng vị trí 67, tăng 9 bậc so với năm 2014 và tăng 36 bậc so với năm 2010, góp phần giúp chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam năm 2015 tăng 12 bậc so với năm 2014.

(5) Công tác quản lý bảo trì KCHTGT các lĩnh vực, khắc phục hư hỏng, bảo đảm giao thông sau mưa, lũ được triển khai kịp thời, tích cực.

(6) Công tác quản lý hoạt động vận tải ngày càng chặt chẽ, phát huy hiệu lực, hiệu quả; chất lượng các loại hình dịch vụ vận tải ngày càng được cải thiện và nâng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và xã hội. Việc tăng cường đối thoại, trực tiếp làm việc với các doanh nghiệp, hiệp hội vận tải đã kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động vận tải phát triển.

7) Công tác bảo đảm TTATGT, siết chặt quản lý hoạt động vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện được triển khai liên tục với nhiều giải pháp đồng bộ, tiếp tục phát huy hiệu quả, hạn chế được tình trạng xe quá tải, góp phần bảo vệ KCHTGT và giảm TNGT. TNGT tiếp tục được kiềm chế, giảm trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương. Năm 2015 là năm thứ hai liên tiếp số người chết vị TNGT giảm xuống dưới 9.000 người.

(8) Công tác tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp tiếp tục được triển khai quyết liệt, hiệu quả. Bộ GTVT là đơn vị dẫn đầu trong cả nước về công tác cổ phần hóa doanh nghiệp, là đơn vị đầu tiên trong cả nước thực hiện thí điểm cổ phần hóa 12 đơn vị sự nghiệp công lập.

(9) Công tác Khoa học, công nghệ và môi trường được chú trọng, tăng cường và đạt được nhiều kết quả tích cực; góp phần nâng cao hiệu quả, năng suất lao động; nâng cao chất lượng, tuổi thọ các công trình; giảm thiểu ảnh hưởng của các hoạt động GTVT đến môi trường, góp phần bảo vệ môi trường.

(10) Hợp tác, hội nhập quốc tế được triển khai tích cực và hiệu quả. Nhiều điều ước quốc tế được ký kết, góp phần tăng cường kết nối GTVT với các nước trong khu vực và thế giới; nhiều tổ chức tài chính thế giới, nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết cung cấp, góp vốn để đầu tư, phát triển KCHTGT của Việt Nam.

(11) Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, triển khai kịp thời, đúng quy định, đúng trọng tâm, trọng điểm đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đặc biệt trong công tác kiểm soát tải trọng phương tiện đã phát huy trách nhiệm của toàn hệ thống thanh tra ngành GTVT. Việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của Bộ đã được triển khai quyết liệt, hiệu quả và được Ban Chỉ đạo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng đánh giá cao.

(12) Tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Bộ GTVT lần thứ XVIII. Công tác chăm lo đời sống cán bộ, CNVCLĐ, công tác xã hội - từ thiện, đền ơn - đáp nghĩa được chính quyền, công đoàn các cấp quan tâm, thực hiện tốt. Các phong trào thi đua, các hoạt động chào mừng kỷ niệm 70 năm Truyền thống và Đại hội thi đua yêu nước ngành GTVT đã được triển khai đúng kế hoạch, hoàn thành được các mục tiêu, mục đích đề ra.

(13) Công tác truyền thông tiếp tục được chú trọng và triển khai hiệu quả. Đã hoàn thành sắp xếp các cơ quan báo chí thuộc Bộ. Bộ GTVT là Bộ đầu tiên thực hiện thành công việc quy hoạch, sắp xếp lại các cơ quan báo chí.

Tồn tại, hạn chế:

(1) Công tác xây dựng văn bản QPPL, đề án đã hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, một số văn bản chuyên ngành GTVT chưa có sức sống lâu dài ngoài thực tế cuộc sống, thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung; một số Đề án được phê duyệt chưa phát huy được hiệu quả khi triển khai trên thực tế.

(2) Công tác xã hội hóa đầu tư phát triển KCHTGT trong những năm vừa qua đã thu được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, việc thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực đường sắt còn gặp những khó khăn nhất định, chủ yếu là trong việc xác định nguồn thu hoàn vốn cho nhà đầu tư và tổng mức đầu tư dự án lớn nhưng khả năng hoàn vốn thấp.

(3) Bên cạnh đa số công trình của ngành GTVT có chất lượng tốt, cục bộ ở một số dự án sau một thời gian đưa công trình vào khai thác sử dụng đã xuất hiện hiện tượng hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông nhựa như một số dự án mở rộng Quốc lộ 1, cao tốc Nội Bài - Lào Cai… Bộ GTVT đã chỉ đạo các cơ quan liên quan có giải pháp kịp thời khắc phục, xử lý.

(4) Công tác triển khai thực hiện Tái cơ cấu vận tải trong toàn ngành còn đang ở giai đoạn đầu (giai đoạn khởi động), đồng thời, đây cũng là chương trình hành động mới do vậy kết quả đạt được còn ở mức khiêm tốn (vẫn chỉ là những kết ban đầu), chưa đáp ứng mục tiêu đề ra.

(5) TNGT giảm trên cả 3 tiêu chí. Tuy nhiên, TNGT đường sắt, đường thủy nội địa tăng so với cùng kỳ năm 2014. Hiện tượng ùn tắc giao thông tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có dấu hiệu gia tăng trở lại.

Каталог: Images -> editor -> files
files -> PHỤ LỤc I danh mục các tthc công bố BỔ sung
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập- tự do- hạnh phúc
files -> TRƯỜng đÀo tạO, BỒi dưỠng cán bộ CÔng thưƠng trung ưƠNG
files -> BỘ giao thông vận tải báo cáo chuyêN ĐỀ
files -> THỐng kê SỐ liệu chậm hủy chuyến bay của các hàng hkvn
files -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> BỘ giao thông vận tảI
files -> Danh sách cấp giấy phép sản xuất phân bón vô CƠ
files -> CHƯƠng trình hội nghị đánh giá kết quả công tác 6 tháng đầu năm
files -> BẢn tin thị trưỜng tháng 3/2014 I/ Tình hình thị trường tháng 2/2014

tải về 340.89 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương