BẢo hiểm xã HỘi việt nam


Điều 39. Đơn vị hoặc đại lý thu



tải về 421.04 Kb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích421.04 Kb.
#3966
1   2   3   4   5   6
Điều 39. Đơn vị hoặc đại lý thu

1. Đơn vị sử dụng lao động:

1.1. Hướng dẫn người tham gia BHXH, BHYT kê khai tờ khai; kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của người lao động.

1.2. Nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 17, Điều 18, dữ liệu điện tử (nếu có) tại bộ phận một cửa của cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc ngày có hiệu lực của quyết định tuyển dụng (dữ liệu điện tử có thể chuyển qua mạng internet).

1.3. Chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng thời hạn và phương thức đã đăng ký với cơ quan BHXH.

1.3.1. Trường hợp đã quá thời hạn phải đóng theo quy định mà đơn vị chưa đóng hoặc đóng thiếu thì ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng, đơn vị còn phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng, chậm đóng theo quy định tại Điều 56.

1.3.2. Trường hợp đơn vị không chuyển đủ tiền phải đóng trong kỳ và tiền lãi chậm đóng (nếu có) cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN thì cơ quan BHXH thực hiện phân bổ số tiền đóng của đơn vị theo thứ tự quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số Điều của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.

1.4. Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT từ cơ quan BHXH và trả kịp thời cho người lao động.

1.5. Trong tháng có lao động giảm hoặc thay đổi thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN: Nộp hồ sơ quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25 để cơ quan BHXH xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, xác nhận sổ BHXH để giải quyết quyền lợi BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.

1.5.1. Người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng và không hưởng tiền lương, tiền công thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN; người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHYT.

1.5.2. Đối với người lao động ngừng việc, nghỉ việc, di chuyển, phải thu hồi thẻ BHYT còn hạn sử dụng của người lao động nộp cho cơ quan BHXH để giảm trừ số phải đóng BHYT tương ứng thời hạn còn lại của thẻ.

1.5.3. Đơn vị chuyển địa bàn, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản phải đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động đến thời điểm di chuyển, chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản để làm căn cứ ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, giải quyết quyền lợi cho người lao động.

1.5.4. Đối với đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Mục 2, Phần C Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH, trong thời gian được tạm dừng đóng, đơn vị vẫn phải đóng đủ tiền vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN theo phương thức đã đăng ký và truy đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn tạm dừng đóng. Quá thời hạn 12 tháng mà chưa đóng hoặc đóng không đủ thì đơn vị phải đóng cả tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng, chậm đóng theo quy định tại Điều 56.

1.6. Hằng tháng, nhận Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT tháng trước (mẫu C12-TS) do cơ quan BHXH gửi đến; kiểm tra, đối chiếu, nếu phát hiện sai sót thì phối hợp với cơ quan BHXH để xử lý.

1.7. Hằng năm nhận Tờ rời sổ BHXH của từng người lao động do cơ quan BHXH gửi đến hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan BHXH, kiểm tra, lưu vào Sổ BHXH của từng người lao động.

1.8. Trước khi thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày, đơn vị gửi văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT kỳ tiếp theo (mẫu D01b-TS) đến cơ quan BHXH.

1.9. Xuất trình bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, các quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển, quyết định về tiền lương hoặc các hồ sơ, giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan BHXH trong trường hợp hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, BHYT có những chỉ tiêu, nội dung chưa đúng quy định của pháp luật.

2. Đơn vị quản lý đối tượng chỉ tham gia BHYT.

2.1. Lập hồ sơ, ký hợp đồng đóng BHYT (mẫu C04-TS).

2.2. Chuyển hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có) tại bộ phận một cửa của cơ quan BHXH. Dữ liệu điện tử có thể chuyển qua mạng internet.

2.3. Chuyển tiền đóng theo thời hạn và phương thức đóng.

2.4. Nhận thẻ BHYT từ cơ quan BHXH và trả kịp thời cho người tham gia.

2.5. Thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng. Chậm nhất đến ngày 30/11 hằng năm, quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng đóng BHYT với cơ quan BHXH.

Trước khi thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng ít nhất 45 ngày làm việc, đơn vị lập hồ sơ cấp thẻ BHYT cho đối tượng kỳ tiếp theo.

2.6. Trường hợp trong năm Chính phủ điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung thì lập danh sách điều chỉnh mức tham gia BHXH (mẫu D04-TS) gửi cơ quan BHXH để tính đóng BHYT theo mức lương tối thiểu đã được điều chỉnh kể từ thời điểm thực hiện mức lương tối thiểu mới.

3. Đại lý thu.

3.1. Hướng dẫn người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT kê khai tờ khai (mẫu A02-TS, A03-TS).

3.2. Lập danh sách (mẫu D03-TS, D05-TS), thu tiền đóng BHXH, BHYT của người tham gia, cấp biên lai thu tiền cho người tham gia theo mẫu quy định.

3.3. Nộp hồ sơ, số tiền đã thu BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền của người tham gia.

3.4. Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT từ cơ quan BHXH, trả kịp thời cho người tham gia.

3.5. Hằng tháng:

3.5.1. Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu với bộ phận Thu (mẫu C17-TS).

3.5.2. Nhận danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và danh sách đối tượng tham gia BHYT đến hạn phải đóng (mẫu D08a-TS) do BHXH huyện gửi đến để đôn đốc người tham gia đóng tiền.

Điều 40. BHXH huyện

1. Bộ phận một cửa.

1.1. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT đóng trực tiếp cho BHXH huyện:

a) Hướng dẫn lập hồ sơ, hướng dẫn người tham gia nộp tiền cho bộ phận KHTC.

b) Nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi giấy hẹn.

c) Chuyển hồ sơ cho bộ phận Thu.

1.2. Đối với đại lý thu:

a) Nhận hồ sơ người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT đóng thông qua đại lý thu.

b) Kiểm tra hồ sơ, viết giấy hẹn, hướng dẫn đại lý nộp tiền cho bộ phận KHTC.

c) Chuyển hồ sơ cho bộ phận Thu.

1.3. Đối với đơn vị, cơ quan quản lý người tham gia BHXH, BHYT:

1.3.1. Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị; hồ sơ của các đối tượng do BHXH tỉnh thu nhưng ủy quyền cho BHXH huyện cấp thẻ BHYT: Kiểm đếm thành phần và số lượng, nếu đúng, đủ theo quy định thì viết giấy hẹn.

Trường hợp hồ sơ chưa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại đơn vị, người tham gia, sau đó:

a) Chuyển BHXH tỉnh giải quyết:

- Hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho người lao động có thời gian công tác trước năm 1995;

- Hồ sơ truy thu và cấp sổ BHXH của đối tượng quy định tại Khoản 4, Điều 8 Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH;

- Hồ sơ truy thu BHXH thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH tỉnh theo quy định tại Điểm 3.2, Khoản 3 Điều 57;

- Hồ sơ hoàn trả tiền BHXH, BHYT, BHTN.

b) Chuyển hồ sơ các trường hợp còn lại cho bộ phận Thu.

1.3.2. Nhận lại từ bộ phận Thu hồ sơ các trường hợp không đúng, không đủ để gửi đơn vị;

1.4. Nhận từ bộ phận Cấp sổ, thẻ: sổ BHXH, thẻ BHYT, danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, bản chính các giấy tờ liên quan để trả cho đơn vị và người tham gia, các hồ sơ còn lại lưu tại cơ quan BHXH.

2. Bộ phận Thu.

2.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử (nếu có) do bộ phận một cửa, bộ phận Chế độ BHXH chuyển đến.

2.1.1. Kiểm tra, đối chiếu tờ khai, danh sách, văn bản, đơn đề nghị của đơn vị và người tham gia; đối chiếu các chỉ tiêu trên danh sách, tờ khai với các chỉ tiêu trong dữ liệu điện tử của đơn vị.

Đối với người tham gia BHXH đã có sổ BHXH thì đối chiếu thông tin trong sổ BHXH với cơ sở dữ liệu dùng chung của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam. Trường hợp thông tin ghi trong sổ BHXH không khớp với dữ liệu thì yêu cầu BHXH tỉnh nơi xác nhận sổ BHXH lần cuối hoặc nơi giải quyết chế độ BHXH cho người lao động xác minh, xử lý. Trường hợp khớp đúng thì sử dụng dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam để cập nhật vào Chương trình quản lý thu của BHXH huyện đối với người lao động đó. Riêng đối với người đã hưởng trợ cấp BHXH một lần nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chỉ cập nhật quá trình đóng BHTN chưa hưởng.

2.1.2. Chuyển bộ phận một cửa:

a) Một (01) bản danh sách do đơn vị lập kèm theo hồ sơ của các trường hợp không đúng, đủ để trả lại cho đơn vị;

b) Hồ sơ các trường hợp người có sổ BHXH nhưng sổ BHXH bị sửa chữa, tẩy xóa để thông báo cho đơn vị hoặc người tham gia liên hệ với BHXH tỉnh nơi đã tham gia BHXH trước đó để điều chỉnh hoặc cấp lại.

2.2. Nhập, cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý thu các trường hợp có hồ sơ đúng, đủ; cấp mã quản lý BHXH, BHYT; ghi thời hạn sử dụng thẻ BHYT.

2.3. Ký danh sách, tờ khai, đơn đề nghị, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận Cấp sổ, thẻ.

Riêng hồ sơ người tự nguyện tham gia BHYT, người tham gia BHXH tự nguyện đóng trực tiếp tại BHXH huyện: In danh sách người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT (mẫu D03-TS, D05-TS), ký, chuyển cho bộ phận KHTC kèm theo hồ sơ của người tham gia để bộ phận KHTC đối chiếu, thu tiền của người tham gia.

2.4. Hằng tháng:

2.4.1. Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu của bộ phận KHTC (mẫu C17-TS).

2.4.2. Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu của đại lý thu, chuyển bản đối chiếu cho bộ phận KHTC (mẫu C17-TS).

2.4.3. Hết tháng, cán bộ thu thực hiện thao tác kết chuyển dữ liệu trong chương trình quản lý thu đối với từng đơn vị, đại lý đang quản lý. Sau đó in từ chương trình quản lý thu:

a) Các bản tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02a-TS, D03a-TS, D05a-TS) (kể cả đại lý) để theo dõi.

b) Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT (mẫu C12-TS, C14-TS) để gửi đơn vị, đại lý.

c) Hai (02) bản tổng hợp số phải thu (mẫu C01-TS) gửi bộ phận KHTC để hạch toán số phải thu BHXH, BHYT, BHTN; nhận lại 01 bản có chữ ký xác nhận của bộ phận KHTC.

d) Hai (02) bản danh sách giảm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện (mẫu D06a-TS) để gửi đại lý thu 01 bản, lưu 01 bản.

đ) Một (01) bản danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT đến hạn phải đóng (mẫu D08a-TS) để gửi đại lý thu.

e) Hai (02) bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (mẫu B01-TS), ký xác nhận và chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.

2.5. Hằng quý:

a) In 02 bản báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN (mẫu B02a-TS) để gửi: BHXH tỉnh 01 bản, lưu 01 bản.

b) In 02 bản báo cáo truy thu BHXH, BHYT (mẫu B04a-TS) để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lưu 01 bản.

2.6. Hằng năm:

a) Lập báo cáo tổng hợp đối tượng ốm đau dài ngày đã được cấp thẻ BHYT và số tiền phải đóng BHYT theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC để gửi BHXH tỉnh.

b) Sao danh sách người tham gia thuộc hộ cận nghèo; người tham gia BHYT thuộc hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình được Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để gửi đại lý thu đối chiếu, thu tiền của người tham gia.

c) Tháng 11 hàng năm, thông báo cho đơn vị hết thời hạn sử dụng thẻ BHYT vào tháng 12 của năm để làm thủ tục cấp thẻ BHYT cho kỳ sau (mẫu C12-TS thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT tháng 10 của đơn vị).

3. Bộ phận Cấp sổ, thẻ.

3.1. Nhận hồ sơ của đơn vị và người tham gia do bộ phận Thu chuyển đến; danh sách và hồ sơ người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT nộp tiền trực tiếp tại BHXH huyện do bộ phận KHTC chuyển đến.

3.2. Kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trong chương trình quản lý thu và dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam với hồ sơ của đơn vị và người tham gia.

3.2.1. Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ khớp đúng:

a) Ký tờ khai, danh sách. Sau đó gửi dữ liệu in sổ BHXH, in thẻ BHYT về BHXH tỉnh.

b) Sau khi BHXH tỉnh kiểm tra, cho phép thì in sổ BHXH, thẻ BHYT; danh sách cấp sổ BHXH (mẫu D09a-TS), danh sách cấp thẻ BHYT (mẫu D10a-TS). Riêng người có thời gian đóng BHTN chưa hưởng, thì in bìa sổ kèm theo tờ rời ghi quá trình đóng BHTN chưa hưởng, số sổ BHXH lấy theo số sổ BHXH đã cấp.

c) In 02 phiếu sử dụng phôi bìa sổ BHXH (mẫu C06-TS), 02 phiếu sử dụng phôi thẻ BHYT (C07-TS), cán bộ chuyên quản cấp sổ, thẻ lưu 01 bản cùng với chứng từ cấp phát, sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT, chuyển 01 bản cho cán bộ tổng hợp quản lý phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT để quyết toán với BHXH tỉnh.

d) In danh sách cấp thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ngoại tỉnh (mẫu 60-TST) để gửi BHXH tỉnh.

3.2.2. Trường hợp dữ liệu chương trình và hồ sơ không khớp đúng, hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì lập 02 Phiếu điều chỉnh (mẫu C02-TS) trình Giám đốc BHXH ký duyệt và lưu 01 bản, chuyển 01 bản cho bộ phận Thu kèm theo hồ sơ để bộ phận Thu hướng dẫn bổ sung hoặc điều chỉnh.

3.3. Trình Giám đốc ký phê duyệt tờ khai, danh sách, đơn, văn bản đề nghị và sổ BHXH.

3.4. Chuyển:

- Hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động cho bộ phận Chế độ BHXH.

- Sổ BHXH, thẻ BHYT kèm theo danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và hồ sơ đơn vị, người tham gia cho bộ phận một cửa để chuyển trả đơn vị, người tham gia và lưu trữ.

- Danh sách người lao động ngừng đóng BHXH, BHTN cho bộ phận Công nghệ Thông tin để chuyển Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam.

3.5. Hằng tháng:

a) In sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi sổ, sổ theo dõi tình hình cấp sổ, sổ theo dõi tình hình sử dụng phôi thẻ và sổ theo dõi chi tiết thời hạn sử dụng thẻ BHYT.

b) Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (mẫu B01-TS) do bộ phận Thu chuyển đến, ký xác nhận, gửi bộ phận KHTC.

3.6. Trong năm, khi người tham gia BHXH ngừng việc, di chuyển, giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, hưởng trợ cấp thất nghiệp, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ hoặc khi có đề nghị của đơn vị hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra thì in tờ rời sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN tiếp theo quá trình đã được in trong tờ rời sổ BHXH các lần trước.

Các trường hợp xác nhận sổ BHXH để di chuyển, bảo lưu thời gian hoặc giải quyết chế độ phải chuyển danh sách cho Bộ phận Công nghệ Thông tin để chuyển về BHXH tỉnh.

4. Bộ phận KHTC.

4.1. Thu tiền:

a) Tiền đóng BHXH tự nguyện, BHYT của người tham gia đóng thông qua đại lý thu; ký, đóng dấu xác nhận đã thu tiền trên bản danh sách do đại lý thu lập (mẫu D03-TS, D05-TS), sau đó chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.

b) Tiền đóng BHXH, BHYT của người tham gia BHXH tự nguyện, của người tự nguyện tham gia BHYT, của thân nhân người lao động chết tự đóng tiếp một lần trên cơ sở danh sách do bộ phận Thu chuyển đến (mẫu D03-TS, D05-TS); ký, đóng dấu xác nhận đã thu tiền trên các bản danh sách, chuyển bộ phận Cấp sổ, thẻ.

c) Phí cấp lại, đổi thẻ do bộ phận một cửa chuyển đến.

4.2. Nhận chứng từ chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, người tham gia.

4.3. Cập nhật dữ liệu vào chương trình quản lý thu: số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị, đại lý, người tham gia; số tiền 2% đơn vị được quyết toán; số tiền đóng BHYT của đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng, BHTN, ốm đau dài ngày, người hiến bộ phận cơ thể;

4.4. Ghi thu số tiền đóng BHYT cho đối tượng tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước và quỹ BHXH đảm bảo, số tiền hỗ trợ quỹ BHTN của Ngân sách, cập nhật vào chương trình quản lý thu.

4.5. Hằng tháng:

a) Nhận 02 bản tổng hợp số phải thu hàng tháng (mẫu C01-TS) đối với mỗi đơn vị tham gia BHXH, BHYT để hạch toán, ký xác nhận và chuyển lại cho bộ phận Thu 01 bản.

b) Nhận 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT (mẫu B01-TS) do bộ phận Cấp sổ, thẻ chuyển đến; ký xác nhận, trình Giám đốc ký phê duyệt để gửi BHXH tỉnh 01 bản, lưu 01 bản tại bộ phận KHTC.

c) Đối chiếu biên lai thu tiền và số tiền đã thu với bộ phận Thu.

4.6. Hằng quý: Phối hợp với bộ phận Thu quyết toán với cơ quan tài chính địa phương số tiền Ngân sách hỗ trợ đóng BHYT.

4.7. Hàng năm phối hợp với bộ phận Thu quyết toán với Ngân sách số tiền hỗ trợ quỹ BHTN đối với đối tượng tham gia BHTN trên địa bàn theo phân cấp Ngân sách.

4.8. Trường hợp cập nhật sai số liệu thì lập chứng từ điều chỉnh theo quy định, trình Giám đốc BHXH ký duyệt, 01 bản lưu tại bộ phận KHTC để làm căn cứ điều chỉnh, 01 bản chuyển bộ phận Thu để theo dõi và đối chiếu với đơn vị.

5. Bộ phận Chế độ BHXH.

5.1. Nhận hồ sơ từ bộ phận Cấp sổ, thẻ để giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động.

5.2. Chuyển danh sách, dữ liệu điện tử số liệu quyết toán chế độ ốm đau, thai sản; danh sách và dữ liệu điện tử của đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng và trợ cấp thất nghiệp cho bộ phận Thu để xác định số thu và cấp thẻ BHYT.

5.3. Cấp giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp cho người hưởng BHXH một lần, nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số C15-TS).

Điều 41. BHXH tỉnh

1. Bộ phận một cửa.

1.1. Nhận và chuyển hồ sơ:

a) Nhận hồ sơ, dữ liệu điện tử (nếu có) của đơn vị tham gia BHXH, BHYT do BHXH tỉnh trực tiếp thu và hồ sơ, dữ liệu do BHXH huyện chuyển đến. Kiểm đếm thành phần và số lượng, nếu đủ theo quy định thì viết giấy hẹn. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, đủ theo quy định thì ghi rõ và trả lại, sau đó:

- Chuyển cho Tổ thẩm định: hồ sơ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH cho người lao động theo quy định tại Điều 26, hồ sơ cấp lại sổ BHXH và điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ BHXH trước 01/01/2009.

- Chuyển hồ sơ các trường hợp còn lại cho phòng Thu.

b) Nhận hồ sơ, danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và sổ BHXH, thẻ BHYT từ phòng Cấp sổ, thẻ.

1.2. Trả kết quả và lưu trữ:

a) Chuyển cho đơn vị, người tham gia, BHXH huyện: danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; sổ BHXH, thẻ BHYT và bản chính các giấy tờ liên quan; hồ sơ đối tượng do BHXH tỉnh thu nhưng ủy quyền cho BHXH huyện cấp thẻ; lưu các hồ sơ còn lại tại cơ quan BHXH.

b) Sao hồ sơ các trường hợp cấp sổ cho người có thời gian trước 1995, cán bộ xã phường theo Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH; hồ sơ cấp lại sổ BHXH do điều chỉnh nhân thân, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ BHXH để lưu trữ.

2. Phòng Thu.

2.1. Nhận hồ sơ và dữ liệu điện tử của đơn vị (nếu có) từ phòng Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ, phòng Chế độ BHXH, Tổ thẩm định.

2.1.1. Đối với hồ sơ của đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT do BHXH tỉnh trực tiếp thu và do BHXH huyện chuyển đến: thực hiện tương tự như quy định tại khoản 2 Điều 40.

2.1.2. Đối với hồ sơ hoàn trả tiền đóng BHXH, BHYT: phối hợp với phòng KHTC thẩm định, trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt theo quy định tại Khoản 3 Điều 55.

2.1.3. Đối với các hồ sơ truy thu: kiểm tra, thực hiện theo phân cấp quy định tại khoản 3 Điều 57.

2.2. Hằng tháng:

- In bảng tổng hợp số phải đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (mẫu B05-TS) gửi phòng Giám định BHYT.

- Lập 02 bản báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT toàn tỉnh (mẫu B01-TS), ký xác nhận, chuyển phòng Cấp sổ, thẻ.

2.3. Hằng quý:

a) In bảng tổng đối tượng và kinh phí Ngân sách nhà nước Trung ương hỗ trợ (Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC), gửi BHXH Việt Nam.

b) In 02 bản báo cáo tình hình thu toàn tỉnh (mẫu B02b-TS) để gửi BHXH Việt Nam 01 bản, gửi bộ phận một cửa lưu 01 bản.

c In 02 bản báo cáo truy thu toàn tỉnh (mẫu B04b-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản, lưu 01 bản tại phòng Thu.

d) Quý 3 hàng năm, căn cứ dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN được cấp có thẩm quyền giao, phòng Thu tham mưu Giám đốc BHXH tỉnh có văn bản báo cáo cơ quan tài chính chuyển tiền hỗ trợ quỹ BHTN vào quỹ BHTN theo quy định.

2.4. Hằng năm:

a) Lập báo cáo tổng hợp đối tượng ốm đau dài ngày đã được cấp thẻ BHYT và số tiền phải đóng BHYT theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC gửi BHXH Việt Nam.

b) Sao danh sách người tham gia thuộc hộ cận nghèo, danh sách người tham gia BHYT thuộc hộ nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình được Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, gửi BHXH huyện.

3. Phòng Cấp sổ, thẻ.

3.1. Nhận hồ sơ, danh sách do phòng Thu chuyển đến.

3.2. Thực hiện tương tự quy định tại Khoản 3 Điều 40.

Riêng đối với dữ liệu cấp sổ BHXH, thẻ BHYT do BHXH huyện gửi về: kiểm tra, đối chiếu, cho phép để BHXH huyện in thẻ BHYT, sổ BHXH đối với các trường hợp đủ điều kiện.

3.3. Tổng hợp, in danh sách đăng ký khám chữa bệnh ngoại tỉnh để chuyển BHXH tỉnh nơi người tham gia đăng ký khám chữa bệnh ban đầu.

3.4. Hằng năm:

3.4.1. In thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của năm trước (mẫu C13-TS) của người tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh để gửi người tham gia.

3.4.2. In tờ rời sổ BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN năm trước của người tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh để gửi đơn vị.

4. Phòng KHTC:

a) Thực hiện tương tự như quy định tại Khoản 4 Điều 40.

b) Lập báo cáo quyết toán thu BHTN theo biểu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 96/2009/TT-BTC gửi Sở Tài chính và BHXH Việt Nam, gửi phòng Thu 01 bản.

5. Phòng Chế độ BHXH: Thực hiện tương tự quy định tại Khoản 5 Điều 40.

6. Phòng Giám định BHYT:

a) Nhận bảng tổng hợp số tiền phải đóng và số thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu do phòng Thu chuyển đến (mẫu B05-TS).

b) Cung cấp và cập nhật danh sách cơ sở khám chữa bệnh có hợp đồng khám chữa bệnh ban đầu cho phòng Thu.

7. Phòng Công nghệ Thông tin:

a) Nhận dữ liệu thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH các huyện gửi về để tổng hợp toàn tỉnh tại BHXH tỉnh.

b) Định kỳ chuyển danh sách đối tượng nghỉ hưởng trợ cấp BHXH một lần, BHTN, hưu trí hằng tháng (cả số sổ BHXH và thời gian hưởng); quá trình đóng BHXH, BHTN của người tham gia di chuyển, bảo lưu về Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam tích hợp chung để BHXH các tỉnh tra cứu đối với các trường hợp đã có quá trình tham gia, cấp lại, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ BHXH và giải quyết chế độ BHXH.

Điều 42. BHXH Việt Nam

1. Ban Thu:

1.1. Hằng quý, tổng hợp đối tượng và kinh phí Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, quỹ BHXH đóng BHYT theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC gửi Ban Chi báo cáo Bộ Tài chính để chuyển tiền đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định.

1.2. Quý 3 hàng năm, căn cứ dự toán ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN được cấp có thẩm quyền giao, Ban Thu tham mưu Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có văn bản báo cáo Bộ Tài chính chuyển tiền hỗ trợ quỹ BHTN vào quỹ BHTN theo quy định.

2. Ban Chi

2.1. Hằng quý, báo cáo Bộ Tài chính để chuyển kinh phí đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho đối tượng được Ngân sách Trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT theo quy định.

2.2. Hằng năm lập báo cáo quyết toán thu BHTN theo biểu 02 ban hành kèm theo Thông tư số 96/2009/TT-BTC gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định số kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ quỹ BHTN, gửi Ban Thu 01 bản.

3. Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam.

Tổng hợp dữ liệu đối tượng nghỉ hưởng trợ cấp BHXH một lần, hưu trí hằng tháng, trợ cấp thất nghiệp, bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN của người lao động trong toàn quốc để BHXH tỉnh, huyện tra cứu.

MỤC 2. QUY TRÌNH CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH SỔ BHXH VÀ ĐỔI THẺ BHYT CÓ THAY ĐỔI THÔNG TIN

Điều 43. Người tham gia:

1. Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34.

2. Nộp hồ sơ:

2.1. Người tham gia BHXH bắt buộc, BHTN:

a) Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc.

b) Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN nộp cho đơn vị nơi đóng BHXH trước khi ngừng việc. Trường hợp đơn vị đã giải thể thì nộp cho đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp.

2.2. Người tham gia BHXH tự nguyện:

a) Người đang đóng BHXH nộp cho đại lý thu hoặc BHXH huyện nơi đang đóng BHXH.

b) Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH nộp cho cơ quan BHXH nơi xác nhận trong sổ BHXH lần cuối.

2.3. Người tham gia BHYT: Nộp thông qua đơn vị, đại lý thu hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT.

3. Kiểm tra, đối chiếu thông tin khi nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT.

Điều 44. Đơn vị hoặc đại lý thu

1. Đơn vị sử dụng lao động

1.1. Lập hồ sơ của đơn vị theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34; nộp hồ sơ của đơn vị và người lao động tại bộ phận một cửa của cơ quan BHXH.

1.2. Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT từ cơ quan BHXH và trả kịp thời cho người lao động.

2. Đơn vị quản lý đối tượng chỉ tham gia BHYT:

2.1. Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan BHXH.

2.2. Nhận thẻ BHYT từ cơ quan BHXH và trả kịp thời cho người tham gia.

3. Đại lý thu.

3.1. Văn bản đề nghị (mẫu D01b-TS).

3.2. Nộp văn bản đề nghị (mẫu D01b-TS) kèm theo hồ sơ của người tham gia cho cơ quan BHXH trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của người tham gia.

3.3. Nhận sổ BHXH, thẻ BHYT từ cơ quan BHXH, trả kịp thời cho người tham gia.

Điều 45. Cơ quan BHXH

1. BHXH huyện.

1.1. Bộ phận một cửa:

a) Nhận hồ sơ của đơn vị, đại lý hoặc người tham gia.

b) Thu phí các trường hợp đổi thẻ BHYT.

c) Kiểm đếm, viết giấy hẹn trả đơn vị hoặc người tham gia BHXH, BHYT.

d) Chuyển hồ sơ cho bộ phận Thu. Riêng hồ sơ cấp lại sổ BHXH, điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ BHXH trước ngày 01/01/2009 chuyển về BHXH tỉnh.

đ) Cuối mỗi ngày làm việc, nộp tiền thu, biên lai thu tiền cho bộ phận KHTC.

e) Nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT và danh sách cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và bản chính giấy tờ liên quan của đơn vị, người tham gia từ bộ phận Cấp sổ, thẻ hoặc BHXH tỉnh để trả cho đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT; lưu tại cơ quan BHXH các hồ sơ còn lại.

1.2. Bộ phận Thu:

a) Kiểm tra, đối chiếu và nhập nội dung điều chỉnh vào chương trình quản lý thu.

b) Chuyển hồ sơ cho bộ phận Cấp sổ, thẻ.

1.3. Bộ phận Cấp sổ, thẻ.

a) Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đề nghị điều chỉnh với dữ liệu trong chương trình quản lý thu. Trường hợp dữ liệu đã nhập vào chương trình quản lý thu có sai sót thì chuyển lại hồ sơ cho bộ phận Thu để kiểm tra, điều chỉnh.

b) Trường hợp dữ liệu đã nhập vào chương trình quản lý thu khớp đúng, trình Giám đốc BHXH huyện phê duyệt hồ sơ điều chỉnh, sau đó chuyển dữ liệu điều chỉnh về BHXH tỉnh.

c) Sau khi BHXH tỉnh kiểm tra, cho phép thì in nội dung điều chỉnh trong sổ BHXH và in thẻ BHYT.

d) Chuyển sổ BHXH, thẻ BHYT và giấy tờ bản chính cho bộ phận một cửa để trả đơn vị, người tham gia và lưu trữ.

2. BHXH tỉnh:

2.1. Bộ phận một cửa: Thực hiện tương tự quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 Điều này. Riêng hồ sơ cấp lại sổ BHXH do thay đổi tên, ngày tháng năm sinh và hồ sơ điều chỉnh nội dung đã ghi trong sổ BHXH trước 01/01/2009 chuyển cho Tổ thẩm định.

2.2. Phòng Thu:

Nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa và Tổ thẩm định. Các bước tiếp theo thực hiện tương tự quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này.

2.3. Phòng Cấp sổ, thẻ.

Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh, in nội dung điều chỉnh trong sổ BHXH, in thẻ BHYT. Các bước tiếp theo thực hiện tương tự quy định tại Điểm 1.3, Khoản 1 Điều này.

MỤC 3. QUY TRÌNH CẤP LẠI SỔ BHXH, THẺ BHYT KHÔNG PHẢI THAY ĐỔI THÔNG TIN

Điều 46. Người tham gia BHXH, BHYT

1. Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34.

2. Nộp hồ sơ, nhận lại sổ BHXH, thẻ BHYT thực hiện tương tự quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 43.

Điều 47. Đơn vị sử dụng lao động và đơn vị quản lý, đại lý thu

Thực hiện tương tự quy định tại Điều 44.

Điều 48. Cơ quan BHXH

1. BHXH huyện:

1.1. Bộ phận một cửa:

a) Nhận hồ sơ; Thu phí cấp lại đối với các trường hợp cấp lại thẻ BHYT. Kiểm đếm và viết giấy hẹn trả đơn vị hoặc người tham gia BHXH, BHYT.

b) Chuyển hồ sơ:

- Hồ sơ cấp lại thẻ BHYT cho bộ phận Cấp sổ, thẻ.

- Hồ sơ cấp lại sổ BHXH do mất cho BHXH tỉnh.

c) Cuối mỗi ngày làm việc, nộp tiền thu, biên lai thu tiền cho bộ phận KHTC.

d) Nhận hồ sơ, sổ BHXH từ BHXH tỉnh, thẻ BHYT từ bộ phận Cấp sổ, thẻ.

đ) Chuyển cho đơn vị, người tham gia: sổ BHXH, thẻ BHYT; lưu các hồ sơ còn lại tại cơ quan BHXH.

1.2. Bộ phận Cấp sổ, thẻ.

a) Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đề nghị cấp lại sổ BHXH do hỏng, thẻ BHYT với cơ sở dữ liệu hiện đang quản lý và cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam; đối chiếu họ tên, số thẻ BHYT của người đề nghị cấp lại với thẻ BHYT do các cơ sở khám chữa bệnh thu hồi; ký xác nhận về nội dung thẩm định trên văn bản hoặc đơn đề nghị.

b) Trình Giám đốc phê duyệt và in thẻ BHYT.

c) Chuyển hồ sơ của đơn vị, người tham gia, thẻ BHYT cho bộ phận một cửa để trả cho đơn vị, người tham gia và lưu trữ.

2. BHXH tỉnh.

2.1. Bộ phận một cửa: thực hiện như quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 Điều này.

2.2. Phòng Cấp sổ, thẻ.

a) Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, in thẻ BHYT: thực hiện như quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này.

b) Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ cấp sổ BHXH: Đối chiếu hồ sơ đề nghị cấp lại sổ BHXH với cơ sở dữ liệu đang quản lý và dữ liệu của Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam:

- Trường hợp có nghi vấn phải liên hệ với BHXH tỉnh nơi người tham gia BHXH, BHTN đã tham gia BHXH, BHTN trước đó để xác minh lại quá trình đóng BHXH, BHTN.

- Trường hợp phát hiện người tham gia đã hưởng BHXH một lần thì liên hệ với BHXH tỉnh hoặc huyện nơi giải quyết chế độ BHXH để xác minh lại. Nếu đã hưởng BHXH một lần thì không tính thời gian đã hưởng và thông báo cho đơn vị hoặc người tham gia biết.

c) Lập biên bản thẩm định: ghi đầy đủ danh sách, họ tên, số sổ BHXH, tình trạng hồ sơ, kết quả thẩm định; cán bộ thẩm định và Trưởng phòng ký xác nhận vào biên bản và đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH.

d) Trình Giám đốc phê duyệt và in sổ BHXH cấp lại kèm theo biên bản và hồ sơ cấp lại sổ để đối chiếu.

đ) Chuyển bản chính giấy tờ của đơn vị, người tham gia (nếu có), thẻ BHYT cho bộ phận một cửa.

Chương 5.

QUẢN LÝ THU, CẤP SỔ BHXH, THẺ BHYT

MỤC 1. KẾ HOẠCH THU, CẤP PHÁT PHÔI SỔ BHXH, PHÔI THẺ BHYT

Điều 49. Xây dựng kế hoạch thu, kinh phí hỗ trợ công tác thu hàng năm.

1. BHXH huyện:

1.1. Kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN:

a) Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT năm sau (mẫu K011-TS) gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 10/6 hằng năm.

b) Lập 02 bản kế hoạch Ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ quỹ BHTN, gửi kịp thời cho cơ quan tài chính cùng cấp theo phân cấp Ngân sách địa phương để tổng hợp trình UBND huyện quyết định, hoặc gửi BHXH tỉnh để lập kế hoạch chung toàn tỉnh.

1.2. Kế hoạch kinh phí hỗ trợ thu, hoa hồng đại lý và kinh phí để gửi thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT của người lao động (gọi tắt là kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu):

Căn cứ kế hoạch thu năm sau, bộ phận Thu phối hợp với bộ phận KHTC và các bộ phận liên quan, xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu năm sau để gửi BHXH tỉnh.

2. BHXH tỉnh:

a) Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; phối hợp các Phòng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu đối với các đối tượng do tỉnh trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT (mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/6 hàng năm.

b) Lập 02 bản kế hoạch Ngân sách địa phương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ quỹ BHTN, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.

3. BHXH Việt Nam:

a) Ban Thu căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, ước thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH, BHYT, BHTN, lập kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phối hợp với Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.

b) Ban Thu phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu cho từng tỉnh, gửi Ban KHTC trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

Điều 50. Giao kế hoạch thu hàng năm.

1. BHXH Việt Nam:

Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN được Nhà nước giao, tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, năm nay và khả năng phát triển lao động của từng địa phương, tổng hợp, lập kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN và phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ công tác thu năm sau cho BHXH tỉnh vào tháng 12 hằng năm, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.

2. BHXH tỉnh: Căn cứ kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu cho BHXH tỉnh và BHXH huyện, trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt.

Điều 51. Điều chỉnh kế hoạch thu

1. BHXH huyện:

Trước ngày 01/8 hằng năm, căn cứ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN được BHXH tỉnh giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà soát, tính toán khả năng thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, báo cáo BHXH tỉnh.

2. BHXH tỉnh:

Trước ngày 15/8 hằng năm, Phòng Thu căn cứ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà soát, tính toán khả năng thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phân tích, tổng hợp, trình Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam.

3. BHXH Việt Nam:

Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN được Nhà nước giao (nếu có), tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN của BHXH tỉnh gửi đến, tiến hành rà soát, tính toán, lập phương án điều chỉnh kế hoạch và phối hợp với Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam điều chỉnh kế hoạch thu vào tháng 10 hằng năm.

Điều 52. Kế hoạch cấp phát phôi sổ BHXH, thẻ BHYT.

1. BHXH huyện:

Căn cứ tình hình sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT và số lượng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn; dự báo khả năng phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT của năm sau, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (mẫu K02-TS) gửi phòng Cấp sổ, thẻ BHXH tỉnh trước ngày 15/6 hằng năm.

2. BHXH tỉnh:

Phòng Cấp sổ, thẻ căn cứ nhu cầu sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; kế hoạch sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH huyện; số lượng sổ BHXH, thẻ BHYT còn tồn, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT năm sau (mẫu K02-TS) gửi Ban Cấp sổ, thẻ BHXH Việt Nam trước ngày 01/7 hằng năm.

3. BHXH Việt Nam:

Ban Cấp sổ, thẻ căn cứ kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT của BHXH các tỉnh để tổng hợp, lập kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH, thẻ BHYT, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt, sau đó chuyển cho Văn phòng trước ngày 01/8 hằng năm để tổ chức in và chuyển cho BHXH tỉnh.

MỤC 2. QUẢN LÝ THU

Điều 53. Quản lý đối tượng

1. Đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT

1.1. BHXH tỉnh, huyện có trách nhiệm:

Điều tra, lập danh sách các đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn; thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT của các đơn vị trên địa bàn, đề xuất biện pháp giải quyết đối với các đơn vị chậm đóng kéo dài hoặc đơn vị cố tình trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN: không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN không đủ số lao động, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập biên bản, truy thu BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại văn bản này.

1.2. Doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang khi chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại Luật doanh nghiệp thì đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tại BHXH địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở chính theo quy định tại văn bản này.

1.3. Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHYT, BHTN theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có mức tiền lương, tiền công cao nhất hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời gian dài nhất.

1.4. Người lao động có hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định sau khi hết thời hạn hợp đồng nếu không ký tiếp hợp đồng mới nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị thì sau 30 ngày người lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT kể từ ngày hết hạn hợp đồng cũ. Trường hợp ký hợp đồng mới (hợp đồng lần thứ 2) có thời hạn dưới 03 tháng nhưng sau khi hết thời hạn hợp đồng lần thứ 2, người lao động tiếp tục làm việc tại đơn vị thì người lao động và đơn vị phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN kể từ khi hết hạn thời hạn hợp đồng lần thứ 2.

1.5. Người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 36 tháng với cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN căn cứ tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. Tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động phụ thuộc vào chế độ tiền lương mà cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp đó thực hiện đối với người lao động, không thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

1.6. Người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thì đơn vị và người lao động phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cả thời gian thử việc theo mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

1.7. Người lao động được cử đi học, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị nơi cử người lao động đi thì vẫn phải đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN. Riêng người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm khám, chữa bệnh ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước thì không phải đóng BHYT.

1.8. Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN

a) Đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị đóng hằng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hằng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần thì cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS). Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần; đồng thời, gửi cho Tổ thu nợ của BHXH tỉnh, BHXH huyện phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong.

b) Trường hợp phát hiện đơn vị không còn tồn tại, không còn hoạt động sản xuất - kinh doanh nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho người lao động thì Phòng hoặc bộ phận Thu báo cáo Giám đốc BHXH để báo cáo UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cùng cấp kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH, BHYT do không còn tồn tại, không tiếp tục hoạt động sản xuất - kinh doanh; căn cứ biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải thu phát sinh.

Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhưng UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập đoàn và thực hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.

c) Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài:

Đối với đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định tại Tiết a Điểm này, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03 lần nhưng đơn vị vẫn không đóng thì cơ quan BHXH thực hiện như sau:

- Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp (mẫu C05-TS).

- Gửi văn bản thông báo tình hình đóng BHXH, BHYT của đơn vị cho đơn vị cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đôn đốc đơn vị trả nợ và đóng BHXH, BHYT, BHTN. Sau đó, nếu đơn vị vẫn không đóng thì gửi văn bản báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra lao động trên địa bàn kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN) mà các cơ quan có thẩm quyền chưa xử lý thì cơ quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn vị ra tòa án. Giám đốc BHXH tỉnh giao cho trưởng phòng Thu, Giám đốc BHXH huyện chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hồ sơ khởi kiện.

2. Đối tượng chỉ tham gia BHYT

2.1. Cơ quan BHXH tỉnh, huyện tổ chức thống kê, lập danh sách; tổ chức thu, cấp thẻ BHYT cho đối tượng; định kỳ báo cáo với UBND cùng cấp về tình hình thực hiện BHYT cho các đối tượng theo quy định của Luật BHYT và đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc.

2.2. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi tham gia BHYT thì cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT cho trẻ thực hiện thu đủ tiền đóng BHYT theo thời hạn sử dụng thẻ BHYT đã cấp.

Điều 54. Quản lý mức đóng.

1. Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ của đơn vị và người tham gia để xác định đối tượng, tiền lương, mức đóng, số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người tham gia và đơn vị theo phương thức đóng của đơn vị, người tham gia.

2. Người lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương trong tháng, thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và người lao động như sau:

2.1. Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không tính đóng BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó:

- Người lao động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày đầu của tháng tiếp theo tháng chuyển đến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng;

- Người lao động ngừng việc, nghỉ việc thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng trước liền kề tháng ngừng việc, nghỉ việc.

Trong cả hai trường hợp trên, nếu đơn vị và người lao động đề nghị đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cả tháng mà người lao động có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương, tiền công thì thực hiện theo đề nghị của đơn vị.

2.2. Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, dưới 14 ngày trong tháng thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và người lao động cả tháng đó:

- Người lao động tăng mới thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày đầu của tháng chuyển đến làm việc hoặc tháng có hiệu lực của hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng;

- Người lao động ngừng việc, nghỉ việc thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đến ngày cuối cùng của tháng ngừng việc, nghỉ việc.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong Công ty Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên đóng BHXH theo tiền lương do Nhà nước quy định nêu tại Khoản 1 Điều 6 nếu Công ty thực hiện đầy đủ quy định tại các điểm a, b, c, Khoản 6, Mục D Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó, thời hạn đăng ký thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động phải theo đúng quy định tại Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trường hợp Công ty không thực hiện đầy đủ các quy định trên thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6.

4. Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty Nhà nước nêu tại Điểm 2.3 Khoản này, sau đó không thực hiện xếp hạng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6.

5. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty Nhà nước nêu tại Điểm 2.3 Khoản này, sau đó thành lập các Công ty cổ phần hạch toán độc lập thì người lao động trong các Công ty cổ phần hạch toán độc lập này đóng BHXH bắt buộc theo mức tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 2 Điều 6.

Điều 55. Quản lý tiền thu

1. Hình thức đóng tiền: Đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN đóng bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt:

1.1. Chuyển khoản: Chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

1.2. Tiền mặt:

- Đối với đơn vị: Nộp trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

- Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, người tự nguyện tham gia BHYT, người tham gia BHYT được Ngân sách hỗ trợ một phần mức đóng: nộp cho đại lý thu hoặc trực tiếp cho BHXH huyện. BHXH huyện phải nộp ngay trong ngày vào tài khoản chuyển thu tại ngân hàng.

2. Chuyển tiền thu

BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ số tiền đã thu BHXH, BHYT, BHTN kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên theo quy định.

Số tiền thực thu BHXH, BHYT, BHTN là số tiền đã chuyển vào tài khoản chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.

3. Hoàn trả:

3.1. Các trường hợp hoàn trả:

a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa, đóng trùng tiền BHXH, BHYT, BHTN, các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT quy định tại Điều 25; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2, Điều 30 và Khoản 2 Điều 31.

b) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không phải là đơn vị thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN do cơ quan BHXH quản lý.

c) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.

d) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.

3.2. Phân cấp thực hiện:

Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết các trường hợp hoàn trả tiền từ tài khoản chuyên thu BHXH, BHYT, BHTN; không ủy quyền cho BHXH huyện.

3.3. Trình tự hoàn trả:

a) Hồ sơ đề nghị hoàn trả:

- Trường hợp quy định tại Tiết a, Điểm 3.1 Khoản này: đơn vị, cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điều 25, Khoản 2 Điều 30 và Khoản 2 Điều 31.

- Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị.

b) Phòng Thu phối hợp với Phòng KHTC xác định nguyên nhân, số tiền đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu trình Giám đốc BHXH tỉnh.

c) Giám đốc BHXH tỉnh ra quyết định hoàn trả (mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho phòng KHTC lưu và làm thủ tục chuyển tiền, gửi BHXH huyện hoặc phòng Thu 01 bản theo phân cấp quản lý thu. Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch toán nhầm thì gửi 01 bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm soát.

Điều 56. Tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN

1. Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng gồm:

a) Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải đóng nhưng chưa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ được giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.

b) Số tiền 2% đơn vị được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhưng chưa đóng.

2. Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng

3. Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN:



Каталог: upload -> tchc1 -> documents
documents -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
documents -> Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
documents -> Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-cp ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
documents -> BỘ quốc phòng bộ CÔng an bộ lao đỘng-thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014
documents -> Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
documents -> Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012
documents -> Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012

tải về 421.04 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương