BẢo hiểm xã HỘi việt nam


MỤC 2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN



tải về 421.04 Kb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích421.04 Kb.
#3966
1   2   3   4   5   6
MỤC 2. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

Điều 8. Đối tượng tham gia

1. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.

1.2. Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

1.3. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền công trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

1.4. Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân.

1.5. Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH một lần.

2. Người tham gia BHXH tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, có từ đủ 15 năm đóng BHXH trở lên, có nhu cầu đóng tiếp BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng BHXH.

3. Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên đã có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần, có nhu cầu đóng tiếp BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm đóng BHXH.

4. Người tham gia khác.

Điều 9. Mức đóng

Mức đóng hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện như sau:


Mức đóng hằng tháng

=

Tỷ lệ % đóng BHXH tự nguyện

x

Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn

Trong đó:

1. Tỷ lệ % đóng BHXH tự nguyện:

- Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011: bằng 18%;

- Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013: bằng 20%;

- Từ tháng 01/2014 trở đi: bằng 22%.

2. Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn

=

Lmin + m x 50.000 (đồng/tháng)

* L­min: mức lương tối thiểu chung;

* m = 0, 1, 2 … n;

Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.

Điều 10. Phương thức đóng

1. Người tham gia đóng hằng tháng, quý hoặc 06 tháng một lần trên cơ sở đăng ký với cơ quan BHXH. Thời điểm đóng là: trong vòng 15 ngày đầu tháng đối với phương thức đóng hằng tháng, trong vòng 45 ngày đầu quý đối với phương thức đóng hằng quý, trong vòng 03 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần.

2. Người tham gia đóng thông qua đại lý thu hoặc đóng trực tiếp cho BHXH huyện nơi cư trú.

3. Trường hợp đã đóng đủ tiền theo phương thức đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần, mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì không phải đóng bù chênh lệch số tiền đã đóng theo mức lương tối thiểu chung đã được điều chỉnh.

4. Trường hợp đã quá thời hạn đóng theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng và không có yêu cầu nhận BHXH một lần thì được xem là tạm dừng đóng. Khi tiếp tục đóng BHXH phải đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại thực hiện như đăng ký tham gia lần đầu và thực hiện vào tháng đầu quý.

MỤC 3. BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 11. Đối tượng tham gia

1. Người lao động

1.1. Người lao động tham gia BHTN là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này:

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước, trừ những người là công chức theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.

1.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều này không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

2. Đơn vị tham gia BHTN

Đơn vị tham gia BHTN là những đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 4 có sử dụng từ 10 lao động trở lên, cụ thể:

2.1. Số lao động đơn vị sử dụng từ 10 người lao động trở lên bao gồm: lao động là người Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng trở lên. Đối với cơ quan quản lý nhà nước thì số lao động được đơn vị sử dụng từ 10 người lao động trở lên gồm cả số cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan.

Trường hợp đơn vị thuộc đối tượng đóng BHTN thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện có dưới 10 lao động thì những người lao động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện vẫn phải đóng BHTN kể cả các trường hợp luân chuyển lao động.

2.2. Thời điểm tính số lao động hằng năm phải đóng BHTN là ngày 01 tháng 01 theo dương lịch.

Trường hợp thời điểm khác trong năm đơn vị sử dụng đủ số lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN theo quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để thực hiện chính sách BHTN của đơn vị được tính vào ngày mùng một của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch.

Trường hợp đơn vị đã sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng tham gia BHTN, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn thực hiện đóng BHTN cho những người lao động đang đóng BHTN.

Điều 12. Mức đóng và trách nhiệm đóng

Mức đóng hằng tháng bằng 3% mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN, trong đó: Người lao động đóng bằng 1%; đơn vị đóng bằng 1%, Ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.

Điều 13. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN

Tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN là tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.

Điều 14. Phương thức đóng

1. Phương thức đóng BHTN đối với đơn vị và người lao động: tương tự như quy định tại Khoản 1; Điểm 2.1, Khoản 2; Khoản 3 Điều 7.

2. Phương thức hỗ trợ quỹ BHTN của Ngân sách nhà nước:

Quý III hằng năm, căn cứ dự toán Ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN được cấp có thẩm quyền phê duyệt, BHXH các cấp đề nghị cơ quan tài chính chuyển một lần kinh phí hỗ trợ vào quỹ BHTN.

Kết thúc năm tài chính, căn cứ báo cáo quyết toán thu BHTN do cơ quan BHXH lập, cơ quan tài chính thẩm định để xác định cụ thể số kinh phí hỗ trợ quỹ BHTN theo quy định. Trường hợp kinh phí đã cấp lớn hơn mức hỗ trợ thì được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng và giảm trừ vào dự toán năm sau, trường hợp thiếu kinh phí thì được cấp bổ sung vào dự toán Ngân sách hỗ trợ quỹ BHTN năm sau.

MỤC 4. BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 15. Đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT

1. Đối tượng

1.1. Người lao động, người quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:

1.1.1. Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài và đối tượng quy định tại Điểm 1.7, Khoản 1 Điều 4 làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 4.

1.1.2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức kể cả đối tượng tại Điểm 1.12, Khoản 1 Điều 4.

1.1.3. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

1.2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân.

1.3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

1.4. Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

1.5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ Ngân sách Nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ); người hưởng trợ cấp hằng tháng quy định tại Điều 1 Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng.

1.7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ Ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

1.8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về BHTN.

1.9. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

1.10. Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

1.11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước là các đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg.

1.12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.

1.13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.

1.14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

1.15. Thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

1.16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và Cơ yếu:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.

1.17. Trẻ em dưới 6 tuổi.

1.18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.

1.19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ Ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

1.20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

1.21. Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

1.22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2012.

1.23. Thân nhân của người lao động có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2014, gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.

1.24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm tham gia BHYT từ 01/01/2014.

1.25. Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Mức đóng hằng tháng và trách nhiệm đóng BHYT của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này:

2.1. Đối tượng tại Tiết 1.1.1, 1.1.2, Điểm 1.1 và đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân tại Điểm 1.2: mức đóng bằng 4,5 mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%.

2.2. Đối tượng tại Tiết c Điểm 1.1: mức đóng bằng 4,5 mức lương tối thiểu chung, trong đó người lao động 1,5%; Ủy ban nhân dân xã đóng 3%.

2.3. Đối tượng tại Điểm 1.3: mức đóng bằng 4,5% mức tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; đối tượng tại Điểm 1.4, 1.5 và 1.6: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung; đối tượng tại Điểm 1.8: mức đóng bằng 4,5% mức trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.

2.4. Đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân tại Điểm 1.2; đối tượng tại Điểm 1.7, 1.22 và đối tượng từ Điểm 1.9 đến 1.18: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do Ngân sách Nhà nước đóng.

2.5. Đối tượng tại Điểm 1.19: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, do đơn vị cấp học bổng đóng.

2.6. Đối tượng tại Điểm 1.20: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, trong đó: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng, phần còn lại cá nhân tự đóng. Đối tượng được giảm mức đóng khi toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu tham gia BHYT. Phương pháp xác định mức đóng BHYT của các thành viên trong hộ gia đình và số tiền Ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có giảm mức đóng BHYT thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

2.7. Đối tượng tại Điểm 1.21: mức đóng bằng 3% mức lương tối thiểu chung. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng đối với đối tượng tại Điểm 1.21 mà thuộc hộ cận nghèo và hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng đối với đối tượng tại Điểm 1.21 không thuộc hộ cận nghèo, phần còn lại cá nhân tự đóng.

2.8. Đối tượng tại Điểm 1.22: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung, nếu thuộc hộ gia đình có mức sống trung bình thì được Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng, phần còn lại cá nhân tự đóng.

2.9. Đối tượng tại Điểm 1.23: mức đóng bằng 3% mức lương tối thiểu chung do người lao động đóng cho thân nhân của mình.

2.10. Đối tượng tại Điểm 1.24: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung do cá nhân tự đóng.

2.11. Đối tượng tại Điểm 1.25: mức đóng bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung do Ngân sách nhà nước đóng.

2.12. Một người chỉ tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Riêng đối tượng tại Điểm 1.17 chỉ đóng BHYT theo quy định đối với trẻ em dưới 6 tuổi; đối tượng tại Điểm 1.21 tham gia BHYT theo nhà trường nếu thuộc hộ cận nghèo thì mức đóng bằng mức đóng của học sinh, sinh viên nhưng mức hỗ trợ của Ngân sách bằng mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo.

3. Giảm mức đóng

3.1. Đối tượng và điều kiện giảm mức đóng:

3.1.1. Đối tượng tại Điểm 1.20 và 1.22, Khoản 1 Điều này được giảm mức đóng BHYT khi toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà tham gia BHYT (trừ những người đã có thẻ BHYT thuộc các nhóm đối tượng khác).

3.1.2. Đối tượng tại Điểm 1.23, Khoản 1 Điều này được giảm mức đóng BHYT khi có từ hai thân nhân trở lên tham gia BHYT.

3.2. Phương pháp xác định giảm mức đóng BHYT của các thành viên trong hộ gia đình và thân nhân người lao động như sau:

- Người thứ nhất đóng bằng mức quy định;

- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng của người thứ nhất;

- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất.

3.3. Xác định số tiền được Ngân sách nhà nước hỗ trợ khi có giảm mức đóng BHYT:

Trường hợp người tham gia BHYT được nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thì số tiền Ngân sách nhà nước hỗ trợ được tính theo mức đóng cụ thể của từng người trong hộ gia đình.



Ví dụ: Gia đình Bà A có 3 người, thuộc hộ cận nghèo, được Nhà nước hỗ trợ 60% mức đóng. Năm 2012 cả 3 người đều tham gia BHYT.

Số tiền hộ gia đình Bà A phải đóng và số tiền Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà A năm 2012 được xác định như sau (giả định mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng là 830.000 đồng/tháng):

Tổng số tiền hộ gia đình Bà A phải đóng là 484.056 đồng, gồm:

- Số tiền đóng của người thứ nhất theo mức 4,5% lương tối thiểu:

830.000 đồng x 4,5% x 40% x 12 tháng = 179.280 đồng

- Số tiền đóng của người thứ hai bằng 90% mức đóng của người thứ nhất:

179.280 đồng x 90% = 161.352 đồng

- Số tiền đóng của người thứ ba bằng 80% mức đóng của người thứ nhất:

179.280 đồng x 80% = 143.424 đồng

Tổng số tiền Ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT cho hộ gia đình Bà A là: (179.280 + 161.352 + 143.424) : 40% x 60% = 726.084 đồng.

4. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT

Tiền lương, tiền công tháng đóng BHYT của đối tượng nêu Tiết 1.1.1, 1.1.2, Điểm 1.1; Điểm 1.2, Khoản 1 Điều này là tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.

5. Phương thức đóng của đối tượng tại Khoản 1 Điều này.

5.1. Đối tượng tại Điểm 1.1: tương tự như quy định tại Khoản 1; Điểm 2.1, Khoản 2; Khoản 3 Điều 7.

5.2. Đối tượng tại các Điểm 1.3, 1.4, 1.5, 1.6 và 1.8: Cơ quan BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT hằng quý.

5.3. Đối tượng tại các Điểm 1.7, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.15: Cơ quan quản lý người tham gia BHYT chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT trong vòng tháng đầu của các quý.

5.4. Đối tượng tại Điểm 1.19: Cơ quan, đơn vị cấp học bổng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT hằng tháng.

5.5. Đối tượng tại Điểm 1.20: định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng thông qua đại lý thu tại xã. Trường hợp cơ quan BHXH chưa tổ chức đại lý thu tại xã thì đóng tại BHXH huyện.

5.6. Đối tượng tại Điểm 1.21: định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường.

5.7. Đối tượng tại Điểm 1.23: Hằng tháng, căn cứ danh sách thân nhân của người lao động, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm trích từ tiền lương, tiền công, của người lao động đóng BHYT cho thân nhân.

5.8. Trường hợp đối tượng tại Điểm 1.20, 1.21 đã đóng BHYT một lần cho 6 tháng hoặc một lần cho 12 tháng mà trong thời gian này nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương tối thiểu mới.

5.9. Phương thức đóng hoặc hỗ trợ mức đóng BHYT của cơ quan tài chính: Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ quan BHXH đối chiếu với cơ quan tài chính các cấp để chuyển tiền đóng BHYT cho đối tượng tại các Điểm 1.14, 1.17, 1.18, 1.22 và số tiền hỗ trợ mức đóng cho đối tượng tại các Điểm 1.20, 1.21 vào quỹ BHYT của cơ quan BHXH cùng cấp theo quy định tại Điểm 9, Điều 3 Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.

6. Đối tượng tham gia BHYT do Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định của Thông tư số 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 05/3/2010.

Điều 16. Đối tượng tự nguyện tham gia BHYT

1. Đối tượng

1.1. Đối tượng tại Điểm 1.23, Khoản 1 Điều 15 tự nguyện tham gia BHYT đến 31/12/2013.

1.2. Đối tượng tại Điểm 1.24, Khoản 1 Điều 15 tự nguyện tham gia BHYT đến 31/12/2013.

2. Mức đóng

2.1. Mức đóng hằng tháng của đối tượng tự nguyện tham gia BHYT bằng 4,5% mức lương tối thiểu chung do đối tượng đóng.

2.2. Việc giảm mức đóng trong trường hợp tự nguyện tham gia BHYT theo hộ gia đình thực hiện theo quy định tại Điểm 3.2, Khoản 3 Điều 15.

3. Phương thức đóng.

3.1. Người tự nguyện tham gia BHYT đóng BHYT 6 tháng hoặc 1 năm một lần cho đại lý thu hoặc đóng trực tiếp cho BHXH huyện nơi cư trú.

3.2. Trước khi thẻ BHYT hết thời hạn sử dụng ít nhất 10 ngày, người tự nguyện tham gia BHYT phải đóng tiền cho đại lý thu hoặc trực tiếp cho cơ quan BHXH để được tính thời gian tham gia BHYT liên tục.

Chương 3.

HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT

MỤC 1. ĐỐI TƯỢNG CÙNG ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC, BHYT

Điều 17. Đăng ký tham gia đối với đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến

1. Thành phần hồ sơ:

1.1. Đơn vị:

1.1. Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động.

1.1.2. Hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).

1.1.3. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần: văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị (mẫu D01-TS), kèm theo:

a) Phương án sản xuất, kinh doanh của đơn vị;

b) Phương thức trả lương cho người lao động.

1.2. Người lao động: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (mẫu A01-TS), kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm (01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây dựng cơ sở dữ liệu).

Đối với người đã hưởng BHXH một lần nhưng chưa hưởng BHTN: thêm giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chưa hưởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải quyết BHXH một lần cấp.

Đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (người có công …): thêm bản sao giấy tờ liên quan (kèm theo bản chính) để chứng minh.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 18. Báo tăng lao động.

1. Thành phần hồ sơ:

1.1. Đơn vị: 02 bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).

1.2. Người lao động: tương tự quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1 Điều 17.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 19. Báo giảm lao động và xác nhận sổ BHXH đối với các trường hợp ngừng việc

Các trường hợp người lao động di chuyển nơi tham gia BHXH, BHYT; ngừng việc, chuyển công tác, nghỉ hưởng chế độ BHXH, BHTN ….:

1. Thành phần hồ sơ:

1.1. Đơn vị:

a) Văn bản đề nghị (mẫu D01b-TS).

b) Hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).

1.2. Người lao động

a) Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc vừa hết thời hạn.

b) Sổ BHXH.

c) Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (trừ trường hợp chết).

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Điều 20. Thay đổi lao động, mức đóng và xác nhận sổ BHXH đối với đơn vị thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu, sáp nhập

1. Thành phần hồ sơ:

1.1. Đơn vị

a) Văn bản đề nghị (mẫu D01b-TS).

b) Bản sao Quyết định hoặc văn bản về việc thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở hữu, sáp nhập.

c) Hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS).

1.2. Người lao động: sổ BHXH.

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.


Каталог: upload -> tchc1 -> documents
documents -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
documents -> Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001
documents -> Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-cp ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
documents -> BỘ quốc phòng bộ CÔng an bộ lao đỘng-thưƠng binh và XÃ HỘI
documents -> Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014
documents -> Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
documents -> Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012
documents -> Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012

tải về 421.04 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương