BÁo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể VÙng và khu nông nghiệP Ứng dụng công nghệ cao tỉnh lào cai đẾn năM 2020


III. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI



tải về 0.83 Mb.
trang4/10
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.83 Mb.
#30094
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

III. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI

1. Điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý - Kinh tế


- Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam; diện tích tự nhiên của tỉnh là 638.389,58 ha. Toàn tỉnh có 01 thành phố, 08 huyện, 144 xã, 12 phường và 8 thị trấn với tọa độ địa lý như sau: Vĩ độ Bắc: Từ 21040’56” đến 22050’30”; Kinh độ Đông: Từ 103030’24” đến 104038’21”

- Phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh Lào Cai: Phía bắc giáp Trung Quốc với 203 km đường biên giới; Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu.

Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; là một trong những đầu mối giao thương kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc nhờ cửa khẩu Quốc tế Hà Khẩu và cửa khẩu Quốc gia Mường Khương cùng với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh đã kết nối các thị trường trong nước với thị trường Trung Quốc cùng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy vận hành thông suốt trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu xuất nhập khẩu khối lượng nông sản hàng hóa lớn qua biên giới.

1.2. Địa hình


Địa hình của tỉnh Lào Cai thấp dần từ Tây Bắc sang Đông và Đông Nam, hướng chảy các sông suối lớn trong toàn tỉnh cũng theo hướng dốc của địa hình. Với tổng diện tích tự nhiên 638.389,58 ha, có thể phân chia theo độ cao địa hình như sau: Độ cao trên 1.500m có 15,12% diện tích (có tại các huyện Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn, Bảo Thắng và TP. Lào Cai với đỉnh cao nhất là Phan Xi Păng cao 3.143m); từ 1000 đến dưới 1.500m (19,63%), từ 700 - dưới 1000 m (14,52%), từ 300 -dưới 700m (20,7%), từ 100 - dưới 300m (25,55%), dưới 100m (4,45%).

- Địa hình của Lào Cai được chia làm các dạng khác nhau từ địa hình thung lũng, địa hình vùng núi thấp đến địa hình vùng núi cao. Về mặt phân bố, có thể chia thành 2 vùng chính: Vùng cao (độ cao từ 700 m trở lên) được hình thành từ những dãy núi khối lớn với hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm ở phía Đông và phía Tây của tỉnh, tạo ra các vùng đất thấp, trung bình ở giữa và một vùng ở phía tây của dãy Hoàng Liên Sơn. Vùng thấp (độ cao dưới 700 m) chủ yếu là thung lũng dọc ven sông, ven suối lớn có địa hình máng trũng như dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy, đây là địa hình có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hoặc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.



Đặc điểm địa hình trên tạo lợi thế cho nông lâm nghiệp Lào Cai trong việc phát triển các loại cây trồng ôn đới đặc sản, nuôi cá nước lạnh.

Bảng 2: Diện tích địa hình ở độ cao tương đối so với mực nước biển của tỉnh Lào Cai chia theo các huyện

Tp, Huyện

Tổng diện tích tự nhiên (ha)

Độ cao các miền địa hình so với mục nước biển (m)

100 <

100 -300

300 -700

700 -1000

1000 -1500

>1500

Tp. Lào Cai

22.967

3.785

10.656

2.599

1.727

2.609

1.591

Bát Xát

106.190

599

14.231

21.662

13.832

22.580

33.285

Mường Khương

55.615




5.051

19.480

20.886

10.198




Si Ma Cai

23.494




989

4.024

6.679

11.801




Bắc Hà

68.176

1.218

10.954

20.949

13.967

21.088




Bảo Thắng

68.219

9.889

42.872

7.932

3.912

2.465

1.149

Bảo Yên

82.791

8.716

51.705

18.281

1.181

2.908




Sa Pa

68.329




207

4.314

7.537

24.504

31.767

Văn Bàn

142.608

4.168

26.485

32.948

23.022

27.204

28.782

Toàn tỉnh

638.390

28.375

163.151

132.189

92.742

125.358

96.574

Tỷ lệ (%)

100,00

4,45

25,55

20,70

14,52

19,63

15,12

Nguồn: Khoanh đo trên bản đồ đị hình tỉ lệ 1/50.000

1.3. Khí hậu


Trong năm, có hai mùa rõ rệt: Vào mùa đông, thời tiết lạnh và khô (nửa đầu mùa), lạnh và ẩm (nửa cuối mùa); Vào mùa hè, thời tiết nóng ẩm, khô nóng (nửa đầu mùa) và bảo toàn tính chất nóng ẩm (nửa cuối mùa). Sự kết hợp giữa hoàn lưu với địa hình là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phân hoá mạnh của khí hậu Lào Cai.

a) Chế độ nhiệt

Theo số liệu thống kê nhiệt độ không khí trung bình năm của tỉnh Lào Cai trong các năm 2005 – 2014 thấp nhất là 19,50C (năm 2008) cao nhất 24,280C (năm 2010). Tuy nhiên nhiệt độ trung bình hàng năm ở các nơi trong tỉnh rất khác nhau, dao động từ 15,3 - 23,40C: Sa Pa (15,30C), Bắc Hà (18,30C), Mường Khương (19,30C) và thành phố Lào Cai (22,70C). Nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất vào tháng 1: Sa Pa (8,50C), Bắc Hà (10,80C), Mường Khương (11,60C) và thành phố Lào Cai (160C). Nhiệt độ bình quân tháng cao nhất vào tháng 7: Sa Pa (19,70C), Bắc Hà (23,70C), Mường Khương (24,50C) và TP. Lào Cai (27,70C).

Biên độ nhiệt độ không khí giữa ngày và đêm trung bình dao động từ 6,2-7,90C như ở Sa Pa (6,20C), thành phố Lào Cai (7,90C), Bắc Hà (7,40C). Do địa hình bị chia cắt mạnh, kết hợp với sự giảm dần nhiệt độ theo độ cao nên đã hình thành các vùng khí hậu nóng, lạnh, ẩm, khô khác biệt nhau. Trong tỉnh, có nơi rét lạnh, rét đậm rét hại vào mùa đông có khi có tuyết rơi (vùng cao Hoàng Liên Sơn) nhưng lại có nơi oi bức điển hình (các thung lũng kín gió như Văn Bàn, Bảo Hà, Lào Cai).

b) Lượng mưa

- Lượng mưa khu vực Lào Cai rất lớn do địa hình bị chia cắt mạnh trong điều kiện hoàn lưu gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung vào tháng 7, 8. Vùng mưa lớn nhất là vùng Đông và Tây dãy Hoàng Liên Sơn, vùng Đông dãy núi Con Voi với lượng mưa hàng năm từ 1.800mm đến trên 2.000mm. Vùng ít mưa là những thung lũng kín gió thuộc lưu vực sông Thao (Bảo Hà, Văn Bàn, Thành phố Lào Cai) với lượng mưa từ 1.400 - 1.800mm.

- Lượng mưa phân bố không đều: 75 - 89% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa. Do vậy nên thường gây ra lũ quét, xói mòn, sụt lở đất vào mùa mưa, hạn hán thiếu nước vào mùa khô, tác động đến sản xuất nông nghiệp.

c) Độ ẩm, lượng bốc hơi

Độ ẩm không khí trung bình năm từ 86% - 87% tuỳ từng nơi và từng mùa. Ở Bắc Hà độ ẩm không khí trung bình hàng tháng 84 - 89%, ở thành phố Lào Cai 83 ­87%, Sa Pa 82 - 90%. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm nhỏ hơn lượng mưa. Vào các tháng mùa khô lượng bốc hơi lớn hơn so với lượng mưa. Ở Bắc Hà lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa vào các tháng 12, 1, 2, 3. Ở thành phố Lào Cai lượng bốc hơi lớn vào các tháng 12, 1 và 2. Ở Sa Pa lượng bốc hơi lớn vào các tháng 12, 1, 2 và 3.

Khí hậu tỉnh Lào Cai chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau: Vùng Sa Pa và một số vùng núi cao của TP. Lào Cai, huyện Văn Bàn, Bát Xát, Bắc Hà… có nhiệt độ 15-18 độ, thích hợp cho trồng những loại cây trồng ôn đới, nuôi các nước lạnh. Do điều kiện nhiệt độ chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu, khí hậu vùng cao, khí hầu vùng trũng chênh lệch nhiệt độ lớn nên sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đa dạnh và phong phú cả ôn đới và nhiệt đới.

1.4. Nguồn tài nguyên


a) Tài nguyên đất

Kết quả khảo sát xây dựng bản đồ đất tỉnh Lào Cai (bản đồ đất tỷ lệ 1:100.000, chỉnh lý năm 2010) có 5 nhóm đất với 15 loại đất như sau:



Bảng 3: Tổng hợp các nhóm, loại đất tỉnh Lào Cai

TT

Tên đất Việt Nam

Ký hiệu

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

I

NHÓM ĐẤT PHÙ SA

 

6.896

1,08

1

Đất phù sa đ­­ược bồi trung tính ít chua

Pbe

1.653

0,26

2

Đất phù sa không đư­­ợc bồi trung tính ít chua

Pe

1.011

0,16

3

Đất phù sa ngòi suối

Py

4.232

0,66

II

NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG

 

359.481

56,31

4

Đất đỏ nâu trên đá vôi

Fv

1.186

0,19

5

Đất nâu vàng trên đá vôi

Fn

2.579

0,40

6

Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Fs

251.603

39,41

7

Đất vàng đỏ trên đá macma axit

Fa

88.039

13,79

8

Đất vàng nhạt trên đá cát

Fq

2.993

0,47

9

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

Fp

4.832

0,76

10

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nư­­ớc

Fl

8.249

1,29

III

NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI CAO (900-1.800m)

 

184.182

28,85

11

Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Hs

60.812

9,53

12

Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axít

Ha

123.370

19,33

IV

NHÓM ĐẤT MÙN TRÊN NÚI CAO (> 1.800m)

 

44.483

6,97

13

Đất mùn vàng nhạt Potzon hoá

Ao

43.925

6,88

14

Đất mùn thô than bùn núi cao

At

558

0,09

V

NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG

 

5.148

0,81

15

Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

D

5.148

0,81

 

TỔNG DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT




600.190

94,02

 

Sông suối, ao hồ




14.981

2,35

 

Núi đá




23.219

3,64

 

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN

 

638.390

100,00

b)Tài nguyên nước

Lào Cai có nhiều sông, suối với mật độ khá dày và phân bố đều trong địa bàn tỉnh. Trên địa bàn có nhiều sông, suối lớn nhỏ, trong đó có hai con sông lớn và ảnh hưởng nhiều nhất đến chế độ thủy văn là sông Hồng và sông Chảy.


2. Thực trạng kinh tế - xã hội

2.1. Tăng trưởng kinh tế


Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,7%/năm, cao hơn giai đoạn 2006 - 2010 là 1,0%, trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 18,1%/năm; dịch vụ tăng 11,8%/năm.

GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng/người/năm (xấp xỉ 1.876,3 USD/người/năm), gấp 2,4 lần so năm 2010, vượt 2,6% KH.



Bảng 4: Tăng trưởng GDP các khối ngành kinh tế tỉnh Lào Cai 2011 - 2015

(giá so sánh 2010)

Các khối ngành kinh tế

Giai đoạn 2011 - 2015

Năm 2010 (triệu đ)

Năm 2015 (triệu đ)

Tốc độ tăng b/q năm (%)

Tổng GDP

21.250.301

40.139.000

13.7

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

3.959.154

5.101.000

6,50

Công nghiệp, xây dựng

9.610.140

21.400.000

18,1

Dịch vụ

7.681.007

13.638.00

11,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế của Lào Cai trong những năm qua chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, thuỷ sản và tăng nhanh tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ.

Bảng 5: Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 (theo giá hiện hành)

Đơn vị tính: Giá trị: triệu đồng; cơ cấu: %

Ngành kinh tế

Năm 2010

Năm 2015

Giá trị

Cơ cấu

Giá trị

Cơ cấu

Tổng số GDP

21.250.301

100,00

57.815.000

100,00

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

3.959.154

28,3

6.948.000

15,7

Công nghiệp, xây dựng

9.610.140

37,8

32.640.000

43,1

Dịch vụ

7.681.007

37,9

18.227.000

41,2

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai

3. Thực trạng nguồn lực để phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai

3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp, lợi thế phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

3.1.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp


Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những năm qua tốc độ phát triển khá, tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt trên 6% giai đoạn 2010 - 2015.

Bảng 6: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015

(giá hiện hành)

Các khối ngành kinh tế

Năm 2010

(triệu đồng)

Năm 2015

(triệu đồng)

Tổng số

3.959.154

7.161.000

1. Nông nghiệp

3.325.645

6.022.000

- Trồng trọt

2.252.163

3.760.000

- Chăn nuôi

998.283

2.128.000

- Dịch vụ

75.199

134.000

2. Lâm nghiệp

536.947

850.000

3. Thủy sản

96.562

289.000

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai

Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (giá hiện hành) đạt 6.022 tỷ đồng. Trong đó:

- Trồng trọt: 3.760 tỷ đồng; chiếm 62,4%.

- Chăn nuôi: 2.128 tỷ đồng; chiếm 35,3%.

- Dịch vụ: 134 tỷ đồng; chiếm 2,2%.

- Lâm nghiệp: 850 tỷ đồng; chiếm 12,2%.

- Thủy sản: 289 tỷ đồng; chiếm 3,7%.

3.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp có lợi thế cho việc phát triển ứng dụng công nghệ cao


Thực trạng sản xuất nông nghiệp có lợi thế cho việc phát triển ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn bao gồm:

3.1.2.1. Cây lúa:

Tổng diện tích đất trồng lúa nước là 23.679,01 ha; trong đó: đất chuyên trồng lúa nước là 10.383,00 ha. Tập trung chủ yếu tại các huyện: Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát và Mường Khương. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt 30.358 ha, tăng 4,45% (1.298 ha) so với năm 2011; Sản lượng ước đạt 149.626 tấn, tăng 5,5% (7.861 tấn) so năm 2011. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng mạnh mẽ vào sản xuất như các loại giống cây trồng cho năng xuất cao, chất lượng tốt đem lại hiệu quả cao, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất hạt giống lúa lai F1, Lào Cai đã lai tạo và sản xuất thành công một số tổ hợp giống lúa lai mang thương hiệu Lào Cai như LC 25, LC212, LC 270,... tỷ lệ giống lúa lai mới có năng suất, chất lượng tốt được đưa vào sản xuất, làm tăng năng suất và sản lượng lúa hàng năm.



3.1.2.2. Cây ngô:

- Cây ngô: Diện tích cả năm 35.650 ha, tăng 9,1% (2.982 ha) so năm 2011. Sản lượng đạt Sản lượng ước đạt 132.254 tấn, tăng 20,2 % (22.219 tấn) so năm 2011. Cơ cấu giống: Cơ cấu giống: Ngô lai chiếm 95%, tăng 2,56% so năm 2011, chủ yếu sử dụng các giống NK54, NK66, NK4300, Bioseed 9698, LVN 145, LVN 885; ngô nếp và các giống khác chiếm 5,0%, giảm 2,06% so năm 2011. Ngô được trồng chủ yếu tại các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát Xát, Si Ma Cai, Bảo Yên, và Văn Bàn. Trong định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh xác định ổn định diện tích cây ngô, thực hiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.



3.1.2.3. Cây rau, hoa

Ưu tiên cho phát triển rau, hoa; Hướng dẫn, hỗ trợ nông dân và khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư­ phát triển các vùng rau sản xuất tập trung theo công nghệ sạch, rau chất lư­ợng cao. Nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (tập trung vào rau, hoa) tại TP Lào Cai, huyện Sa Pa.

- Rau các loại: Tổng diện tích rau các loại đạt trên 7.500 ha, sản lượng 113.500 tấn. Những vùng sản xuất rau tập trung và có điều kiện của tỉnh gồm: Sa Pa, Bắc Hà, TP. Lào Cai, …..,

- Hoa các loại: Tổng diện trồng hoa các loại năm đạt 264 ha. Trong đó hoa Hồng 229 ha, hoa Lay ơn 04 ha, hoa Cúc 09 ha, hoa Huệ 06 ha, các loại hoa khác 16 ha. Những vùng sản xuất rau tập trung và có điều kiện của tỉnh gồm: Sa Pa, Bắc Hà, TP. Lào Cai,… Trong đó huyện nhiều nhất là Sa Pa: Hoa cắt cành diện tích 100 ha (hoa hồng 95 ha, hoa cắt cành khác 5 ha). Sản lượng hoa đã thu hoạch 38 triệu bông. Hoa phong lan, địa lan 85.000 chậu, giò, trong đó địa lan khoảng 65.000 chậu địa lan, còn lại là các loại hoa phong lan giò.



3.1.2.4. Cây chè

Tổng diện tích chè tập trung đạt 5.090 ha, trong đó: Chè kinh doanh 3.659 ha (có 1.035 ha chè đã được cấp chứng nhận sản xuất VietGAP), chè chất lượng cao 107 ha; tập trung chủ yếu tại các huyện: Bảo Thắng, Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà.

Cây chè ở Lào Cai giữ vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và cây công nghiệp nói riêng. Các chương trình phát triển nông nghiệp của tỉnh Lào Cai luôn coi chè là "cây công nghiệp chủ đạo, cây xóa nghèo bền vững, cây làm giàu và tạo nhiều việc làm cho người lao động".

3.1.2.5. Cây ăn quả lâu năm nhiệt đới và ôn đới

Lào Cai có tiềm năng đất đai, khí hậu rất đa dạng, thích hợp cho phát triển cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất trồng cây ăn quả lâu đạt gần 8.000 ha, tập đoàn cây ăn quả của Lào Cai gồm:

- Cây ăn quả nhiệt đới: như nhãn, vải (chủ yếu tại Bảo Thắng và Văn Bàn), xoài (Bảo Thắng), chuối (tập trung ở Bảo Thắng, Mường Khương);

- Cây ăn quả ôn đới gồm mận Tam Hoa, lê VH6, đào Pháp và một số cây ăn quả ôn đới bản địa đã được đầu tư phát triển theo vùng, điểm, tạo nên một số vùng diện tích trồng khá tập trung (Bắc Hà, Bát Xát, TP. Lào Cai).



3.1.2.6. Cây dược liệu

Các loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô, sa nhân tím, thảo quả, xuyên khung, Tam Thất, Sâm, Thạch hộc) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại cây trồng đặc thù trên địa bàn. Các loại cây dược liệu phân bố trên địa bàn các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai.



3.1.2.7. Chăn nuôi

- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn 512.800 con, sản lượng đạt 30.136 tấn, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cũng tăng khá. Chăn nuôi lợn ở Lào Cai có sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng.

Tuy nhiên chăn nuôi của tỉnh vẫn còn ở quy mô nhỏ, phân tán; một phần áp dụng hình thức bán công nghiệp, quy mô trung bình từ dưới 10 con/hộ. Chăn nuôi hàng hóa trên địa bàn tỉnh tuy mới hình thành nhưng đã có mức phát triển khá. Biểu hiện rõ nhất là chăn nuôi theo phương thức hiện đại, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến đã trở nên ngày càng phổ biến ở nhiều nơi. Người sản xuất bắt đầu mạnh dạn đầu tư vốn khá lớn vào các mô hình sản xuất tập trung để tạo ra sản lượng lớn, chất lượng cao.

Hiện Lào Cai có giống lợn đen Mường Khương là giống lợn quý hiếm với ưu điểm thích ứng tốt trong điều kiện tự nhiên, đồng thời sinh trưởng phát triển nhanh, tăng đàn mạnh, tăng trọng hơn hẳn các giống lợn khác, rất phù hợp với khả năng người chăn nuôi và thị hiếu người tiêu dùng. Các huyện có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh như Bảo Thắng, TP Lào Cai, Bát Xát và Bảo Yên hiện đều nuôi giống lợn Mường Khương và chiếm từ 30% tổng đàn trở lên.



- Chăn nuôi trâu, bò:

+ Đàn bò: Có xu hướng giảm, năm 2015 tổng đàn 15.300 con, sản lượng đạt 460 tấn, giảm 8.134 con so với năm 2011. Chương trình Sind hóa đàn bò được thực hiên bằng cả hai phương pháp: phối giống trực tiếp và truyền tinh nhân tạo. Ưu thế của đàn bò lai Sind lai tạo với bò vàng địa phương tại Lào Cai cho kết quả con lai nhanh lớn và có tầm vóc to, trọng lượng tăng 30-35%, thích nghi với điều kiện chăn thả của địa phương, tăng trọng nhanh, có sức kháng bệnh cao.

+ Đàn trâu: Do quỹ đất nông nghiệp ít, những năm qua, tỉnh đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, lấy phát triển chăn nuôi đại gia súc làm mũi nhọn, đặc biệt là đàn trâu. Tuy nhiên do điều kiện chăn nuôi, đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp ít nên từ năm 2011 đến năm 2015 có xu hướng giảm nhẹ từ 134.922 con (năm 2011) xuống 123.500con (năm 2015). Lượng thịt hơi trâu xuất chuồng giảm từ 1.657 tấn xuống 1.538 tấn. Những huyện phát triển đàn trâu nhiều là Si Ma Cai, Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát.

Tập quán chăn nuôi của người dân như thói quen thả rông; tự phát, thiếu khoa học; không chủ động trồng, chế biến, dự trữ các loại thức ăn thô cho trâu bò trong mùa đông là hạn chế lớn trong phát triển chăn nuôi đại gia súc. Việc áp dụng TBKT vào sản xuất còn hạn chế, kể cả chăn nuôi trang trại cũng chủ yếu là thả rông và tận dụng đồng cỏ tự nhiên. Công tác phòng chống dịch bệnh còn nhiều khó khăn do đó tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh hàng năm trên đàn gia súc của tỉnh.



- Chăn nuôi gia cầm: Tổng đàn gia cầm đạt 3.494 ngàn con, sản lượng đạt 5.340 tấn, tăng 587 ngàn con so với năm 2011. Đa số các huyện của tỉnh đều có tốc độ tăng đàn gia cầm khá (trừ TP Lào Cai).

Phương thức chăn nuôi gia cầm là thả vườn hoặc quảng canh (chiếm khoảng 80%). Theo phương thức này, vốn đầu tư ban đầu ít, chuồng trại đơn giản, nguồn thức ăn chủ yếu là tự nhiên, gia cầm được thả rông, thời gian nuôi kéo dài (đối với gà thịt phải mất 6-7 tháng), môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh nên gia cầm dễ mắc bệnh, chết nóng, chết rét, hiệu quả kinh tế thấp. Tuy nhiên, có những ưu điểm nhất định là phù hợp với các giống địa phương, chất lượng thịt thơm ngon, giống gà ác Hmông đang được phục tráng phát triển.



3.1.2.7. Thủy sản

Thuỷ sản phát triển mạnh, đã bước đầu khai thác có hiệu quả những ưu thế về mặt nước, khí hậu để phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa dạng. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn tỉnh tăng bình quân 2,3%/năm; từ 1.736 ha, sản lượng 3.560 tấn, năng suất bình quân 2,05 tấn/ha năm 2011; đến năm 2015 diện tích nuôi đạt 1.900 ha (tăng 164 ha, trong đó chuyển đổi ruộng trồng lúa kém hiệu quả sang đào ao nuôi cá 117 ha), sản lượng đạt 5.698 tấn (tăng 2.1387 tấn) so với năm 2011, năng suất bình quân đạt 2,99 tấn/ha;

Cá nước lạnh đã tăng đáng nhanh từ 13.200 m3 bể nuôi nước chảy với sản lượng 105 tấn năm 2011, đến năm 2015 đạt thể tích 46.100m3 (nuôi lồng 2.000m3) bằng 180% so với mục tiêu đề án, sản lượng 392 tấn (tăng 287 tấn) so với năm 2011.

3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai


Đối với tỉnh Lào Cai việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp đã được chú trọng thực hiện qua nhiều chương trình, đề án phát triển kinh tế như: Đề án phát triển và nâng cao hiệu qủa sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn tỉnh, trồng và khảo nghiệm giống mới, cải tiến kỹ thuật canh tác, … Kết quả điều tra thực tế tại các địa phương cho thấy trình độ thâm canh bước đầu đã được nâng lên, năng suất, chất lượng được cải thiện đáng kể, … từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho bà con nông dân.

3.2.1. Đối với lĩnh vực trồng trọt


- Về phương thức sản xuất: Nông nghiệp Lào Cai nhìn chung vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ, quy mô hộ gia đình, một số mô hình sản xuất quy mô trang trại hay hợp tác xã bước đầu đã phát triển nhưng khó mở rộng và chưa nhiều. Các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt đã bắt đầu được áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao như: Sản xuất và sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt như các giống lúa của Lào Cai, áp dụng biện pháp thâm canh lúa cải tiến, áp dụng phương pháp ghép màm hoa lê, trồng chè hữu cơ, trồng rau chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP,…Tuy nhiên sản phẩm sản xuất ra không nhiều, vốn đầu tư còn hạn chế, trình độ kỹ thuật của người dân còn thấp, diện tích đất không tập trung lại do các hộ dân quản lý vì vậy không có tính tuân thủ đúng quy trình và rất khó quản lý. Nhìn chung việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao còn hạn chế, dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển, mẫu mã sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu và khả năng tiếp nhận thông tin thị trường còn chậm. Đây chính là những trở ngại cho việc ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật công nghệ hơn nữa để tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Công tác nghiên cứu sản xuất giống cây trồng:

Đối với sản xuất giống lúa: Hàng năm Trung tâm giống NLN Lào Cai tổ chức sản xuất 300 ha giống lúa lai F1 có năng suất, chất lượng mang thương hiệu Lào Cai (LC25, LC212, LC270 và VL20), sản lượng đạt trên 600 tấn, việc sản xuất giống lúa đã chủ động và cung ứng đủ nhu cầu giống trong tỉnh và đáp ứng nhu cầu một phần ngoài tỉnh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng nhanh tỷ lệ giống lúa lai trong cơ cấu, làm tăng năng suất và sản lượng lúa. Đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hạt giống lúa lai như xã Bản Qua huyện Bát Xát; xã Võ Lao huyện Văn Bàn; xã Sơn Hải huyện Bảo Thắng.

Tiến hành chọn lọc, phục tráng và phát triển các giống lúa địa phương hướng tới phát triển sản xuất hàng hoá như: lúa Séng Cù Mường Khương, Khẩu nậm xít Bắc Hà, Chăm pét Văn Bàn. Tiến hành khảo nghiệm các giống mới nhằm chọn ra những giống có triển vọng để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh như Khảo nghiệm giống lúa Nghi Hương 2308 (đây là giống lúa chất lượng gạo ngon được thị trường ưa chuộng năng suất đạt 65-70 tạ/ha). Khảo nghiệm lựa chọn được 2 giống lúa Japonica (DS1 và JO1) chất lượng gạo ngon, phù hợp canh tác của đồng bào vùng cao huyện Sa Pa trên diện tích một vụ và 2 vụ.

+ Sản xuất giống khoai tây sạch bệnh: Trung tâm giống NLN Lào Cai đã chủ động nhân giống khoai tây sạch bệnh từ phòng nuôi cấy mô, tế bào thực vật, duy trì giống gốc bằng công nghệ khí canh, sản xuất khoai tây trong hệ thống nhà lưới; sản lượng giống khoai tây sạch bệnh các cấp đạt trên 1.000 tấn đáp ứng đủ nhu cầu giống khoai tây cho sản xuất của nhân dân trên địa bàn tỉnh

+ Đối với sản xuất giống cây ăn quả: Thực hiện chương trình hợp tác nghiên cứu, khảo nghiệm tập đoàn nho và cây ăn quả với vùng Aquitaine - Cộng hoà Pháp, đã kết luận được 04 giống nho, 01 giống mận, 06 giống đào và 01 giống táo là có triển vọng phát triển ở Lào Cai. Hai giống lê (VH6) và đào Maycrest/GF 305-1 hiện đang được trồng khảo nghiệm tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai. Hiện nay một số điểm trồng đã cho kết quả khả quan: cây sinh trưởng tốt, khả năng đậu quả cao, chất lượng khá, mẫu mã đẹp và đặc biệt là ra quả chín sớm hơn giống địa phương gần 1 tháng; có triển vọng phát triển cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng của địa phương, dần dần tiến tới quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá. Tiến hành trồng thử nghiệm 2 giống nhãn chín muộn (PH99M - 1.1 và HTM1) và 2 giống xoài (GL4 và VRQ-XX1) tại huyện Bảo Thắng để bổ sung cơ cấu cây trồng của tỉnh.

+ Đối với sản xuất giống chè: Hiện nay trên địa bàn tỉnh các cơ sở sản xuất chủ yếu là giống chè Shan tuyết, chất lượng giống chè đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Thời gian qua Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ cho Doanh nhiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng tiến bộ khoa học phát triển trồng vùng chè nguyên liệu chất lượng cao, đào tạo, chế biến chè Ô long từ các giống chè: Bát Tiên, Kim Tuyên, Hùng Đỉnh Bạch, Phúc Vân Tiên… Qua đó hướng tới sản xuất sản phẩm chè chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

+ Đối với sản xuất giống rau, hoa: Hầu hết các giống rau, hoa người dân tự mua ngoài cửa hàng, đại lý, một số ít giống rau bản địa như cải mèo, bầu bí, mướp, rau đay mùng tơi, rau dền,… nhân dân tự để giống.

- Xây dựng các mô hình và phát triển sản xuất nông nghiệp: Hàng năm trạm khuyến nông các huyện thực hiện xây dựng nhiều mô hình dự án sản xuất tiên tiến tại địa phương: Dự án trồng ớt hàng hóa (tại xã Nậm Sài, Bản Phùng, Thanh Phú huyện Sa Pa); Dự án trồng cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê VH) tại xã Hầu Thào và xã Sa Pả huyện Sa Pa; Dự án lúa chịu lạnh DS1 ở Sa Pa; dự án trồng atisô, đương quy, tam thất bắc ở Sa Pa. Mô hình sản xuất giống lúa thuần chất lượng JO1 tại Yên; mô hình lúa Nhật ở Văn Bàn, mô hình thanh long ruột đỏ ở Bảo Yên. Xây dựng các mô hình trồng cây chuối, dứa, quýt.

Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và áp dụng quy trình canh tác tiên tiến vào sản xuất: Áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp có hiệu quả cao, bền vững như: thâm canh lúa tổng hợp SRI (góp phần giảm thiểu chi phí nhân công, phân bón, giống và tăng hiệu quả kinh tế gấp 1,2 lần so với phương pháp canh tác truyền thống); phát triển vùng triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao trên 5.000ha; Giá trị thu nhập và hiệu quả sản xuất tăng từ 15- 20% so với sản xuất lúa thường.

Sản xuất rau, hoa công nghệ cao quy mô lớn ở những địa phương có lợi thế, đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà như: hoa Địa lan, hoa Tuy lip.... Qua đó nhiều hộ gia đình, Hợp tác xã thấy hiệu quả đã tự đầu tư phát triển hàng trăm ha hoa tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Đó là cơ sở tạo ra các vùng chuyên canh hoa, rau chất lượng đem lại doanh thu cao, trung bình đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm, thậm chí có giống hoa có thể cho doanh thu hơn 4 tỷ đồng/ha/năm (hoa Ly thơm).

Sản xuất rau an toàn tỉnh đạt 586ha, năng suất bình quân đạt 200 tạ/ha, sản lượng trên 117.000 tấn; giá trị sản xuất bình quân đạt 70 - 80 triệu đồng 1 ha/năm, một số mô hình trồng rau đạt hiệu quả cao như trồng bí nếp, trồng tỏi Đài Loan, đậu Hà lan rau,.. giá trị kinh tế đạt trên 150 triệu đồng/ha, cao gấp 2 lần rau thông thường. Đã trồng thử nghiệm và lựa chọn được 2 giống cà chua VL2000, VL2200 tại Sa Pa, năng suất trên 50 tấn/ha, cho doanh thu từ 400 đến 500 triệu đồng/ha/năm.

Sản xuất chuối cấy mô tập trung tại các huyện đạt 1.354 ha, sản lượng đạt 36.000 tấn, giá trị bình quân 143 triệu đồng/ha. Vùng trồng dứa trong toàn tỉnh đạt 998ha, năng suất bình quân 220tạ/ha, giá trị thu nhập bình quân 100 triệu đồng/ha.

- Lựa chọn và sử dụng các loại phân bón: Phần lớn người nông dân chủ yếu sử dụng các loại phân bón vô cơ, một vài năm trở lại đây phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, các chế phẩm sinh học, thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên bắt đầu được sử dụng để phù hợp với từng loại cây trồng.

- Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Mặc dù các cơ quan chuyên môn đã tăng cường tập huấn, tuyên truyền và hướng dẫn sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng (Đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách) tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên người dân không tuân thủ theo hướng dẫn và cũng không phân biệt được các đối tượng gây hại để lựa chọn đúng thuốc. Mô hình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM được thực hiện tuy nhiên người dân vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc.

Hạn chế lớn nhất trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để phòng trừ sâu bệnh hại trong sản xuất là: Tập quán canh tác của người dân vùng cao chủ yếu dựa theo kinh nghiệm và tự phát, thiếu thông tin về bảo vệ thực vật, cơ cấu giống cây trồng với nhiều chủng loại nên khó khăn trong phòng trừ sâu bệnh.


3.2.2. Đối với lĩnh vực chăn nuôi


- Về phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi ở Lào Cai nhìn chung vẫn chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, mô hình chăn nuôi trang trại bước đầu đã phát triển nhưng chưa mạnh, chưa nhiều. Các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã bắt đầu được áp dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao như: giống lợn nhiều nạc, gia cầm siêu thịt, siêu trứng, … Tuy nhiên, còn có những hạn chế về vốn, trình độ kỹ thuật chăn nuôi một số hộ còn thấp.

- Về công tác giống vật nuôi: Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật tiến bộ trong công tác cải tạo đàn giống địa phương trong những năm qua được tỉnh quan tâm thực hiện qua các dự án sản xuất, chương trình khuyến nông, các đề tài nghiên cứu. Thông qua việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và sản xuất nên nhiều loại giống mới được đưa và sản xuất.


3.2.3. Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản


- Về sản xuất giống thủy sản: Tiếp nhận và cho sinh sản nhân tạo cá rô phi đơn tính, nghiên cứu, lai tạo thành công giống cá chép lai mới (giữa dòng chép V1 và cá chép Trung Quốc), là tỉnh đầu tiên trong cả nước Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống cá nước lạnh (cá hồi vân, cá tầm) đã cho ấp nở, ương giống và nuôi cá thịt thành công cá nước lạnh.

Các cơ sở sản xuất của Nhà nước được xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ. Đến nay đáp ứng được những chỉ tiêu kỹ thuật và nhu cầu sản xuất giống thủy sản của tỉnh. Con giống được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật, đa dạng về chủng loại và kích cỡ cho người nuôi lựa chọn theo khả năng và điều kiện kinh tế kỹ thuật.



- Về nuôi trồng: Với đa dạng hình thức nuôi gồm ao hồ nhỏ, mặt nước lớn, lồng bè trên sông, hồ chứa, … đã sử dụng hiệu quả tiềm năng nguồn nước lạnh để phát triển nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm). Hiện nay nhiều hộ dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, mạnh dạn chuyển dần từ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh và thâm canh cho năng suất cao và đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn kỹ thuật của ngành thuỷ sản thông qua hoạt động khuyến ngư đến tận các xã, phường qua đó đã góp phần đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

3.3. Các nguồn lực về khoa học công nghệ


Nguồn lực về khoa học công nghệ bao gồm các đơn vị nghiên cứu, chuyển giao về khoa học công nghệ của tỉnh, các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp có cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh và liên doanh, liên kết với các đơn khoa học, công nghệ trong và ngoài nước.

- Các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp có cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, Viện Di truyền, Viện cây lương thực - cây thực phẩm,…

- Các đơn vị nghiên cứu thuộc tỉnh: Trung tâm giống Nông lâm nghiệp Lào Cai, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai. Cơ sở vật chất được quan tâm đâu tư, từng bước hoàn thiện hệ thống nhà lưới, nhà kính, kho lạnh, nhà khí canh, phòng nuôi cấy mô.. phục vụ sản xuất giống lúa lai, giống khoai tây; đầu tư xây dựng Trại sản xuất giống cây ăn quả ôn đới Bắc Hà đạt tiêu chuẩn trại sản xuất giống cây ăn quả khu vực, năng lực sản xuất trên 10 vạn cây giống ăn quả mỗi năm.

- Các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.

- Nguồn lao động chất lượng cao kết hợp với kiến thức bản địa.

3.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

3.4.1. Giao thông


Mạng lưới đường bộ phân bố tương đối đồng đều. Hiện có tuyến đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội, 4 tuyến đường Quốc Lộ (4D, 4E, 279 và Quốc lộ 70) 8 tuyến tỉnh lộ và các trục đường huyện, đường xã,...

- Tuyến đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội đã được xây dựng và hoàn thành có chiều dài 264 km, nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu qua cầu đường bộ biên giới khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành (Lào Cai).

- Mạng lưới đường bộ tỉnh Lào Cai bao gồm các đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và các đường liên thôn,… đã và đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng đảm bảo lưu thông hàng hóa, đi lại, kết nối gữa các địa phương và với bên ngoài.

Giao thông thuỷ có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn.

Giao thông đường sắt có đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai phục vụ vận chuyển hành khách, du lịch và hàng hoá.

3.4.2. Thủy lợi


Hạ tầng thủy lợi cơ bản đáp ứng tưới cho diện tích lúa ruộng, hầu hết hệ thống thủy lợi quan trọng đã được nâng cấp, kiên cố đồng bộ, toàn tỉnh hiện có 1.133 hệ thống công trình thuỷ lợi, 65% công trình đầu mối và 63% kênh mương dẫn nước đã xây kiên cố; phục vụ tưới tiêu 43.230 ha sản xuất nông nghiệp (33.300 ha lúa, 1.734 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản; 8.196 ha rau màu các loại);

3.4.3. Mạng lưới điện


Lào Cai hiện toàn bộ các xã, thị trấn đều có điện lưới Quốc gia, mạng lưới điện đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn, khả năng đáp ứng đủ nhu cầu và điện cho xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

3.5. Những chính sách và hình thức tổ chức quản lý về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Lào Cai

Trong những năm qua để thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp một cách bền vững hướng tới xây dựng nền nông nghiệp có kỹ thuật và áp dụng công nghệ ngày càng cao, sản phẩm sạch, an toàn; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến và thị trường. Ngoài những chủ trương, chính sách của trung ương, tỉnh Lào Cai đã ban hành một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn; bao gồm:

- Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2020.

- Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp nông thôn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2020;

- Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 2/3/2016 về chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020.

4. Đánh giá chung


- Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội xã hội nói chung và nông nghiệp nói riêng, là đầu mối giao lưu văn hóa, thông thương kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc và khu vực các nước trong khối ASEAN qua hai cửa khẩu quan trọng là cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu - Lào Cai, cửa khẩu quốc gia Mường Khương cùng với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh; các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy vận hành thông suốt, thuận tiện trên địa bàn tỉnh.

- Sự đa dạng của khí hậu cùng tài nguyên sinh học cho phép tỉnh phát triển một cơ cấu cây trồng phong phú bao có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới ôn đới là điều kiện thuận lợi cho việc trồng nhiều loại cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế cao như các loại rau, hoa ở những vùng có ưu thế tại Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai, cây ăn quả ôn đới tại Sa Pa, Bắc Hà, cây dược liệu (thảo quả, Atisô) tại Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát, cây chè vùng cao phát triển thành các vùng hàng hóa tập trung như Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai. Các vùng cây nông nghiệp tập trung chuyên canh phân bố gần các trục giao thông rất thuận lợi cho việc xây dựng những khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với đa dạng sản phẩm nông nghiệp.

- Nhân dân các dân tộc Lào Cai có truyền thống cách mạng, nhiều dân tộc có những tập quán, kinh nghiệm sản xuất; có lực lượng lao động dồi dào góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa.

- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngày càng được quan đầu tư phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Lào Cai dài nhất nước là điều kiện để Lào Cai hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội; lưu thông nông sản, hàng hóa, kích thích sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.



PHẦN THỨ HAI

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

Каталог: SiteFolders
SiteFolders -> Unit 2 presonal information a, telephone numbers
SiteFolders -> ĐỀ CƯƠng ôn tập hki hóa họC 11 CƠ BẢn a. Trắc nghiệm chủ đề 1: SỰ ĐIỆn LI
SiteFolders -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
SiteFolders -> Ban hành kèm theo Thông
SiteFolders -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng thcs lập lễ
SiteFolders -> LIÊN ĐOÀn lao đỘng tỉnh ninh thuậN
SiteFolders -> Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009
SiteFolders -> B. Nội dung thông báo mời thầu (nội dung sẽ đăng tải)
SiteFolders -> BẢng giá TÍnh lệ phí trưỚc bạ xe ô TÔ
SiteFolders -> Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/tt-blđtbxh ngày 29

tải về 0.83 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương