BÁo cáo nghiên cứu khả NĂng việt nam gia nhập công ưỚc viêN 1980 VỀ HỢP ĐỒng mua bán hàng hóa quốc tế (cisg) Phần I: Giới thiệu chung



tải về 448.53 Kb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích448.53 Kb.
#30745
1   2   3   4   5   6

4. Yêu cầu sau gia nhập


Mặc dù không có đòi hỏi bắt buộc nào về thủ tục sau gia nhập, theo khuyến nghị của UNCITRAL, các cơ quan áp dụng pháp luật tại các quốc gia thành viên nên có một hệ thống báo cáo các vụ kiện liên quan đến Công ước Viên 1980. Hệ thống này sẽ tập hợp và báo cáo các vụ kiện có liên quan đến Công ước này cho Ban thư ký của UNCITRAL để cơ quan này đưa lên hệ thống cơ sở dữ liệu “CLOUT” (Case Law on UNCITRAL Texts). Đây là khuyến nghị, không phải là “nghĩa vụ” của quốc gia thành viên Công ước. Tuy nhiên, đây là việc nên làm vì công khai hóa các phán quyết/ quyết định của tòa án/ trọng tài của Việt Nam liên quan đến CISG sẽ góp phần làm tăng sự tin tưởng của cộng đồng kinh doanh quốc tế vào sự minh bạch của hệ thống pháp luật Việt Nam về thương mại quốc tế. Nếu thực hiện khuyến nghị này, sau khi Việt Nam gia nhập CISG, một cơ quan hay tổ chức được chỉ định sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện Báo cáo án lệ cho UNCITRAL.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay, việc gia nhập Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cần thiết đối với Việt Nam. Gia nhập Công ước không chỉ góp phần hiện thực hóa chủ trương hội nhập quốc tế một cách tích cực, chủ động và toàn diện của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển nội tại của quan hệ kinh tế, thương mại có yếu tố nước ngoài mà còn nâng cao vai trò của Việt Nam trong hoạt động hài hóa hóa pháp luật trong lĩnh vực tư pháp quốc tế.

Từ những phân tích trên đây có thể thấy nội dung của Công ước tương thích với pháp luật hợp đồng của nước ta. Các quy định của Công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam về hợp đồng nói chung. Nhiều nội dung được cả hai hệ thống luật ghi nhận nhưng được thể hiện chi tiết và cụ thể hơn trong Công ước. Do không có sự mâu thuẫn cơ bản giữa hai hệ thống luật nên có thể khẳng định khi gia nhập CISG, Việt Nam không phải sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật.

Về hệ thống các vụ kiện liên quan đến CISG, có thể thấy đây là một nguồn tham khảo rất quan trọng cho việc thực thi hiệu quả Công ước trên thực tế. Hiện nay có 648 phán quyết của tòa án và trọng tài các nước được chính thức thông báo lên Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL). Việc báo cáo các vụ kiện về CISG không phải là nghĩa vụ bắt buộc đối với các nước Thành viên Công ước, do đó trên thực tế số lượng tranh chấp là rất nhiều (khoảng hơn 2500 vụ) nhưng chưa được các nước báo cáo chính thức đến Ban Thư ký UNCITRAL. Về bản chất, các phán quyết và quyết định của Tòa án và Trọng tài này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là án lệ hoặc khuôn mẫu có tính chất bắt buộc để các tòa án và cơ quan trọng tài khác phải tuân theo khi đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự sau đó. Nghiên cứu từng vụ kiện cụ thể, Vụ Pháp chế thấy rằng các vụ kiện CISG liên quan đến rất nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu, từ hàng công nghiệp đến nông nghiệp, hàng phục vụ sản xuất đến hàng tiêu dùng. Song điểm chung là các mặt hàng thường xảy ra tranh chấp là mặt hàng thế mạnh xuất khẩu của các nước thành viên hoặc mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của những nước này. Các vấn đề thường xảy ra tranh chấp liên quan đến việc tính toán thiệt hại và bồi thường thiệt hại, xác định vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng, xác định sự không phù hợp của hàng hóa… Đồng thời, hướng giải quyết tranh chấp của các cơ quan tài phán cũng được làm rõ trong Báo cáo nghiên cứu.

Về vấn đề bảo lưu, trong trường hợp gia nhập Công ước, Việt Nam nên thực hiện bảo lưu về hình thức của hợp đồng nhằm đảm bảo mọi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài được ký kết dưới hình thức văn bản theo quy định của Luật Thương mại 2005.

Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế, hầu hết các cường quốc thương mại trên thế giới đều đã gia nhập Công ước Viên, trong đó có rất nhiều quốc gia là bạn hàng lớn và lâu dài của Việt Nam như các nước EU, Hoa Kỳ, Canada, Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore... Các công ty, doanh nghiệp của những nước này đã quen áp dụng Công ước Viên cho các hợp đồng mua bán hàng hoá ký với các đối tác nước ngoài. Tại nhiều nước như Trung Quốc, Đức, Pháp, Nga... Công ước Viên được sử dụng khá phổ biến với số lượng lớn các vụ kiện áp dụng Công ước. Đối với khu vực ASEAN, việc gia nhập CISG của Hàn Quốc năm 2005 và Nhật Bản năm 2009 được dự báo sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gia nhập của nhiều nước khác trong khu vực. Thái Lan, Philippine, Indonesia đang tỏ rõ ý định gia nhập CISG.

Nghiên cứu đã làm rõ việc gia nhập sẽ đem lại cho Việt Nam và doanh nghiệp Việt Nam những lợi ích đáng kể, bao gồm cả các lợi ích kinh tế và lợi ích về pháp lý. Về mặt pháp lý, việc gia nhập CISG đánh dấu một mốc mới trong quá trình tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương về thương mại, tăng cường mức độ hội nhập của Việt Nam. Trở thành thành viên CISG không chỉ giúp thống nhất pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế của Việt Nam với nhiều quốc gia trên thế giới, mà còn góp phần hoàn thiện pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng và pháp luật về hợp đồng nói chung của Việt Nam. Đây cũng là điều kiện để việc giải quyết tranh chấp, nếu có, từ các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thuận lợi hơn. Đối với các doanh nghiệp, việc Việt Nam gia nhập Công ước hứa hẹn sẽ mang lại những lợi ích kinh tế đáng kể. Trước hết, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiết kiệm được chi phí và tránh được các tranh chấp trong việc lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. Công ước Viên đóng vai trò là một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để giúp doanh nghiệp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và giải quyết tranh chấp phát sinh, từ đó có điều kiện cạnh tranh công bằng hơn trên trường quốc tế.

Nhìn chung, việc gia nhập CISG không có tác động bất lợi đến Việt Nam. Tuy nhiên, tham khảo kinh nghiệm thực thi CISG tại các quốc gia thành viên cho thấy mặc dù việc gia nhập CISG hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích như trên, khi gia nhập Việt Nam cũng cần lưu ý một số vấn đề. Trước hết, phạm vi của CISG không bao hàm tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Vì vậy, để hợp đồng được ký kết và triển khai thuận lợi và an toàn về pháp lý, các bên ký kết hợp đồng vẫn đồng thời phải lưu ý đến các nguồn luật khác. Hơn nữa, dù rất nhiều đối tác thương mại lớn trên thế giới đã là thành viên CISG, vẫn còn một số nước khác chưa gia nhập Công ước này. Vì vậy CISG sẽ không phát huy hiệu quả trong trường hợp hợp đồng mua bán được ký kết giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp đối tác thuộc nước chưa gia nhập CISG. Cuối cùng, để CISG được thực thi hiệu quả ở Việt Nam, việc tuyên truyền, phổ biến về CISG trong cộng đồng doanh nghiệp, tòa án, trọng tài ở Việt Nam cần được thực hiện thường xuyên và có hệ thống.

Về mối tương quan giữa việc gia nhập Công ước với hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật thương mại ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại một số khác biệt mang tính đặc thù giữa Công ước và pháp luật hợp đồng của Việt Nam. Có một số vấn đề được Công ước điều chỉnh mà pháp luật Việt Nam không quy định và ngược lại. Điều này là dễ hiểu vì các quy định trong Luật Thương mại được thiết kế để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung, còn CISG là công ước dành riêng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, một điểm cần lưu ý rằng trong tương lai, khi Việt Nam hoàn thiện các quy định về hợp đồng nói chung, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng thì cần tham khảo thêm Công ước để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp hơn, đảm bảo cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế đều là công cụ hiệu quả, bổ trợ cho nhau để điều chỉnh giao dịch thương mại quốc tế.

Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ trên đây có thể khẳng định rằng Việt Nam nên gia nhập Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và có những chuẩn bị mang tính tổng thể và dài hạn để thực thi Công ước trong thực tiễn thương mại quốc tế của Việt Nam.



Những lợi ích mà Việt Nam có được khi tham gia Công ước là khá rõ ràng, trên cả các phương diện về kinh tế và pháp lý. Việt Nam trở thành thành viên Công ước sẽ góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh công bằng trên thị trường quốc tế và tăng cường hoạt động trao đổi hàng hóa với các quốc gia. Bên cạnh đó, đây cũng là cơ hội để Việt Nam hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước về mua bán hàng hóa quốc tế phù hợp với xu thế chung của luật pháp quốc tế cũng như tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp của tòa án và trọng tài trở nên thống nhất và dễ dàng hơn bởi chỉ có một nguồn luật được giải thích và áp dụng. Nhìn chung, các quy định của Công ước tương thích với pháp luật hợp đồng của Việt Nam. Những khác biệt giữa hai hệ thống có khả năng gây ra rủi ro trong quá trình áp dụng (như quy định về hình thức hợp đồng) có thể được giải quyết bằng việc đưa ra tuyên bố bảo lưu khi Việt Nam gia nhập Công ước. Tác động bất lợi có thể phát sinh từ việc gia nhập Công ước về cơ bản là không đáng kể trong mối tương quan với những lợi ích to lớn mà Việt Nam thu được nếu trở thành Thành viên của CISG.
Từ góc độ của cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ Công Thương cho rằng Việt Nam cần sớm tiến hành các thủ tục để gia nhập Công ước và có những chuẩn bị mang tính tổng thể và lâu dài để thực thi Công ước trong thực tiễn thương mại quốc tế của Việt Nam. Để Công ước phát huy hiệu quả như dự kiến, việc tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng Công ước nói riêng và pháp luật thương mại quốc tế nói chung cho cộng đồng doanh nghiệp, các cơ quan tư pháp, các trường đại học, giới luật sư… cũng như xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên gia về CISG có ý nghĩa quyết định. Đồng thời, việc nghiên cứu và tham khảo hệ thống các phán quyết, quyết định của Tòa án và Trọng tài từ các nước Thành viên được tập hợp và công bố đầy đủ, các giải thích và hướng dẫn chi tiết từ UNCITRAL - cơ quan chủ trì soạn thảo Công ước sẽ giúp cho quá trình áp dụng và thực thi Công ước tại Việt Nam trở nên thuận lợi và hiệu quả.



1 Tên tiếng Anh là Hague Conventions.

2 Hai công ước này đã được 7 quốc gia phê chuẩn : Đức, Bỉ, Gambie, Ý, Hà Lan, Vương Quốc Anh, Saint Martin và Ixraien. Hiện nay, các quốc gia này khi gia nhập Công ước Viên 1980 đều đã tuyên bố từ bỏ hai công ước nói trên.

3 Xem danh sách các quốc gia thành viên Công ước tại Phụ lục 5.

4 International Trade Centre (UNCTAD/WTO) & Ministry of Trade of Vietnam, Report on key multilateral treaties affecting trade not ratified by Vietnam- A cost/benefit analysis, March 2007, tr.27

5 Theo đánh giá của các chuyên gia thì con số này trên thực tế là lớn hơn nhiều lần.

6 Tính từ thời điểm Công ước này có hiệu lực (ngày 1/1/1988) cho đến nay (cập nhật ngày 28/03/2010). Nguồn: www.cisg.law.pace.edu

7 Theo các cơ sở dữ liệu về vụ kiện áp dụng CISG, đã có một vụ kiện trong đó tòa án Việt Nam áp dụng CISG để giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

8 Claude Witz, L’essor de la Convention de Vienne en Asie (Sự bành trướng của Công ước Viên tại Châu Á), Recueil Dalloz, 2009, tr.280.

9 Số liệu của Tổng cục Thống kê.

10 Hoa Kỳ, Trung Quốc, Singapore

11 Ngoại lệ của quy định này là trường hợp một nước yêu cầu hợp đồng mua bán phải có hình thức văn bản (Điều 12 CISG)

12 Khoản 1 Điều 4 Luật Thương mại 2005

13 Điều 5 Luật Thương mại 2005

14 Khoản 3 Điều 4 Luật Thương mại 2005

15 Khoản 3 Điều 2 Bộ luật dân sự 2005

16 Điều 758 Bộ luật dân sự 2005.

17 Điều 62 Luật Thương mại 2005

18 Điều 6 Bộ luật dân sự 2005.

19 Điều 13 Luật Thương mại 2005

20 Điều 3 BLDS 2005

21 Khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005

22 Khoản 1 Điều 390 BLDS 2005

23 Khoản 2 Điều 14 CISG

24 Khoản 1 Điều 391 BLDS 2005

25 Khoản 2 Điều 391 BLDS 2005

26 Điều 393 BLDS 2005

27 Điều 394 BLDS 2005

28 Điều 395 BLDS 2005

29 Khoản 2 Điều 18 CISG

30 Khoản 1 Điều 397 BLDS 2005

31 Khoản 2 Điều 18 CISG

32 Khoản 2 Điều 397 BLDS 2005

33 Điều 23 CISG, Điều 404 BLDS.

34 Các điều 49(1)(a), 51(2), 64(1)(a), 72(1), 73(1)&(2) CISG

35 Điều 46(2) CISG

36 Khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005

37 Điều 293 Luật Thương mại 2005

38 Điều 26 CISG

39 Điều 315 Luật Thương mại 2005

40 Khoản 2 Điều 423 Bộ Luật dân sự 2005

41 Điều 34 Luật Thương mại 2005

42 Điều 31 CISG và Điều 35 Luật Thương mại 2005

43 Điểm b khoản 2 Điều 35 Luật Thương mại 2005

44 Điều 32, 33, 34 CISG

45 Điều 36, 37, 38, 42 Luật Thương mại 2005

46 Điều 35 CISG và Điều 39 Luật Thương mại 2005

47 Điều 36 CISG và Điều 40 Luật Thương mại 2005

48 Điều 37 CISG và Điều 41 Luật Thương mại 2005

49 Các điều 38 đến 44 CISG

50 Các điều 44 đến 48 Luật Thương mại 2005

51 Điều 49 Luật Thương mại 2005

52 Các Điều 50 đến 56 Luật Thương mại 2005, Các Điều 53 đến 60 CISG

53 Các điều từ 45 đến 52, 61 đến 65 CISG

54 Các điều từ 292 đến 316 Luật Thương mại 2005

55 Điều 292 Luật Thương mại 2005

56 Điều 46 CISG

57 Điều 47, 48, 62, 63 CISG

58 Điều 297, 298, 299 Luật Thương mại 2005

59 Điều 49, 64 CISG, Điều 312 Luật Thương mại 2005

60 Điều 49 và 64 CISG

61 Điều 73 CISG

62 Điều 82 CISG

63 Điều 84 CISG

64 Điều 71 CISG

65 Điều 308 Luật Thương mại 2005

66 Điều 310, 311 Luật Thương mại 2005

67 Điều 77 CISG và Điều 305 Luật Thương mại 2005

68 Điều 74 CISG và Điều 302 Luật Thương mại 2005

69 Điều 75, 76 CISG

70 Điều 306 Luật Thương mại 2005, Điều 78 CISG

71 Điều 79 CISG và Điều 294 Luật Thương mại 2005

72 Điều 85 đến 88 CISG

73 Vụ kiện số 984, Trung Quốc.

74 Vụ kiện số 130, Oberlandesgericht Düsseldorf, Đức, 14/1/1994 (seller did not establish its loss from devaluation of currency in which price was to be paid); Vụ kiện số 214, Handelsgericht des Kantons Zürich, Thụy Sỹ, 5/2/1997.

75 case No. 294 [Oberlandesgericht Bamberg, Germany, 13 January 1999] (breaching party could not foresee that late delivery would require processing in Germany rather than Turkey).

76 Vụ kiện số 476, Trọng tài thương mại quốc tế thuộc Trọng tài thương mại và Công nghiệp Liên bang Nga, 6/6/2000.

77 Vụ kiện số 474, Trọng tài thương mại quốc tế thuộc Trọng tài thương mại và Công nghiệp Liên bang Nga, 24 January 2000 (người bán không thể dự liệu trước việc kiểm tra hàng hóa ở nước ngoài được viện dẫn để yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với thương hiệu của hàng hóa).

78 Vụ kiện số 168, Oberlandesgericht Köln, Đức, 21/3/1996.

79 Vụ kiện số 427, Oberster Gerichtshof, Áo, 28/4/2000.

80 Vụ kiện số 217, Handelsgericht des Kantons Aargau, Thụy Sỹ, 26/9/1997.

81 Vụ kiện số 631, Tòa án Tối cao bang Queensland, Australia, 17/11/2000.

82 Trung Quốc, Vụ kiện số 679.

83 Vụ kiện số 254, Thụy Sỹ, ngày 19/12/1997

84 Vụ kiện số 79, Đức, ngày 18/1/1994

85 Vụ kiện số 79, Đức, ngày 18/1/1994

86 Vụ kiện số 634, Đức, ngày 21/3/2003

87 Vụ kiện số 301 (Trọng tài – Tòa Thương mại quốc tế số 7585 1992), 1995

88 Vụ kiện số 56, Thụy Sỹ, ngày 27/4/1992

89 Vụ kiện số 79, Đức, ngày 18/1/1994

90 Vụ kiện số 432, Đức, ngày 12/10/2000; Vụ kiện số 630, Tòa trọng tài của Phòng Thương mại quốc tế, Thụy Sỹ, 7/1999

91 Một vài quyết định của tòa án đã nhắc đến nội luật của bên chủ nợ như luật áp dụng, không phụ thuộc vào việc liệu các quy tắc của tư pháp quốc tế có chỉ định luật đó hay không (Vụ kiện số 6, Đức, 16/9/1991; Vụ kiện số 4, Đức, 31/8/1991)

92 Vụ kiện số 237, Viện Trọng tài của Phòng Thương mại Stockholm, 5/6/1998

93 Vụ kiện số 81, Đức, ngày 10/2/1994; Case 989, Trung Quốc, ngày 5/4/1999

94 Vụ kiện số 411, Đức, ngày 24/1/1996

95 Vụ kiện số 1026, Pháp, ngày 8/4/2009

96 Vụ kiện số 1027, Pháp, ngày 3 /2/ 2009

97 Vụ kiện số 359, Đức, ngày 18 /11/ 1999

98 Vụ kiện số 196, Thụy Sỹ, ngày 26/4/1995

99 Vụ kiện số 50, Đức, 14/8/1991

100 Vụ kiện số 232, Đức, 11/3/1998; Vụ kiện số 46, Đức, ngày 3/4/1990

101 Vụ kiện số 232, Đức, 11/3/1998; Vụ kiện số 282, Đức, ngày 31/1/1997

102 Vụ kiện số 378, Ý, 12/7/2000; Vụ kiện số 251, Thụy Sỹ, ngày 30/11/1998

103 Rechtbank van Koophandel Kortrijk, Bỉ, 27/6/1997, Unilex

104 Vụ kiện số 4, Đức, 31/8/1989

105 Điều 39 (1) yêu cầu bên mua thông báo cho “bên bán”, và Điều 39 (2) yêu cầu bên bán phải “thông báo cho bên bán”

106 Vụ kiện số 220, Thụy Sỹ, 3/12/1997

107 Vụ kiện số 411, Đức, ngày 24/1/1996

108 Vụ kiện số 541, Áo, 14/1/2002 (điều khoản yêu cầu bên mua gửi thông báo khiếu nại về sự không phù hợp trong vòng 8 ngày kể từ ngày nhận được hàng hóa)

109 Vụ kiện số 336, Thụy Sỹ, 8/6/1999; Vụ kiện số 50, Đức, 14/8/1991

110 Vụ kiện số 237, Viện Trọng tài của Phòng Thương mại Stockholm, 5/6/1998

111 Vụ kiện số 542, Áo, 17/4/2002

112 Vụ kiện số 123, Đức, 8/3/1995

113 Vụ kiện số 90, Ý, 24/11/1989

114 Vụ kiện số 130, Đức, 14/1/1994

115 Vụ kiện số 275, Đức, 24/4/1997

116 Vụ kiện số 171, Đức, 3/4/1996

117 Vụ kiện số 150, Pháp, 23/1/1996

118 Vụ kiện số 107, Áo, 1/7/1994

119 Vụ kiện số 171, Đức, 3/4/1996

120 Vụ kiện số 171, Đức, 3/4/1996

121 Vụ kiện số 171, Đức, 3/4/1996

122 Vụ kiện số 480, Pháp, 12/6/2001

123 Xem Điều 61 (1) và 62

124 Vụ kiện số 378, Ý, 12/7/2000

125 Vụ kiện số 123, Đức, 8/3/1995

126 Vụ kiện số 251, Thụy Sỹ, 30/11/1998

127 Vụ kiện số 167, Đức, 8/2/1995

128 Vụ kiện số 423, Áo, 27/8/1999

129 Vụ kiện số 230, Đức, 25/6/1997; Vụ kiện số 270, Đức, 25/11/1998

130 Vụ kiện số 232, Đức, 11/3/1998

131 Vụ kiện số 170, Đức, 12/10/1995

132 Vụ kiện số 98, Hà Lan, 19/12/1991

133 Vụ kiện số 319, Đức, 3/11/1999; Vụ kiện số 423, Áo, 27/8/1999

134 Vụ kiện số 634, Đức, 21/3/2003; Vụ kiện số 541, Áo, 14/1/2002

135 Điều 69 Công ước

136 Vụ kiện số 541, Áo, 14/1/2002

137 Vụ kiện số 290, Đức, 3/6/1998; Vụ kiện số 98, Hà Lan, 19/12/1991

138 Vụ kiện số 56, Thụy Sỹ, 27/4/1992;

139 Landgericht Duseldorf, Đức, 23/6/1994

140 Vụ kiện số 315, Pháp, 26/5/1999

141 Vụ kiện số 359, Đức, 18/11/1999; Vụ kiện số 284, Đức, 21/8/1997

142 Xem Angelo Forte, “The United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods: Reason or Unreason in the United Kingdom” (1997) 26 University of Baltimore Law Review 51-66; Alison E. Williams, ‘Forecasting the Potential Impact of the Vienna Sales Convention on International Sales Law in the United Kingdom’ trong PACE, Review of the Convention on Contracts for the International Sale of Goods (CISG), (Kluwer Law International 2000-2001) 9-57

143 Angelo Forte (note 32, trang 54).

144 Tham khảo thông tin tại Yoon & Yang, ‘Korea joins the International Sale of Goods Convention’ (Asialaw, tháng 5/2004), có thể xem tại website <http://www.asialaw.com/Article/1972207/Channel/16965/Korea-Joins-the-International-Sale-of-Goods-Convention.html> truy cập ngày 31/5/2010; Sung-Seung Yun, ‘Additional Terms and Warranties under the UN Convention on Contracts for the International Sale of Goods (CISG)’ (2004) 4 Int’l Law Association, 202-226.

145 Tham khảo Hiroo Sono, “Japan's Accession to the CISG: The Asia Factor” (2008) 20 Pace International Law Review 105-114

146 Cần chú ý là hiện nay, Công ước Viên 1980 chưa được coi là có hiệu lực tại Hồng Kông và Ma Cao.

147 Claude Witz, L’essor de la Convention de Vienne en Asie (Sự bành trướng của Công ước Viên 1980 tại Châu Á), Recueil Dalloz, 2009, tr.280. Có thể tra cứu chi tiết các phán quyết này tại website của Viện nghiên cứu về Luật thương mại quốc tế thuộc trường ĐH Pace (Hoa Kỳ) : www.cisg.law.pace.edu.

148 http://www.hhp.com.cn/cisg/index.html

149 http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/biblio/dingding.html

150 Xem China 1 April 1997 CIETAC Arbitration proceeding (Fishmeal case) truy cập tại <http://cisgw3.law.pace.edu/cases/970401c1.html> ngày 29/5/2010.

151 Xem China 27 February 1996 CIETAC Arbitration proceeding (Wool case) truy cập tại <http://cisgw3.law.pace.edu/cases/960227c1.html> ngày 29/5/2010.

152 Xem thêm Fan YANG, ‘The Application of the CISG in the Current PRC Law and CIETAC Arbitration Practice’ (PACE, December 2006), truy cập tại <http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/biblio/yang2.html#99> ngày 29/5/2010.

153 Case Law on UNCITRAL Text.

154 Xem Franco Ferarri (ed), The CISG and its Impact on National Legal Systems (Sellier. European Law Publishers GmbH, Munich 2008) 144.

155 Xem các vụ kiện này tại website CISG- France: http://www.cisg-france.org/

156 Các nghiên cứu đã chỉ ra bảy điểm khác biệt lớn giữa CISG và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa của Pháp. Xem : MOULY Christian, Que change la Convention de Vienne sur la vente internationale par rapport au droit français interne ?, dans Recueil Dalloz Sirey, 1991, 11è cahier, Chroniques, p.77-79

157 DIESSE François, L’application par les juridictions françaises de la Convention de Vienne sur la vente internationale de marchandises, Contrats Concurrence Consommation, no8 du 01/08/2001, p.7

158 Tài liệu như trên, trang 8.

159 Theo pháp luật của Pháp, các hợp đồng mua bán đều phải ấn định giá, đây là một yếu tố không thể thiếu trong hợp đồng. Hiện nay, do sự ảnh hưởng của các quy định « mềm dẻo » hơn của CISG liên quan đến điều khoản giá, các hợp đồng có giá mở (open price contracts) đã được công nhận theo thực tiễn pháp lý tại Pháp. Xem thêm : MOULY Christian, Que change la Convention de Vienne sur la vente internationale par rapport au droit français interne ?, dans Recueil Dalloz Sirey, 1991, 11è cahier, Chroniques, p.78.

160 Pháp luật về mua bán hàng hóa của Pháp được bình luận là quy định quá nhiều nghĩa vụ cho người bán. Dưới tác động của Công ước Viên thì các tòa án Pháp ngày càng có xu hướng diễn giải nghĩa vụ của người bán một cách mềm dẻo hơn nhằm tạo sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa người bán và người mua.

161 Xem bản án của Tòa phá án của Pháp ngày 06/03/1990.

162 Xem chi tiết các vụ kiện này tại UNILEX <http://www.unilex.info/dynasite.cfm?dssid=2376&dsmid=13354> truy cập ngày 28/5/2010.

163 Xem Orbisphere Corp. v. United States (1990) U.S. Court of International Trade 726 Federal Supplement, 1344.

164 Xem Monica Kilian, ‘CISG and the Problem with Common Law Jurisdictions’ (2001) 10 J. Transnational Law & Policy 217, 227. Xem thêm James P. Quinn, ‘The Interpretation and Application of the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods’ (2005) 9 Int’l Trade & Bus. L. Rev. 221, 224.

165 John E. Murray, ‘The Neglect of CISG: A Workable Solution’ (1998) 17 J. L. & Comm. 365-379.

166 Charles Sukurs, ‘Harmonizing the Battle of the Forms: A Comparison of the United States, Canada, and the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods’ (2001) 34 Vand. J. Transnatl. L. 1481.

167 John P. McMahon, Applying the CISG- Guides for Business Managers and Counsel , Revised October 2009, xem tại: http://www.cisg.law.pace.edu/cisg/guides.html

168 Có rất nhiều bài viết học thuật về vấn đề này. Xem Marlyse McQuillen, ‘The Development of a Federal CISG Common Law in U.S. Courts: Patterns of Interpretation and Citation’ (2007) 61 U. Miami L. Rev. 509-537, 510; Kilian (n. 170) 226; Joseph Lookofsky and Harry Flechtner, ‘Nominating Manfred Forberich: The Worst CISG Decision in 25 Years?’ (2005) 9 Vindobona J. of Int’l Comm. Law and Arb. 199-208; Rajeev Sharma, ‘The United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods: The Canadian Experience’ (2005) 36 VUWLR 847-858; Mathias Reimann, “The CISG in the United States: Why It Has Been Neglected and Why Europeans Should Care” (2007) 71 Rabels Zeitschrift für ausländisches und internationales Privatrecht 115-129; Geneviève Saumier, ‘International Sale Of Goods Law In Canada: Are We Missing The Boat?’ (2007) 7 Can. Int’l Lawyer 1-8; Antonin I. Pribetic, ‘An 'Unconventional Truth': Conflict of Laws Issues Arising Under the CISG’ (2009) 1 Nordic Journal of Commercial Law 1-48, 8, available at http://ssrn.com/abstract=1302962 accessed 10 Aug 2009; Edita Ubartaite, ‘Application of the CISG in the United States’ (2005) 7 Eur. J.L. Reform 277-302.

169 Xem Surkus (n Error: Reference source not found).

170 Việt Nam đã tham gia 52 trong số 210 điều ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực thương mại quốc tế, trong khi đó tỷ lệ trung bình trên thế giới là 72/210 và trong khu vực là 59/210. Về vấn đề này, Việt Nam được xếp hạng thứ 132 trên thế giới (trên 192 quốc gia) và thứ 14 trong khu vực Châu Á (trên 23 quốc gia). Nguồn : International Trade Centre (UNCTAD/WTO) & Ministry of Trade of Vietnam, Report on key multilateral treaties affecting trade not ratified by Vietnam- A cost/benefit analysis, March 2007.

171 Diễn ra tại Viên-chăn (Lào), ngày 11-13/9/2006

172 Điều này được khẳng định trong các công trình nghiên cứu sau: LAMAZEROLLES Eddy, Les apports de la Convention de Vienne au droit interne de la vente, LGDJ, 2003 ; BERNSTEIN Herbert, Understanding the CISG in Europe: a compact guide to the 1980 United Nations Convention on contracts for the International sales of goods, Kluwer Law International, 2002 ; LOOKOFSKY Joseph, Understanding the CISG in the USA: a compact guide to the 1980 United Nations Convention on contracts for the International sales of goods, Kluwer Law International, second edition, 2002 ; LOOKOFSKY Joseph, Understanding the CISG in Scandinavia, Kluwer Law International, 2002; CASTELLET Lorence, The application of the Vienna Convention in the United States, RDAI, no5 du 01/06/1999, p.528-595; MOULY Christian, Que change la Convention de Vienne sur la vente internationale par rapport au droit français interne ?, dans Recueil Dalloz Sirey, 1991, 11è cahier, Chroniques, p.77-79 ; WITZ Claude, L’adaptation du droit français interne aux règles de la Convention de Vienne sur la vente internationale de marchandises, dans Mélanges Christian MOULY, Paris, LITEC, 1998, livre II, p.205-219.

173 Ban tư vấn CISG (CISG-AC) được thành lập năm 2001 do nhu cầu ngày càng tăng của việc làm rõ các vấn đề tranh cãi liên quan đến CISG. CISG-AC đóng góp vào việc hướng dẫn giải thích Công ước Viên 1980 thông qua các Bình luận Chính thức. Hiện đã có 09 Bình luận Chính thức được công bố. Xem them tại <http://www.cisgac.com/> truy cập ngày 10/8/2009.

174 Điều này có thể được nhận thấy ngay từ việc quan sát cơ cấu của Công ước Viên 1980 với những chương, mục, điều lần lượt áp dụng cho người bán và cho người mua, tạo ra những quyền và nghĩa vụ có tính chất tương xứng giữa hai bên.




tải về 448.53 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương