Mỏ đá Hang Nai thuộc quyền khai thác của Công ty Xây dựng và SXVLXD Đỗng Nai (BMCC).
VI.1- ĐỊA TẦNG
Kết quả thăm dò, khai thác và khảo sát hiện trạng cho thấy mỏ đá Hang Nai có cấu trúc địa chất khá phức tạp, bao gồm các phan vị địa tầng sau :
a. Hệ tầng Bửu Long (T2bl) : Chiếm phần lớn diện tích cụm mỏ. Thành phần chủ yếu là cuội aglomerat, màu xám. Cấu tạo khối, kiến trúc cuội sạn.
b. Hệ tầng Long Bình (K1lb): phân bố ở phía Đông mỏ chiếm diện tích khoảng 2ha. Thành phần chủ yếu là andesit và tuf andesit. Đá màu xám , cấu tạo khối.
c. Hệ tầng Nha Trang (K2nt): phân bố diện hẹp ở phía Bắc mỏ. Thành phần chủ yếu là felsit màu xám sáng. Chiều dày khoảng 20m.
d. Phức hệ Cù Mông (Ecm) : phía Bắc mỏ phát hiện đai mạch gabrodiabaz sãm màu kéo dài theo phương 1102900, cắm về Đông Bắc với góc dốc thoải (300) ; xuyên cắt qua đá felsit.
e. Hệ tầng Thủ Đức (Q11-2tđ) : gồm cát bột lẫn sạn sỏi laterit phân bố khắp trên diện tích mỏ. Chiều dày trung bình :12,58m.
V.2. ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ
Mỏ đá xây dựng Hang Nai nằm ở rìa tiếp xúc giữa đới nâng Đà Lạt với đới sụt võng Cửu Long, có chế độ kiến tạo mang tính hoạt hóa mạnh mẽ. Đá móng bị phân cắt bởi hệ thống đứt gãy á kinh tuyến. Do đó đá bị nứt nẻ theo nhiều phương khác nhau.
V.2. ĐẶC TÍNH CƠ LÝ CỦA CÁC LỚP ĐẤT ĐÁ.
Theo kết quả thăm dò, khai thác trong mỏ có các lớp đất đá sau:
a. Các lớp đất mềm
- Lớp 1: Cát pha bột sét
Phân bố ở rìa phía Bắc và Tây Bắc mỏ, chiều dày thay đổi từ 0,4 11,0m. Đây là lớp có điều kiện địa chất công trình kém ổn định đối với công tác khai thác mỏ.
- Lớp 2: Sét lẫn sạn sỏi laterit
Phân bố dạng thấu kính là lớp đất khá chặt có trạng thái dẻo cứng, nên lớp này có điều khiện địa chất công trình ổn định đối với công tác khai thác mỏ.
- Lớp 3: Sét
Phân bố khá phổ biến trên diện tích mỏ, trạng thái nửa cứng, khá chặt. Lớp này có điều kiện địa chất công trình tương đối ổn định khá thuận lợi trong khai thác.
b. Các lớp đá cứng
- Lớp 4: Felsit porphyr
Phân bố tập dạng thấu kính, gặp ở phía Bắc mỏ với bề dày 6,4 đến 10m. Đây là lớp có cường độ chịu lực cao, điều kiện địa chất công trình ổn định.
- Lớp 5: Andesit, tuf andesit
Phân bố ở phía Đông. Đây là lớp có điều kiện địa chất công trình ổn định. là đối tượng khai thác chính của mỏ. Bãi nổ 1 được bố trí trong lớp này.
- Lớp 6: Cuội aglomerat
Gặp phần lớn trong diện tích của moong khai thác. Đây là lớp có điều kiện địa chất công trình ổn định, là đối tượng khai thác chính. Bãi nổ 2 được bố trí trong lớp này.
VII. MỎ VĨNH TÂN VII.1. ĐỊA TẦNG
Theo kết quả thăm dò, khai thác và khảo sát hiện trạng cho thấy mỏ puzơlan Vĩnh Tân có đặc điểm địa chất như sau:
a. Pleistocen hạ. Hệ tầng Cây Gáo (BQ13cg)
Các đá của hệ tầng phân bố trên toàn cụm mỏ. Thành phần thạch học chủ yếu gồm bazal olivine kiềm màu xám, đặc sít xen với bazal bọt lỗ hổng. Kiến trúc nổi ban tinh trên nền gian phiến. Mức độ kết tinh của đá thay đổi từ thuỷ tinh đến toàn tinh. Phần bề mặt bị laterit hóa khá mạnh. Chiều dày khoảng 50m.
b. Holocen thượng. Trầm tích sông (aQ23)
Phân bố dọc khe suối tạo thành các dải hẹp. Thành phần chủ yếu là cát, bột, sét lẫn sạn sỏi, mùn hữu cơ màu xám kết cấu bở rời, chiều dày trung bình 0,5-1m.
VII.2. ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ
Các đá của hệ tầng Cây Gáo bị nứt nẻ mạnh theo nhiều phương vị khác nhau. Trong các moong khai thác gặp các thấu kính nứt nẻ, vỡ vụn lấp đầy sét. Vì thế rất ảnh hưởng đến công tác nổ mìn khai thác, cũng như chấn động rung khi nổ mìn.
VII. 3. ĐẶC TÍNH CƠ LÝ CỦA CÁC LỚP ĐẤT ĐÁ
Căn cứ vào đặc điểm phân bố thạch học, các đặc trưng cơ lý có thể chia vùng mỏ làm hai khu có đặc điểm địa chất công trình khác nhau.
a. Lớp đất dính:
Là lớp sét bột, sét lẫn sạn sỏi laterit. Chiều dày từ 0,53,0m. Nhóm đất này phân bố trên diện rộng khu vực phía Tây mỏ, chiếm khoảng 90% diện tích vùng mỏ. Các tính chất cơ lý cơ bản của các lớp đất như sau : Hàm lượng sét: 2030%, bụi từ 10 17% ; cát lẫn các dăm sạn từ 13 47% ; dung trọng tự nhiên: 1,441,50 g/cm3 ; tỷ trọng: 2,752,83 g/cm3 ; độ ẩm tự nhiên: 2127% ; góc ma sát trong: 19230 ; lực dính: 0,24 0,37 kg/cm3 .
b. Lớp đá cứng
Khu này lộ ra trên bề mặt địa hình với diện tích nhỏ, và theo moong khai thác. Các tính chất cơ lý cơ bản của các lớp đá như sau : Thể trọng tự nhiên (w) : 2,66g/cm3 ; tỷ trọng (): 2,78 g/cm3 ; góc ma sát trong (độ): 36,50 ; lực dính kết (C): 269,6kG/cm2 ; cường độ kháng nén khô :1130kG/cm2 ; cường độ kháng nén bão hòa: 921 kG/cm2 .
VII.4. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC MỎ
Cụm mỏ đá Vĩnh Tân hiện mới khai thác đến tầng thứ ở cao độ 3032m. Diện tích khai trường của mỏ khoảng 8ha. Chiều cao bờ moong từ 510m.
Dân cư tập trung chủ yếu theo trục đường nhựa Hố Nai- Trị An, cách ranh mỏ khoảng 400500m.
VIII.CỤM SÔNG TRẦU
Gồm 2 mỏ Sông Trầu 1 (XN khai thác đá Trảng Bom) và Sông Trầu 2 (XN khai thác đá Thống Nhất).
VII.1. ĐỊA TẦNG
Theo kết quả thăm dò, khai thác và khảo sát hiện trạng cho thấy cụm mỏ đá xây dựng Sông Trầu có đặc điểm địa chất như sau:
a. Pleistocen hạ. Hệ tầng Cây Gáo (BQ13cg)
Các đá của hệ tầng phân bố trên toàn cụm mỏ. Thành phần thạch học chủ yếu gồm bazal olivine kiềm màu xám, đặc sít xen với bazal bọt lỗ hổng. Kiến trúc nổi ban tinh trên nền gian phiến. Mức độ kết tinh của đá thay đổi từ thuỷ tinh đến toàn tinh. Phần bề mặt bị laterit hóa khá mạnh. Chiều dày khoảng 50m.
b. Holocen thượng. Trầm tích sông (aQ23)
Phân bố dọc khe suối tạo thành các dải hẹp. Thành phần chủ yếu là cát, bột, sét lẫn sạn sỏi, mùn hữu cơ màu xám kết cấu bở rời, chiều dày trung bình 0,51m.
VII.2. ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ
Các đá của hệ tầng Cây Gáo bị nứt nẻ mạnh theo nhiều phương vị khác nhau. Trong các moong khai thác gặp các thấu kính nứt nẻ, vỡ vụn lấp đầy sét. Vì thế rất ảnh hưởng đến công tác nổ mìn khai thác, cũng như chấn động rung khi nổ mìn.
VII. 3. ĐẶC TÍNH CƠ LÝ CỦA CÁC LỚP ĐẤT ĐÁ
Căn cứ vào đặc điểm phân bố thạch học, các đặc trưng cơ lý có thể chia vùng mỏ làm hai khu có đặc điểm địa chất công trình khác nhau.
a. Lớp đất dính
Là lớp sét bột, sét lẫn sạn sỏi laterit. Chiều dày từ 0,53,0m. Nhóm đất này phân bố trên diện rộng khu vực phía Tây mỏ, chiếm khoảng 90% diện tích vùng mỏ. Các tính chất cơ lý cơ bản của các lớp đất như sau: hàm lượng sét: 20 30%, bụi từ 10 17% ; cát lẫn các dăm sạn từ 13 47% ; dung trọng tự nhiên: 1,44 1,50 g/cm3 ; tỷ trọng: 2,75 2,83 g/cm3 ; độ ẩm tự nhiên: 21 27% ; góc ma sát trong: 19 230 ; lực dính: 0,24 0,37 kg/cm3 .
b. Lớp đá cứng
Khu này lộ ra trên bề mặt địa hình với diện tích nhỏ, và theo moong khai thác. Các tính chất cơ lý cơ bản của các lớp đá như sau: thể trọng tự nhiên (w): 2,66g/cm3 ; tỷ trọng (): 2,78 g/cm3 ; góc ma sát trong (độ): 36,50 ; lực dính kết (C): 269,6kG/cm2 ; cường độ kháng nén khô :1130kG/cm2 ; cường độ kháng nén bão hòa: 921 kG/cm2 .
VII.4. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC MỎ
Cụm mỏ đá Sông Trầu hiện mới khai thác đến tầng thứ 2 ( mỏ Sông Trầu 2 – XN Đá Trảng Bom) ở cao độ 4050m. Diện tích khai trường của cả 2 mỏ khoảng 3ha. Chiều cao bờ moong từ 1015m.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |