III. KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN
Khối lượng thực hiện đề tài được tổng hợp và trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Bảng tổng hợp khối lượng thực hiện của đề tài
1
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Chênh lệch
|
Đề tài
|
Thực hiện
|
I
|
Thi công hiện trường
|
|
|
|
|
1
|
Khảo sát hiện trạng các mỏ, thu thập tài liệu địa chất, bản đồ địa chất, địa hình hiện trạng, vành đai an toàn nổ mìn làm cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá mức đọ ảnh hưởng khi nổ mìn
|
Cụm mỏ
|
9
|
9
|
0
|
2
|
Đo chấn động bằng phương pháp đo địa chấn (25lần đo), mỗi lần 24 cực thu
|
Điểm
|
510
|
600
|
90
|
3
|
Đo sóng đập không khí bằng phương pháp đo địa chấn (2 điểm/lần nổ) với 25lần nổ
|
Điểm
|
50
|
50
|
0
|
4
|
Xác định khoảng cách đá văng bằng phương pháp quan sát (4 người)
|
Công
|
40
|
100
|
60
|
II
|
Tổng kết viết báo cáo kết quả thực hiện đề tài
|
|
|
|
|
1
|
Tổng hợp viết báo cáo kết quả thực hiện đề tài
|
báo cáo
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Lập bản đồ số hóa các vùng ảnh hưởng do chấn động rung, bán kính đá văng và khí nổ mìn độc hại phát tán
|
km2
|
2,5
|
2,5
|
0
|
III
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
1
|
Xăng xe đi lại khi bắn mìn thực nghiệm, hội thảo nghiệm thu (26 lần bắn mìn + 4 lần nghiệm thu, hội thảo, mỗi lẫn 150km)
|
lít
|
500
|
750
|
250
|
Về cơ bản, đề tài đã thực hiện hoàn tất khối lượng đã đăng ký. Tuy nhiên, do việc bố trí các bãi nổ khó khăn nên khối lượng vận chuyển thiết bị đo mỗi lần nổ nhiều hơn dự kiến. Đồng thời, khi đo sóng đập không khí, do hạn chế về thiết bị (bắt buộc đo đồng thời) nên mỗi lần nổ chỉ đo được 02 điểm. Tuy nhiên, các thay đổi này không ảnh hưởng đến chất lượng đề tài.
CHƯƠNG III: CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC CÁC MỎ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đề tài thực hiện trên 9 cụm mỏ với 19 mỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập các tài liệu thăm dò, khai thác, kết quả khảo sát hiện trạng mỏ .… cho thấy cấu trúc địa chất các cụm mỏ đá xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tham gia bắn mìn thực nghiệm như sau:
I. CỤM MỎ ĐÁ BÌNH HÓA – TÂN HẠNH
I.1. ĐỊA TẦNG
Bao gồm 4 mỏ: mỏ Bình Hóa (Công ty TNHH một thành viên Xây dựng và SX VLXD Biên Hòa); mỏ Bình Hóa 1A (Công ty TNHH An Phú); mỏ Tân Hạnh ( Công ty Đồng Tân) và mỏ Tân Hạnh 1A (Công ty TNHH Hiệp Phong).
Theo kết quả thu thập các tài liệu thăm dò, khai thác và khảo sát hiện trạng. Cụm mỏ có cấu trúc địa chất như sau:
a. Hệ tầng Bửu Long (T2abl):
Các thành tạo hệ tầng Bửu Long lộ ra trên tòan bộ diện tích moong khai thác. Ven rìa mỏ chúng bị các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ phủ. Thành phần thạch học chủ yếu là cát sạn kết tuf, đá có màu xám sáng, xám xanh. Cấu tạo khối đặc sít, kiến trúc hạt vụn. Chiều dày >300m.
b. Hệ Đệ tứ. Thống Holocen hạ – trung (aQ22-3).
Các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ phân bố ở phần thấp ven rìa mỏ. Thành phần thạch học chủ yếu là sét bột đến bột cát. Chiều dày thay đổi từ 28m. Trong phạm vi mỏ chúng phủ lên các đá của hệ tầng Bửu Long.
I.2. ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ
Theo kết quả thăm dò cụm mỏ Bình Hóa – Tân Hạnh các đá trong cụm mỏ có các hệ thống khe nứt sau:
- 5030-80; 6070; 3030; 21070. Các hệ thống khe nứt này có mật độ từ 3-5k/m với độ mở rất nhỏ từ 1 đến vài mm cho tới 1cm.
Ngoài ra trong cụm mỏ còn có một số hệ thống khe nứt: 20 70; 14060; 24080; 19060 phát triển yếu hơn.
I.3. ĐẶC TÍNH CƠ LÝ CỦA ĐẤT, ĐÁ.
Căn cứ vào thành phần thạch học và tính chất cơ lý, có thể phân ra làm các lớp đất đá sau:
a- Lớp đất mềm
Là lớp trầm tích bở rời hệ Đệ Tứ, có thành phần hạt không ổn định. Bề dày trung bình 28m phủ trực tiếp lên bề mặt đá gốc. Đất có tính chất cơ lý kém ổn định. Lớp đất mềm có đặc tính cơ lý cơ bản như sau: thể trọng tự nhiên (W): 1,94g/cm3; thể trọng khô (c): 1,57 g/cm3; góc ma sát trong () :17o51’; lực dính kết (C): 0,34kG/cm2; chỉ số dẻo (I): 19,8 %; hệ số mềm yếu (a0,5): 0,039cm2/kG; Mô dun tổng biến dạng: 41,88 kG/cm2.
b- Lớp đá cứng:
Là lớp cát sạn kết tuf của hệ tầng Bửu Long, chiếm phần lớn diện tích của mỏ. Lớp này có các tính chất cơ lý cơ bản như sau: dung trọng tự nhiên: 2,63g/cm3; thể trọng khô (k): 2,70g/cm3; tỷ trọng: 2,82g/cm3; độ lỗ rỗng: 2%; góc ma sát trong (): 42,29; lực dính kết (C) 309kG/cm2; cường độ kháng nén khô: 1370 kG/cm2; cường độ kháng nén bão hòa nước: 1315kG/cm2
Tóm lại, khu mỏ có đặc điểm địa chất, địa chất công trình khá đơn giản. Các quá trình và các hiện tượng địa chất động lực công trình ít xảy ra. Hiện tượng trượt chủ yếu chỉ gặp trượt nhỏ trong các vách moong khai thác trong các lớp phủ bở rời. Đất và đá đều có tính chất cơ lý tốt. Đá có cấu tạo khối đặc sít, cường độ chịu tải lớn.
I.4. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC MỎ
Cụm mỏ đá xây dựng Bình Hóa – Tân Hạnh đã được các cơ quan chức năng cấp giấy phép khai thác đến cote -60m. Tổng công suất thiết kế cho 4 mỏ vào khoảng 2 triệu m3/năm. Sản lượng khai thác hàng năm của mỏ đã đạt sản lượng thiết kế với công suất 2.000.000m3/năm.
Hiện trạng khai thác mỏ: hiện các mỏ đã hình thành 4-5 tầng khai thác nơi sâu nhất là ở mỏ Bình Hóa đã đến cote -65m; các mỏ còn lại đều đã khai thác đến cote -40 -50m.
Trong phạm vi moong khai thác, phần lớn đá phun trào cát sạn kết tuf đã lộ ra và chúng là đối tượng khai thác mỏ.
Cụm mỏ là nơi tập trung đông dân cư. Khoảng cách gần nhất từ ranh mỏ đến nhà dân khoảng 150m (mỏ Bình Hóa 1A)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |