BÁo cáo kế hoạch phát triển kinh tế XÃ HỘI 5 NĂM 2016 2020



tải về 392.4 Kb.
trang8/9
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích392.4 Kb.
#16018
1   2   3   4   5   6   7   8   9

b) Lâm nghiệp:

Bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có gắn với du lịch sinh thái; sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và quỹ đất đã được quy hoạch cho lâm nghiệp; trồng mới 3.389 ha rừng gồm 1.150 ha rừng phòng hộ, đặc dụng và 2.239 ha rừng sản xuất, trong đó tập trung vào khu vực rừng nghèo, rừng bị phá. Bảo vệ và đầu tư phát triển rừng ngập mặn, cảnh quan, đặc biệt là khu vực cửa ngõ thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu, tạo cảnh quan sinh thái hỗ trợ phát triển du lịch, nâng tỷ lệ che phủ rừng, tăng chất lượng và giá trị của rừng. Tăng cường công tác điều tra cơ bản về rừng để đánh giá đúng diễn biến rừng, tài nguyên động, thực vật. Nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất lâm – nông nghiệp kết hợp. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.



c) Ngư nghiệp:

Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển ngư nghiệp. Hoàn thành các khu neo đậu tránh trú bão tại Sông Dinh, Côn Đảo; triển khai các dự án khu neo đậu tránh trú bão tại Cửa Lấp, Lộc An; nâng cấp các cảng cá và dịch vụ hậu cần phục vụ cho đánh bắt thủy sản; thường xuyên nâng cấp và nạo vét luồng lạch. Thu hút vốn đầu tư nâng cấp các chợ đầu mối tại Phước Tỉnh và cảng cá Cát Lở. Hoàn thành các khu chế biến hải sản tập trung tại xã Lộc An, huyện Đất Đỏ và xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc và phường 12, thành phố Vũng Tàu để di dời toàn bộ các nhà máy nằm gần các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch.

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm nuôi trồng phù hợp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản. Chủ động phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh đối với các loại thủy sản nuôi. Giảm diện tích nuôi trồng thủy sản xuống còn 7.000 ha vào năm 2020, sản lượng khoảng 18.000 tấn. Phát triển vùng nuôi thủy sản nội đồng chủ yếu ở huyện Châu Đức, một phần các huyện: Tân Thành, Long Điền, Đất Đỏ và Xuyên Mộc; nuôi lồng bè tại xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu và Côn Đảo. Hoàn thành trại thực nghiệm nuôi thủy sản nước ngọt tại Đất Đỏ. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các vùng nuôi và khu sản xuất giống tập trung. Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản đảm bảo cung cấp giống tốt cho sản xuất.

Sắp xếp lại nghề khai thác theo hướng giảm dần các nghề khai thác gần bờ, khuyến khích phát triển khai thác thủy sản theo hướng đánh bắt xa bờ, hỗ trợ cho bà con ngư dân đóng mới, nâng cấp tàu cá khai thác xa bờ có công suất lớn, ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại trong khai thác và bảo quản sản phẩm; tăng thêm tàu dịch vụ hậu cần thủy sản gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo; hỗ trợ thành lập các tổ đội đoàn kết khai thác trên biển. Đến năm 2020, giảm số lượng tàu cá toàn tỉnh xuống còn khoảng 5.000 chiếc, trung bình 200 CV/chiếc. Tăng tỷ trọng sản phẩm khai thác xa bờ đạt khoảng 75 – 80%.

Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác thủy sản sử dụng các biện pháp khai thác có tính chất hủy diệt. Xây dựng lực lượng kiểm ngư cùng với phát triển lực lượng thanh tra thủy sản để hướng dẫn và giám sát thực hiện pháp luật trên biển; khuyến khích sự tham gia của người dân vào quản lý, bảo vệ nguồn lợi biển kết hợp với bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo.

đ) Thực hiện chương trình nông thôn mới:

Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; giữ vững các tiêu chí đã đạt được của các xã thuộc giai đoạn 2011 - 2015, trọng tâm là nâng cao mức sống, thu nhập của nhân dân khu vực nông thôn; chú trọng cải thiện môi trường sống, giảm ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn nhất là trong chăn nuôi, đảm bảo các dịch vụ tiện ích cho người dân: cấp điện, cấp nước hợp vệ sinh, thu gom rác thải,… Đến năm 2020 có 32/43 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ 74% và 02 huyện nông thôn mới (Đất Đỏ, Long Điền).



2. Về thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp:

Thực hiện nghiêm chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc; chú trọng thu hút đầu tư các dự án lớn, công nghệ hiện đại, có sức lan tỏa, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện môi trường và các dự án công nghiệp hỗ trợ; hạn chế thu hút những dự án không đạt được những tiêu chí trên. Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước.

Điều chỉnh các quy hoạch phát triển; xác định những ngành nghề lĩnh vực ưu tiên, những ngành nghề lĩnh vực hạn chế thu hút đầu tư; xác định trọng điểm thu hút đầu tư. Xây dựng danh mục các dự án cần xúc tiến đầu tư; lựa chọn các quốc gia và vùng lãnh thổ có thế mạnh phù hợp với từng loại dự án, đặc biệt là lĩnh vực du lịch; chú trọng kêu gọi nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính, năng lực quản lý điều hành, tổ chức thực hiện dự án... để tập trung kêu gọi đầu tư. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của chủ đầu tư và theo đúng định hướng của tỉnh; xây dựng danh mục các nhà đầu tư chiến lược, tiềm năng, có đẳng cấp, thế mạnh, năng lực, kinh nghiệm để tiếp cận và mời gọi đầu tư vào tỉnh.

Cải thiện môi trường đầu tư thông qua các giải pháp: đầu tư cơ sở hạ tầng các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, hệ thống giao thông kết nối, huy động các nguồn vốn đầu tư cho các công trình giao thông trọng điểm... tạo thuận lợi triển khai các dự án đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực công tác đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường các kênh trao đổi thông tin với doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...

Thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án của doanh nghiệp: Tiếp tục rà soát, phân loại, xử lý các dự án chậm triển khai; tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư để nắm bắt các vướng mắc, nguyện vọng để có giải pháp giải quyết phù hợp đối với từng dự án; tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp và hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh, xử lý đối với những dự án thực hiện không đúng với cam kết theo quy định của pháp luật; xây dựng tiêu chí lựa chọn và biện pháp chế tài đối với các dự án; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai do nguyên nhân của nhà đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra, chống chuyển giá, gian lận đầu tư, việc chấp hành chính sách, pháp luật về môi trường, lao động...

Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh; tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức, văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc cho đội ngũ doanh nhân; phát huy vai trò các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, chú trọng phát triển các hợp tác xã thương mại, dịch vụ, vận tải, tín dụng.

3. Về thu, chi ngân sách:

Triển khai các giải pháp vừa để hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách cả nhiệm kỳ, vừa bảo đảm nuôi dưỡng nguồn thu và thúc đẩy tăng trưởng, phấn đấu vượt thu để bảo đảm có nguồn chi cho các hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển; ngoài nguồn vốn ngân sách được điều tiết, tìm các giải pháp huy động thêm các nguồn vốn khác để đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông kết nối và các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết khác.

Tổ chức triển khai kịp thời có hiệu quả các quy định của Luật Ngân sách nhà nước dự kiến được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, điều hành ngân sách của địa phương. Thường xuyên cập nhật, áp dụng các chính sách từ trung ương để kịp khai thác, huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển.

Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động thuế, hải quan; đẩy mạnh đôn đốc thu nợ đọng thuế, hạn chế tối đa phát sinh nợ đọng thuế. Kiểm soát chi ngân sách đúng quy định, hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.



4. Về văn hóa – xã hội:

4.1. Giáo dục và đào tạo:

Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý để tiếp thu và triển khai thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo của Trung ương, nhất là việc thực hiện chương trình học và sách giáo khoa mới. Tăng tỷ lệ học sinh vào học ở các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học. Quan tâm hỗ trợ giáo dục cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.

Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở trường lớp và đội ngũ giáo viên cấp học mầm non, nhất là trên địa bàn thành phố Vũng Tàu và nơi có đông công nhân lao động. Duy trì thành quả phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở bền vững. Thực hiện các giải pháp phân luồng sau trung học cơ sở, tăng quy mô trung học phổ thông hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện; thực hiện có hiệu quả đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh.

Làm tốt công tác dự báo nguồn nhân lực để có kế hoạch đào tạo phù hợp, gắn với nhu cầu sử dụng của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Tập trung công tác đào tạo nghề, phấn đấu đáp ứng kịp thời số lượng, chất lượng lao động cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đào tạo nghề cho các dự án sử dụng công nghệ cao; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tiếp tục triển khai các đề án đào tạo nguồn nhân lực đã được phê duyệt; nâng cao chất lượng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và giải quyết việc làm, thống kê nhu cầu tuyển dụng lao động giai đoạn 2016 - 2020 ở từng cấp đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Tăng cường việc liên kết đào tạo giữa các trường đại học, cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp với các doanh nghiệp nhằm đáp ứng khả năng cung ứng lao động có tay nghề cao tại địa phương. Tập trung xây dựng Trường Cao đẳng nghề tỉnh hướng đến đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; củng cố phát triển trường Cao đẳng sư phạm tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề. Tạo điều kiện về địa điểm, đất đai, đẩy mạnh xã hội hóa, hỗ trợ lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, nhất là dạy nghề chất lượng cao.

4.2. Khoa học và công nghệ:

Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại của nước ngoài gắn với việc thẩm định, cấp phép đầu tư các dự án mới vào tỉnh. Tăng thêm tỷ lệ vốn ngân sách đầu tư cho việc nghên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống; tập trung vào các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, bảo quản, chế biến sau thu hoạch; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường; phòng, chống xói lở bờ biển; phát triển năng lượng tái tạo,... và các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

Xây dựng cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, xây dựng và phát triển thương hiệu…

Xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh đủ khả năng tiếp thu, làm chủ những công nghệ tiến tiến, hiện đại. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khoa học công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc gia. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về phát triển khoa học, công nghệ.



4.3. Dân số, y tế:

Thực hiện tốt chính sách dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý. Nâng cao chất lượng các hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh từ công lập đến dân lập, kết hợp với phát triển các cơ sở y tế để mọi người dân được thuận lợi trong việc chăm sóc sức khỏe đến khám chữa bệnh. Tăng cường giáo dục truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản, lây nhiễm HIV/AIDS,… Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu phù hợp với tình hình mới, không để dịch bệnh lớn xảy ra.

Hoàn thiện mạng lưới khám, chữa bệnh và hiện đại hóa thiết bị y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở; đầu tư Bệnh viện Đa khoa Vũng Tàu 350 giường; hoàn thành Bệnh viện Y học dân tộc và Trung tâm y tế huyện Châu Đức; khuyến khích xã hội hóa đầu tư các cơ sở khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế về cả số lượng và chất lượng. Thực hiện tốt đề án đào tạo ngành y, đào tạo bác sỹ, dược sỹ, thu hút các chuyên gia đầu ngành y tế về địa phương; tiếp tục thực hiện việc điều động, luân chuyển bác sỹ từ tuyến trên xuống tuyến dưới; ứng dụng và phát triển các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho nhân dân. Tăng cường công tác giáo dục y đức, quy tắc ứng xử; cải cách hành chính, giảm thời gian chờ khám bệnh, tạo chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, chất lượng khám, chữa bệnh.



4.4. Văn hóa – thể thao:

Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; huy động nguồn lực của cả xã hội để phát triển văn hóa; phát huy vai trò của nhân dân, tạo phong trào quần chúng tham gia hoạt động, phát triển văn hóa. Nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền của các cơ quan báo chí của tỉnh, đổi mới phương thức tuyên truyền, triển lãm đảm bảo mỹ quan đô thị, hấp dẫn đối với nhân dân. Tạo điều kiện phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống.

Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải trí. Khuyến khích nhân dân tham gia luyện tập thể dục, thể thao; đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học. Chú trọng đào tạo, phát triển một số môn thể thao thành tích cao. Đầu tư xây dựng trường đào tạo năng khiếu thể thao của tỉnh.

Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử của các di tích; đầu tư khu công viên văn hóa tỉnh tại Vạn Kiếp, thành phố Bà Rịa. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao. Khuyến khích phát triển các cơ sở sinh hoạt văn hóa, thể thao của tư nhân, của cộng đồng: Câu lạc bộ văn hóa, câu lạc bộ thể thao, trung tâm tập luyện thể thao...

Tiếp tục phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; quan tâm và tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt theo quy định của pháp luật; đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.

4.5. Thực hiện các chính sách xã hội:

Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo tốt hơn cho các Mẹ Việt Nam Anh hùng, người có công với cách mạng; quan tâm trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung; thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em; duy trì 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc dưới các hình thức.

Tiếp tục thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tín đồ các tôn giáo. Thực hiện Đề án chương trình 135 giai đoạn III về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn, ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2018.

Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm. Mở rộng các ngành nghề đào tạo cho người lao động, tập trung đào tạo nghề phục vụ các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao. Trợ giúp đào tạo lao động nghèo để tạo việc làm ổn định. Thực hiện có hiệu quả việc chuyển dịch lao động phổ thông trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp; tăng cường các phiên giao dịch việc làm, kết nối giữa doanh nghiệp với người lao động. Triển khai các đề án nhằm tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, như: Đề án phát triển nguồn nhân lực các ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Đề án phát triển nguồn nhân lực dịch vụ logistics tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường kiểm tra, chế tài xử lý, yêu cầu các chủ doanh nghiệp đóng đủ, kịp thời bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thúc đẩy phát triển các dự án nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, công nhân và sinh viên.

Huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các biện pháp thực hiện giảm nghèo bền vững, không để tái nghèo; trong đó, tăng cường giáo dục, nâng cao quyết tâm và sự nỗ lực của người dân vươn lên thoát nghèo, có giải pháp cụ thể với từng hộ nghèo và sự giúp đỡ của cộng đồng trong công tác giảm nghèo, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.



4.6. Phòng chống tệ nạn xã hội:

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện; phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 80% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ can bộ làm công tác dự phòng và điều trị cai nghiện.



5. Quản lý đất đai và bảo vệ môi trường, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững:

Nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch. Rà soát các loại quy hoạch đã lập (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, thành phố; quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm; quy hoạch xây dựng) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp trong việc báo cáo, cho chủ trương và quyết định điều chỉnh quy hoạch; tăng cường quản lý quy hoạch, thu hút đầu tư, xây dựng và phát triển theo quy hoạch; thực hiện công khai và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các quy hoạch đã được phê duyệt; tổ chức lập thiết kế đô thị và ban hành quy chế quản lý đối với các tuyến đường, phố chính, các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, các điểm nhấn đô thị; xử lý dứt điểm các vấn đề liên quan đến đất đai sau khi thu hồi các dự án chậm triển khai, quy hoạch không khả thi và việc xây dựng không phép, trái phép, không đúng quy hoạch.

Điều tra, đánh giá về tiềm năng và chất lượng tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các vùng có nguy cơ thoái hóa đất, xâm nhập mặn, ngập úng, khô hạn, hoang mạc hóa, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất.

Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất; phấn đấu hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận đối với diện tích cần cấp giấy trên địa bàn toàn tỉnh.

Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khai thác tài nguyên, khoáng sản để quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các hoạt động khai thác khoáng sản; các hoạt động khoan thăm dò nước ngầm và khai thác tài nguyên nước. Xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên không phép, không đúng quy hoạch, có nguy cơ gây sạt lở đối với các vùng xung quanh, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường; chế tài bắt buộc các chủ mỏ phải phục hồi môi trường sau khai thác.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các huyện, thành phố. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là một số loại đất cần bảo vệ nghiêm ngặt như đất chuyên trồng lúa nước, đất có rừng phòng hộ, đặc dụng. Xây dựng, ban hành quy trình, biểu mẫu để áp dụng thống nhất cho từng loại công việc, từng cấp chính quyền trong lĩnh vực đất đai; lập quy hoạch quỹ đất tái định cư trên địa bàn các huyện, thành phố; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng; giảm, giải quyết nhanh các vụ khiếu nại về đất đai.

Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế và nhân dân, từ đó tạo sự chuyên biến, nâng cao nhận thức và có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường. Kiểm soát cơ sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; có biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với các cơ sở phát thải ô nhiễm. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định công nghệ... khi chấp thuận chủ trương đầu tư; tăng cường quan trắc, thanh tra, kiểm tra môi trường.

Quản lý tốt việc xử lý khí thải, nước thải, rác thải sinh hoạt và các loại chất thải rắn, bảo đảm nguyên tắc không gây ô nhiễm môi trường, không đưa rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp từ địa phương khác về tỉnh xử lý; sử dụng hợp lý có hiệu quả khu xử lý chất thải 100ha Tóc Tiên tại huyện Tân Thành; thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước và không khí tại các khu vực nhạy cảm về môi trường, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở có nguồn nước thải, khí thải lớn; triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số khu vực như khu vực chế biến hải sản Tân Hải – huyện Tân thành, khu vực chế biến hải sản Cửa Lấp và khu Bến Đình – thành phố Vũng Tàu, khu vực ao Hải Hà – huyện Long Điền, làng nghề sản xuất bún Long Kiên – thành phố Bà Rịa; sớm hoàn thành đầu tư nhà máy xử lý bụi thép, 2 cụm công nghiệp phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và 3 khu chế biến hải sản tập trung; bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước sinh hoạt và các đồi cát ven biển của tỉnh.

Xây dựng kế hoạch, triển khai, diễn tập các chương trình chủ động ứng phó, thích nghi với các tác động của biến đổi khí hậu; đề ra giải pháp và đầu tư chống xói lở có hiệu quả khu vực ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về biển và hải đảo nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng.

6. Về phát triển các vùng và các huyện, thành phố gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

- Hợp tác chặt chẽ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên cơ sở quy hoạch vùng được phê duyệt, phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của từng địa phương; phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, đặc biệt là phát triển cảng, dịch vụ hận cần cảng và du lịch vì mục tiêu phát triển bền vững của vùng và lợi ích quốc gia.

- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho giai đoạn 2016 – 2025 theo hướng lấy công nghiệp, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch là trọng tâm; gắn kết đồng bộ và định hướng rõ nét sự phát triển không gian vùng với không gian kinh tế: công nghiệp, trung tâm logicstisc, hệ thống cảng nước sâu; dịch vụ, du lịch…, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện các chương trình, đề án về phát triển hành lang kinh tế công nghiệp - cảng biển dọc Quốc lộ 51, phát triển các đô thị và khu chức năng đô thị trong tuyến như: Vũng Tàu – Gò Găng – Long Sơn; xây dựng và phát triển đô thị mới Phú Mỹ với tính chất là trung tâm công nghiệp, cảng, dịch vụ đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2020. Hoàn thiện và phát huy năng lực hệ thống cảng biển; phát triển dịch vụ hậu cần cảng. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp. Tập trung phát triển hạ tầng giao thông kết nối để tạo điều kiện phát huy các cảng; phân khu chức năng để phát triển đô thị dân cư, nhà ở công nhân, công trình công cộng, dịch vụ tiện ích, dịch vụ cơ khí sửa chữa... Triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch Gò Găng để từng bước hình thành khu đô thị dịch vụ tổng hợp cao cấp đa ngành, gồm: Trung tâm đào tạo công nghệ cao, trung tâm tài chính ngân hàng, dịch vụ hàng hải, sân bay...; khu dịch vụ ở cao cấp gắn liền với hệ thống mặt nước, cây xanh sinh thái, có ý nghĩa về phát triển kinh tế xã hội, môi trường kiến trúc cảnh quan đô thị.

- Thúc đẩy triển khai các dự án trong hành lang du lịch dọc tuyến đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Bình Châu; đồng thời tiến hành thu hồi các dự án của các doanh nghiệp không có khả năng thực hiện tiếp để tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp khác đầu tư; phát triển hành lang này thành tuyến du lịch trọng điểm đa dạng, hấp dẫn và chất lượng cao của tỉnh.



tải về 392.4 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương