BẢn dự thảo dự Án quy hoạch bảo vệ VÀ phát triển rừNG


Xây dựng, nâng cấp vườn sưu tập thực vật



tải về 1.3 Mb.
trang9/10
Chuyển đổi dữ liệu28.11.2017
Kích1.3 Mb.
#34719
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

5.3 Xây dựng, nâng cấp vườn sưu tập thực vật

- Đối tượng: Khu BTTN Tây Yên Tử

- Biện pháp kỹ thuật: Xây dựng nâng cấp Vườn sưu tập thực vật (tường rào, nhà lưới, thu thập và trồng tất cả loài cây bản địa có giá trị...) với mục đích là quy tụ, lưu trữ, bảo tồn nguồn gen thực vật và các thảm thực vật hiện có của khu rừng đặc dụng và ở trong tỉnh; xây dựng thành một khu rừng mẫu để bảo tồn đa dạng về thành phần loài, đặc biệt là bảo tồn nguồn gen các loài thực vật rừng quý hiếm, tiêu biểu, có giá trị phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu trao đổi khoa học.

- Đơn giá ước tính: Giá 3 tỷ đồng (theo giá dự toán tại Đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020 của Bộ NN&PTNT).
5.4 Xây dựng đường lâm nghiệp.

- Đối tượng: Các vùng trồng rừng mới tập trung chưa có đường vận xuất vận chuyển (theo định mức ở chương II, điều 10, mục 2, Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg). Các diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng đã qua khai thác những năm trước đây thì sử dụng các đường vận xuất vận chuyển có sẵn.

- Khối lượng - Tiến độ: 42 km - Thực hiện giai đoạn 2009-2015.
Huyện sơn Động 14km: Xã Dương hưu 7 km; Xã Long Sơn 3km; Xã Hữu Sản 2km; Xã Thạch Sơn 2km.

Huyện Lục Ngạn 24km : Xã Xa lý 6km; Xã Phong Vân 2km; Xã Cấm Sơn 3km; Xã Tân Sơn 2km; Xã Kiên Lao: 2km; Xã Tân Lập 2km; Xã Phong Minh 7 km;

Huyện Lục Nam: 4 km tại xã Cẩm Lý

-Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng theo Theo tiêu chuẩn xây dựng đường lâm nghiệp hiện hành.

- Đơn giá ước tính: Từ 100- 300 triệu đ/km ; Bình quân 200triệu đ/km ( Dự án 147 và Dự án 661 hỗ trợ).

6. Tổng hợp khối lượng bảo vệ và phát triển rừng

Biểu 26: khối lượng một số hạng mục chính bảo vệ và phát triển rừng 2009-2015



Hạng mục

Đơn vị

Theo giai đoạn

Tổng

2009-2015

2016-2020

1.Bảo vệ rừng

Ha

255.182,2

119.280,5

135.901,7

- Rừng đặc dụng

Ha

25.251,2

12.545,1

12.706,1

- Rừng phòng hộ

Ha

36.116,4

16.952,9

19.163,5

- Rừng sản xuất

Ha

193.814,6

89.782,5

104.032,1

2. Phát triển rừng

 










2.1 KN. Phục hồi rừng

Ha

1.553,0

1.553,00

0,00

- Rừng đặc dụng

Ha

161,0

161




- Rừng phòng hộ

Ha

1.392,0

1392

0,00

- Rừng sản xuất

Ha

0,0

0




2.2. Cải tạo RTN nghèo kiệt

Ha

5004,2

5004,2




2.3. Cải tạo rừng đặc sản

Ha

5.480,8

5.480,8




2.4. Trồng rừng

Ha

87.834,90

50.556,80

37.278,10

- Rừng đặc dụng

Ha

0,00

0




- Rừng phòng hộ

Ha

1.393,00

1393




- Rừng sản xuất

Ha

86.441,90

49.163,8

37.278,10

2.5. Trồng cây phân tán (qui đổi ha)

ha

12.801,3

7467,4

5.333,9

3. Khai thác rừng













3.1.Khai thác chính rừng trồng




63.342,5

30.484,4

32.858,1

3.2. Khai thác chính rừng tự nhiên




692,0




692

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

 










4.1. Nhà nuôi cấy mô

Nhà 

1

1




4.2 Vườn ­sưu tập TV

Vườn

1

1




4.3. Nâng cấp vườn ươm

V­ườn

12

12




4.4. Chòi canh lửa rừng

Chòi

3

3




4.5. Đường ranh cản lửa mới

Km

447

447




4.6. Bảo dưỡng ĐBCL

Km

895

224

671

4.7. Chuyển hoá rừng giống

khu -ha

2_30

2 - 30




4.8. XD đường lâm nghiệp

km

42

42




V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất .

- Củng cố và tăng cường hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến huyện và xã theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, phát huy vai trò của chính quyền cơ sở. Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý các chương trình, dự án, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án, đảm bảo đạt hiệu quả cao, các xã có rừng phải có cán bộ phụ trách lâm nghiệp .

- Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, hội sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, chế biến và xuất nhập khẩu lâm sản.

- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi mô hình các Công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước để phù hợp với Luật doanh nghiệp; gắn phát triển vùng nguyên liệu với chế biến và dịch vụ. Các công ty lâm nghiệp thực hiện chức năng dịch vụ khoa học kỹ thuật và chế biến - tiêu thụ sản phẩm là chính, là cầu nối giữa người dân làm nghề rừng với thị trường lâm sản trong và ngoài tỉnh.

- Nâng cao năng lực các Ban quản lý rừng để có thể hỗ trợ, hướng dẫn và làm dịch vụ cung ứng giống, vật tư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm lâm nghiệp cho nhân dân trong vùng.

- Chú trọng phát triển hình thức sản xuất lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng bản và hợp tác xã. Cần hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông, lâm kết hợp nhằm hạn chế thấp nhất canh tác nương rẫy trên đất lâm nghiệp.

- Tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế vào đầu tư kinh doanh rừng và chế biến lâm sản, đơn giản hoá các thủ tục khai thác, lưu thông lâm sản.

2. Chính sách quản lý rừng và đất lâm nghiệp

- Thực hiện kịp thời đề án giao rừng, định giá rừng và cho thuê rừng giai đoạn 2009-2013 theo quyết định số 14/QĐ-UB ngày 9/3/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang để đến 2013, tất cả diện tích đất lâm nghiệp đều có chủ quản lý thực sự. Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành cơ bản việc giao rừng, cho thuê rừng trên thực địa, gắn với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đối với gần 31.000 ha do UBND cấp xã hiện đang quản lý và rà soát thu hồi một phần đất rừng của các Công ty lâm nghiệp (khoảng 6.000 ha) để giao hoặc cho thuê đến các chủ rừng. Trong đó, ưu tiên giao đất, giao rừng cho những hộ gia đình, cá nhân đang nhận khoán (trồng và bảo vệ rừng), các hộ gia đình nhân dân địa phương còn thiếu đất sản xuất, (khoảng 30.000 ha); các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê rừng, thuê đất để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp (khoảng 7.000 ha); giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, đối với toàn bộ diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng trồng bằng vốn ngân sách cho các Công ty lâm nghiệp (sau rà soát) diện tích khoảng 5.000 ha. Đến năm 2013, hoàn thiện toàn bộ hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; xây dựng sơ sở dữ liệu quản lý rừng toàn tỉnh. Trong đó, tiếp tục hoàn thiện hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn (2009 – 2010) đã giao trên thực địa, diện tích gần 37.000 ha; rà soát hoàn thiện hồ sơ giao rừng cho các hộ gia đình, cá nhân đã nhận rừng trước đây nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ, diện tích 23.800 ha (gồm 22.770 ha rừng tự nhiên, 1.030 ha rừng trồng bằng vốn ngân sách); rà soát toàn bộ diện tích 32.565,7 ha rừng và đất lâm nghiệp cho 3 Ban quản lý rừng phòng hộ - đặc dụng đang quản lý; hoàn thiện hồ sơ giao rừng gồm 15.325 ha rừng phòng hộ, 12.545 ha rừng đặc dụng; xây dựng và hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất lâm nghiệp các cấp (tỉnh, huyện, xã).

- Xác lập các lâm phận phòng hộ đầu nguồn ổn định trên địa bàn tỉnh giao cho Ban quản rừng phòng hộ triển khai kế hoạch cắm mốc ranh giới 3 loại rừng trên thực địa; rà soát lại quỹ đất lâm nghiệp; thu hồi diện tích đất đã được giao chưa đúng đối tượng, và sử dụng không đúng mục đích, giao lại cho các thành phần kinh tế khác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Chuyển giao diện tích rừng phòng hộ (khoảng 705,7ha) do công ty LN Lục ngạn đang quản lý sang cho BQL rừng phòng hộ Cấm Sơn để thuận lợi cho việc quản lý rừng theo chức năng của BQL. Tiếp tục rà soát lại diện tích đất lâm nghiệp do các công ty lâm nghiệp quản lý để điều chuyển một phần diện tích về cho huyện để huyện giao khoán cho hộ gia đình tại địa phương phát triển kinh tế.

- Khuyến khích tích tụ đất đai để tạo ra các vùng trồng nguyên liệu tập trung tập trung, liền vùng, liền khoảnh bằng các hình thức: hộ gia đình và cá nhân cho doanh nghiệp chủ dự án hợp đồng thuê lại đất (với sự hỗ trợ thủ tục pháp lý từ UBND xã) ; hoặc doanh nghiệp ký hợp đồng trồng rừng nguyên liệu với hộ dân, cung cấp phân bón, cây giống, ứng trước một phần chi phí và chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm; hoặc người dân góp cổ phần vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp…Như vậy người dân sẽ có nguồn thu nhập ổn định bền vững trên diện tích đất được sở hữu.

- Thực hiện kiểm kê đất lâm nghiệp, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý đất lâm nghiệp thống nhất các cấp. Tiếp tục đo đạc, lập hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận và thực hiện quyền sử dụng đất cho gần 50% diện tích đất lâm nghiệp còn lại. Thực hiện sử dụng rừng và sở hữu rừng theo quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường .

- Cần xây dựng chính sách khai thác diện tích rừng trồng phòng hộ nay chuyển đổi sang rừng sản xuất (sau rà soát qui hoạch ba loại rừng) để có quĩ đất trồng rừng dựa theo hướng dẫn tại điểm 10-Mục II- Thông tư 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC về Hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất .

- Rà soát, bổ sung quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với các quy định Luật bảo vệ và phát triển rừng; tiếp tục thử nghiệm và nhân rộng các mô hình quản lý rừng cộng đồng trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý rừng và cơ chế hưởng lợi cho các thành phần kinh tế; phù hợp với đặc điểm, tình hình tại địa phương.

- Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước về rừng cho chính quyền cấp huyện và xã. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan thừa hành pháp luật, nếu để mất rừng, phá rừng sẽ xử lý nghiêm và kịp thời theo pháp luật.

- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi chủ rừng, mỗi người dân và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

3. Về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và khuyến lâm

3.1. Khoa học công nghệ

- Tập trung nghiên cứu khảo nghiệm, chọn lọc và bổ sung tập đoàn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa từng địa phương, từng loại rừng, ưu tiên phát triển các loài cây đa mục đích; xây dựng hệ sinh thái rừng nhiều tầng kết hợp cây phòng hộ, cây kinh tế, cây công nghiệp, cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ.

       - Xây dựng trung tâm giống chất lượng cao, hệ thống vườn ươm, vườn giâm hom, cung cấp giống đảm bảo chất lượng .

- Áp dụng trồng rừng chủ yếu theo mô hình thâm canh với công nghệ giống lai, giống mô hom các loài cây có năng suất cao phù hợp với điều kiện lập địa của địa phương.      

       - Đối với rừng sản xuất cần áp dụng các biện pháp thâm canh để tăng năng suất và hiệu quả, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.

- Từng bước thực hiện quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và tiến tới được cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC) tạo điều kiện thuận lợi cạnh trang hàng gỗ xuất khẩu.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tin học vào công tác quản lý, theo dõi diễn biễn rừng và đất lâm nghiệp, theo dõi công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học chế biến gỗ, ván nhân tạo chất lượng cao để tăng hiệu quả sử dụng gỗ.

3.2. Công tác đào tạo - khuyến lâm

       - Tăng cường đào tạo bằng các lớp ngắn hạn, in tờ rơi…phổ biến kỹ thuật trồng rừng thâm canh cho người dân tham gia trước khi triển khai dự án. Tuyên truyền vận động để người dân hiểu rõ lợi ích kinh tế và môi trường khi tham gia dự án bảo vệ phát triển rừng. Mở các lớp đào tạo nghề và nhân rộng các mô hình làng nghề chế biến gỗ, mây tre đan…để tăng giá trị sản xuất chế biến trên địa bàn.

-Tăng cường phát triển mạng lưới khuyến lâm dịch vụ cả về số lượng, chất lượng. Những cơ sở có đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ khuyến lâm và dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp trên địa bàn là các phòng Nông nghiệp, Hạt Kiểm Lâm, Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng, Các Ban quản lý dự án lâm nghiệp... Những cơ sở này sẽ giúp sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đào tạo chuyển giao khoa học kỹ thuật tạo giống cây rừng, trồng rừng và có thể làm dịch vụ cung cấp giống, phân bón... cho các dự án trồng rừng trên địa bàn.

4. Giải pháp về vận dụng chính sách tài chính và tín dụng

- Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, nghiên cứu khoa học, khuyến lâm, đào tạo nguồn nhân lực... và đầu tư thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp theo các chương trình, dự án của Chính phủ tại Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007; Quyết định số 164/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Hỗ trợ trồng các loài cây quý hiếm, cây có chu kỳ kinh doanh dài và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp, chủ yếu là đường lâm nghiệp, công trình và thiết bị phòng, chống cháy rừng, ưu tiên cho các vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung.

- Khuyến khích và kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và chế biến lâm sản.

- Triển khai thực hiện thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.Thành lập quỹ bảo vệ và phát triển rừng và có cơ chế quản lý, sử dụng quỹ hợp lý, nhằm đẩy nhanh quá trình xã hội hoá nghề rừng và ngành lâm nghiệp. Thực hiện chích sách trợ cấp lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số tự nguyện chuyển đổi từ canh tác nương rẫy trên đất lâm nghiệp sang trồng rừng.



5. Giải pháp về vốn.

     


Huy động các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian tới bằng phương thức xã hội hoá, chú trọng nguồn vốn của doanh nghiệp và hộ gia đình, giảm dần sự đầu tư của ngân sách nhà nước. 

+ Vốn ngân sách

      Bao gồm nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu như Dự án 661, Dự án 147, Chương trình 135, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng sâu vùng xa, Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, vốn ODA... Cụ thể, vốn ngân sách Nhà nước đầu tư theo hạng mục sau:

      - Đầu tư cho bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng. Hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất và xây dựng các hạ tầng lâm sinh, khuyến lâm... Suất đầu tư cho các hạng mục trên theo Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007- 2015; Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

      + Vốn tín dụng đầu tư

      Vốn tín dụng đầu tư được huy động để cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay lãi với lãi suất ưu đãi hoặc không lãi để trồng rừng sản xuất, trồng cây Công nghiệp, cây ăn quả, sản xuất nông – lâm kết hợp,... Các dự án trồng rừng nằm trong danh mục được vay vốn của Ngân hàng phát triển với lãi suất bằng 70% lãi suất trung hạn và dài hạn.

      + Vốn liên doanh, liên kết, FDI

      Nguồn vốn này kêu gọi từ các công ty muốn liên doanh, liên kết để trồng rừng, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác vận chuyển lâm sản như Công ty Than; Các công ty trồng rừng nguyên liệu...

      + Vốn tự có của chủ rừng (doanh nghiệp, hộ gia đình...)

      Vốn tự có của người dân, doanh nghiệp... chủ yếu bằng sức lao động của nhân dân địa phương tham gia bảo vệ phát triển rừng; một phần từ nguồn thu khai thác rừng trồng trước đây và một phần huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân.

6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo bồi dưỡng chuẩn hoá các chức danh trong quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các địa phương đặc biệt là cán bộ lâm nghiệp xã, coi trọng đào tạo con em các dân tộc và cán bộ lâm nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa.

- Thu hút các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi để bổ sung cho các cơ quan trong ngành lâm nghiệp của tỉnh.

- Nâng cao năng lực cho các thành phần kinh tế làm nghề rừng thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm, từng bước nâng cao năng lực tự xây dựng, thực hiện và giám sát kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

- Tuyên truyền vận động toàn dân tham gia phong trào bảo vệ và phát triển rừng. Đưa nội dung khuyến nông, khuyến lâm đến tất cả các cấp học phổ thông. Thành lập các hội làm vườn, làm rừng, từ đó chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới người dân.

- Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn trên cơ sở ưu tiên đào tạo nông dân làm nghề rừng, công nhân lâm nghiệp và thợ thủ công trong các làng nghề.

7. Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế

- Lồng ghép các dự án phát triển lâm nghiệp với các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn để bảo vệ và phát triển rừng ,góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các dân tộc.     

     - Ngành Tài nguyên môi trường cần đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp để người dân đủ cơ sở pháp lý trong vay vốn ngân hàng và sản xuất kinh doanh.

-Các Ngành Tài chính, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước .v.v. cần tạo điều kiện cấp phát vốn kịp thời, cho vay vốn theo chính sách ưu đãi được thuận lợi và đúng tiến độ.

- Tăng cường hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, KFW, JICA, JBIC, thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thu hút nguồn vốn ODA của các nước , tổ chức phi Chính phủ đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh phát triển lâm nghiệp.



8. Giải pháp về quản lý quy hoạch

Giải pháp quản lý qui hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2009-2020 áp dụng theo điều 18 về quản lý qui hoach, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng:



+ Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Công bố rộng rãi qui hoạch bảo vệ và phát triển rừng cho các các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện.

b) Chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào quý IV năm cuối của kỳ quy hoạch, kế hoạch, đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương lên Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp vào quý IV năm cuối của kỳ quy hoạch, kế hoạch; đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp.



+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo xây dựng tiếp quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện, xã và chỉ đạo thực hiện. Tham mưu cho tỉnh xây dựng qui hoạch phát triển rừng sản xuất cho các chủ rừng sau khi dự án qui hoạch được phê duyệt.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cho các cấp huyện, xã theo quy định tại Điều 13, 14 và Điều 15 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

c) Xây dựng cơ chế thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trình các cấp xem xét.

d) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng toàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh vào quý IV năm cuối của kỳ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Hàng năm nếu cần có thể điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế.

VI. TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

1. Tổng hợp nhu cầu đầu tư ( Khái toán)

1.1. Khái toán nhu cầu vốn đầu tư theo hạng mục và giai đoạn

Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư chỉ tính vốn đầu tư cho các hoạt động lâm sinh và cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh. Riêng nhu cầu vốn cho nhà máy chế biến thuộc lĩnh vực đầu tư công nghiệp nên không tính toán ở dự án Bảo vệ phát triển rừng.

Tổng vốn đầu tư thực hiện kỳ quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2009-2020 là: 2.367.251,7 triệu đồng; Bình quân 197.271 triệu đồng/năm. Chi tiết như biểu 27 và biểu 07/QH, 08/QH phần phụ biểu.

Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành lâm nghiệp kết hợp lồng ghép các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chỉ chiếm tương đương 1,1 % so với nhu cầu vốn đầu tư toàn bộ nền kinh tế của tỉnh trong cùng thời kỳ ( xem biểu 18- trang 48) như Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND về Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến 2020 đã tính toán.



Biểu 27: Tổng hợp nhu cầu vốn bảo vệ và phát triển rừng (ĐVT: Triệu đồng)

Hạng mục

Khối lượng (ha)

Đơn giá (triệu đồng)

Theo giai đoạn

Tổng

2009-2015

2016-2020

Tổng cộng







2.367.251,7

1.358.407,2

1.008.844,6

1. Bảo vệ rừng

255.182,2

(*)

140.216,7

65.912,8

74.303,9

-Rừng đặc dụng

25.251,2

1 tr/ha /5 năm

25.251,2

12.545,1

12.706,1

-Rừng phòng hộ

36.116,4

0,5 tr/ha /5 năm

18.058,2

8.476,5

9.581,8

-Rừng sản xuất

193.814,6

0,5 tr/ha/5năm

96.907,3

44.891,3

52.016,1

2. Phát triển rừng




 

1.787.475,7

1.025.823,2

761.652,5

2.1 KN. Phục hồi rừng

1.553,0

(*)

1.553,0

1.553,0

-

-Rừng đặc dụng

161,0

1tr/ha/5 năm

161,0

161,0

-

-Rừng phòng hộ

1.392,0

1tr/ha/5 năm

1.392,0

1.392,0

-

2.2. Trồng rừng

96.197,8




1.613.105,2

923.460,3

689.644,9

-Rừng đặc dụng

0,0




0,0

0,0

0,0

-Rừng phòng hộ

1.393

10(*)

13.930,0

13.930,0

0,0

-Rừng sản xuất

86.441,9

16,5-20,5 tr/ha Bq: 18,5 tr/ha(**)

1.599.175,2

909.530,3

689.644,9

2.3. Trồng cây phân tán

12.801,3

13,5 (**)

172.817,6

100.809,9

72.007,7

3-Khai thác




(****)

332.758,7

166.658,4

166.100,3

3.1 Khai thác rừng trồng SX

63.342,5

5 tr/ha

316.712,5

152.422,0

164.290,5

3.2. Kthác chính RTN SX

692,0

3 tr/ha

2.076,0

2.076,0

-

3.3.Tận thu- Cải tạo RTN SX

5.004,2

2 tr/ha

10.008,4

10.008,4

-

3.4 KT Tận dụng RTN SX

1.279,00

1 tr/ha

1.279,0

587,0

692,0

3.5. KT tận dụng RPH trồng

2.682,80

1tr/ha

2.682,8

1.565,0

1.117,8

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

Số lượng




28.638,0

25.283,0

3.355,0

4.1. Nhà nuôi cấy mô

01

2.100(****)

2.100,0

2.100,0

-

4.2 Xây dựng vườn suu tập TV

01

3000 (***)

3.000,0

3.000,0

-

4.3. Nâng cấp vườn ươm

6v

50(***)

600,0

600,0

-

4.4. Chuyển hoá rừng giống

2v- 30ha

10,5 (***)

315,0

315,0




4.5. Chòi canh lửa rừng

3

120 (****)

360,0

360,0

-

4.6 Đường ranh CL +VX

447km

20tr/km(***)

8.940,0

8.940,0

-

4.7. Bảo dưỡng ranh C.Lửa

895km

1tr/km/năm (***)

4.923,0

1.568,0

3.355,0

4.8. XD đường lâm nghiệp

42 km

200tr/km (***)

8.400,0

8.400,0

-

5- Các hoạt động khác







78.162,6

74.729,8

3.432,9

5.1. D.án nâng cao năng lực phòng chữa cháy rừng cho KL




DA

5.883,6

5.883,6




5.2. D.án Giao đất, cho thuê đất




DA

33.547,20

33.547,20




5.3. D.án hỗ trợ gạo thay thế nương rẫy

484,1 ha

DA

20.107,3

20.107,3




5.4. T.Kế, khoán, Bđồ số, Lập DA 147, DA 661

17.450,1 ha

0,41 (***)

7.154,5

6.038,5

1116,0

5.5. Khuyến lâm (DA 661, DA147)

17.450,1 ha

0,2tr/ha (***)

3.490,0

2.945,6

544,4

5.6. Quản lý phí (DA661, DA147)

10%LSinh

(*)

7.980,0

6.207,6

1.772,4

Ghi chú nguồn định mức áp dụng ở biểu 27:

- (*): TT58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC và QĐ 164/2008/QĐ-TTg.

- (**): Theo định mức đang áp dụng tại các hộ gia đình và CT lâm nghiệp trong tỉnh năm 2008 ( Bao gồm tất cả chi phí từ khâu lập dự án, thiết kế ,trồng, chăm sóc 3 năm, lãi vay NH, thuế SD đất, quản lý phí. Riêng chi phí bảo vệ sau giai đoạn chăm sóc tính ở mục bảo vệ rừng).

-Mức đầu tư trồng và chăm sóc rừng từ 16,5-20,5 triệuđ/ha- Bình quân 18,5 triệu đ/ha.

-Mức hỗ trợ từ ngân sách cho rừng sản xuất theo các quyết định 147/2007/QĐ-TTg và thông tư 02 /2008/TTLT-BKH-NN-TC về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất.

- Riêng huyện Sơn Động được áp dụng mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Thông tư số 08/2009/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

- (***): Theo TT02/2008/TTLT-BKH-NN-TC hướng dẫn thực hiện QĐ 147/2007/QĐ-TTg.

- (****): ước tính theo giá thị trường năm 2008 và tham khảo đơn giá theo các công trình tương tự của các tỉnh khác.

- (DA): các dự án đã được phê duyệt trong kỳ qui hoạch.



Nhu cầu vốn đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng theo tính toán (biểu 27) chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong toàn bộ nền kinh tế. Vốn đầu tư cho trồng rừng nằm trong danh mục được vay vốn của Quĩ phát triển với lãi suất ưu đãi nên việc đầu tư sẽ thuận lợi. Phần lớn nguồn vốn được tính từ chi phí công lao động của người dân địa phương. Vốn đầu tư cho máy móc, cây giống, phân bón chiếm tỷ lệ nhỏ. Do vậy việc đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư từ người dân và vốn vay ưu đãi cho bảo vệ phát triển rừng có tính khả thi.


    1. Nhu cầu vốn theo nguồn vốn đầu tư.

Biểu 28: Khái toán nhu cầu vốn đầu tư BVPT rừng theo nguồn vốn.

Đơn vị: Triệu đồng

Hạng mục

Theo nguồn vốn

Tổng

Ngân sách

Vốn vay ,FDI

DN-HGĐ

Tổng cộng

2.367.251,7

207.826,3

1.319.728,7

839.696,7

1. Bảo vệ rừng

140.216,7

43.309,4

-

96.907,3

2. Phát triển rừng

1.787.475,7

67.310,0

1.086.797,6

633.368,1

2.1 Khoanh nuôi rừng

1.553,0

1.553,0

-

-

2.2. Trồng rừng

1.613.105,2

46.555,0

1.086.797,6

479.752,5

2.3. Trồng cây phân tán

172.817,6

19.202,0




153.615,6

3-Khai thác lâm sản

332.758,7




232.931,1

99.827,6

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

28.638,0

28.038,0

-

600,0

5. Các hoạt động khác

78.162,6

69.168,9

-

8.993,7

Tỷ lệ nguồn vốn

100%

8,8%

55,7%

35,5%

(Chi tiết xem biểu 08/QH- phần phụ biểu)

Theo dự kiến, nguồn vốn ngân sách chiếm 8,8 %; vốn vay tín dụng 55,7% và vốn tự có của doanh nghiệp, cá nhân chiếm 35,5%.

-Vốn ngân sách (thông qua dự án 661, dự án 147; vốn hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP; vốn các dự án ODA khác) chi trả cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hỗ trợ phát triển rừng sản xuất; xây dựng cơ bản hạ tầng lâm sinh; chi phí khuyến lâm và quản lý phí các dự án 661, dự án 147.

-Vốn tự có của các doanh nghiệp, cá nhân chủ yếu từ nguồn thu bán sản phẩm chu kỳ trồng rừng trước và chi phí công lao động.



-Vốn vay Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển, vốn FDI …đầu tư cho các dự án trồng và bảo vệ rừng sản xuất, đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản.

2. Nhu cầu lao động

      Căn cứ vào khối lượng, kế hoạch tác nghiệp và các định mức lao động xây dựng rừng theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 6/7/2005 về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và bảo vệ rừng. Ước tính nhu cầu lao động bình quân năm để xây dựng và tái tạo lại rừng của tỉnh được thể hiện ở bảng sau.

Biểu 29: Nhu cầu lao động bình quân theo giai đoạn

    Đơn vị tính: Người/năm



Hạng mục

Nhu cầu nhân công

BQ/năm 2009-2020

bq/năm: 2009-2015

bq/năm : 2016-2020

Tổng cộng

 

22.578

26.031

19.124

1. QLBVR hiện có

1 người/1000ha/năm

69

67

71

2. Khoanh nuôi +TBS

1 người/25ha/năm

98

132

63

3.Trồng + CS+BV

1 người/3ha/năm

15.893

18.025

13.760

4.Trồng cây phân tán

1 người/4ha/năm

1.277

1.867

687

5. Vườn ưom, cây giống

1người/100ha/năm

477

540

413

6. Khai thác, chế biến, D.vụ

1người/10ha/năm

4.765

5.400

4.130

Với nhu cầu lao động khá lớn như trên, hàng năm dự án bảo vệ và phát triển rừng giải quyết khoảng 22-23.000 lao động nông thôn tham gia thường xuyên (tương đương 60.000 lao động thời vụ), góp phần giải quyết lao động dôi dư tại địa phương.

Nguồn nhân lực này địa phương có khả năng cung cấp đủ do hiện đang dư thừa. Nguồn nhân lực cho công tác quản lý chỉ đạo là những cán bộ kiêm nhiệm đang làm việc tại các huyện (Kiểm lâm, BQL rừng, Công ty LN…) và các ban Ngành của tỉnh.



3. Hiệu quả

3.1- Hiệu quả về môi trường

Thực hiện dự án bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang 2009-2020 sẽ nâng độ che phủ rừng của tỉnh lên 43% -45% vào năm 2020 theo cách tính hiện nay bao gồm cả cây ăn quả trên đất đồi núi ( tương đưong che phủ riêng cây lâm nghiệp 36,6%). Với tỷ lệ che phủ rừng cao sẽ bảo vệ và điều hoà được nguồn nước, hạn chế lũ lụt, bảo vệ đồng ruộng, cải thiện cảnh quan môi trường của địa phương, bảo vệ được đa dạng sinh học và các loài động thực vật quí hiếm còn lại.


    1. Hiệu quả về kinh tế, xã hội

Thực hiện dự án qui hoạch bảo vệ phát triển rừng sẽ cung cấp sản phẩm gỗ, củi khoảng 374.000 - 672.000 m3/năm và cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp gồm các sản phẩm chính như gỗ xẻ, gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng, gỗ nguyên liệu giấy, ván dăm, ván MDF…

Đối với người tham gia trồng rừng sản xuất thâm canh, mỗi ha rừng có thể cho từ 90-120m3 gỗ/ chu kỳ 7 năm, giá bán cây đứng hiện tại 500.000đ/m3 sẽ có doanh thu khoảng 45-60 triệuđ/ha; trừ chi phí tạo rừng còn thu lãi ròng khoảng 25-40 triệu đ/ha/7-8năm

Thực hiện dự án bảo vệ và phát triển rừng, hàng năm thu hút khoảng trên 60.000 lao động thời vụ ( tương đương 22.500 lao động thường xuyên), góp phần giải quyết lực lượng lao động nhàn rỗi và tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn miền núi.


Каталог: sites -> default -> files -> thutuchanhchinh
thutuchanhchinh -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
thutuchanhchinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
thutuchanhchinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
thutuchanhchinh -> Mẫu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2003/tt-blđtbxh ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Tên đơn vị Số V/v Đăng ký nội quy lao động CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
thutuchanhchinh -> Phụ lục 1: Mẫu Đơn đề nghị cấp (cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn) giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân
thutuchanhchinh -> PHỤ LỤC 1 MẪu văn bảN ĐĂng ký hoạT ĐỘng giáo dục nghề nghiệp trình đỘ SƠ CẤP
thutuchanhchinh -> Mẫu 1c cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
thutuchanhchinh -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢn khai cá nhâN
thutuchanhchinh -> Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/ttlt-blđtbxh-bqp ngày 22/10/2013 của Liên bộ Lao động tb&XH, Bộ Quốc phòng
thutuchanhchinh -> Mẫu số 01/ƯĐgd tờ khai đỀ nghị giải quyếT ƯU ĐÃi trong giáo dụC ĐÀo tạO

tải về 1.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương