Chi phí sản xuất
Quản lý chi phí luôn là một trong những công tác trọng tâm của Công ty và được lên kế hoạch chi tiết cho từng danh mục hàng tháng và quý. Đặc biệt chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của Công ty được kiểm soát chặt chẽ.
Bảng 10: Cơ cấu chi phí của Công ty qua các năm
Đơn vị: Đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Giá trị
|
% /DTT
|
Giá trị
|
% /DTT
|
1
|
Giá vốn hàng bán
|
349.801.273.227
|
88,86%
|
387.493.726.816
|
85,14%
|
2
|
Chi phí QLDN
|
4.469.828.219
|
1,14%
|
6.531.820.699
|
1,44%
|
3
|
Chi phí bán hàng
|
28.832.188.983
|
7,32%
|
29.932.205.814
|
6,58%
|
4
|
Chi phí tài chính
|
8.024.786.558
|
2,04%
|
7.426.978.984
|
1,63%
|
|
Tổng chi phí
|
391.128.076.987
|
99,36%
|
431.384.732.313
|
94,79%
|
Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014 của Công ty
Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán của Công ty chủ yếu là giá thành thu mua nguyên liệu đầu vào, chính là giá các mặt hàng nông sản, mức giá này biến động hàng năm theo sản lượng, mùa vụ của từng chủng loại mặt hàng.
Từ năm 2013, với tiềm lực tài chính được tăng cường nhờ việc tăng vốn điều lệ và vốn vay, Công ty kéo dài thời gian lưu kho, do đó chất lượng sản phẩm tăng (do khô hơn) nên giá bán tăng. Nhờ vậy tỉ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần năm 2013 đạt 88,86%, và năm 2014 đã giảm còn 85,14%..
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Giai đoạn 2013-2014 là giai đoạn phát triển về quy mô của Hakinvest. Do đó, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần tăng từ 1,14% năm 2013 lên 1,44% năm 2014.
Chi phí bán hàng:
Do đặc thù của việc kinh doanh xuất khẩu nông sản, tỷ trọng chi phí bán hàng chiếm một tỷ lệ tương đối ổn định trong khoảng 6,5% đến 7,5% doanh thu thuần. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm: chi phí chuyên chở hàng từ kho đến cảng, chi phí mở LC với ngân hàng, chi phí bảo hiểm trong quá trình xuất hàng, chi phí bảo quản hàng hóa v.v….
Chi phí tài chính:
Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của hoạt động thu mua, tùy từng mùa vụ trong năm, Công ty sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng để tài trợ cho việc thu mua nông sản. Tỷ trọng chi phí tài chính trong doanh thu thuần dao động trong khoảng 2%.
Trình độ công nghệ
Đến thời điểm 31/12/2014, Công ty đang có 04 dây chuyền chế biến nông sản gồm (i) dây chuyền chế biến tiêu theo tiêu chuẩn ASTA, (ii) dây chuyền sấy bán công nghiệp, (iii) dây chuyền sấy công nghiệp, (iv)dây chuyền chế biến gạo. Năng lực chế biến của các dây chuyền này như sau:
Bảng 11: Năng lực chế biến nông sản
Dây chuyền
|
Sản lượng và Địa điểm dây chuyền
|
Ghi chú
|
Gia Lai
|
Bình Định
|
Tiêu
|
10.000 Tấn/Năm
|
|
Tiêu chuẩn ASTA,công nghệ Sinco (Việt Nam)
|
Ngô/sắn
|
30.000 Tấn/Năm
|
75.000 Tấn/Năm
|
Tại Gia Lai: dây chuyền sấy bán công nghiệp, sấy được tiêu/ngô/lúa/sắn.
Tại Bình Định: dây chuyền công nghệ Đài Loan.
|
Gạo
|
20.000 Tấn/Năm
|
|
Công nghệ Sinco (Việt Nam)
|
Nguồn: CTCP Nông nghiệp và Thực phẩm Hà Nội - Kinh Bắc
Trong thời gian tới, dây chuyền gạo tại Gia Lai sẽ được Công ty di chuyển xuống nhà máy tại Bình Định nhằm chuyên môn hóa việc chế biến gạo.
Dây chuyền tiêu theo tiêu chuẩn ASTA (American Standards Trade Association)
Trong năm 2014, Công ty đã đầu tư lắp đặt 01 dây chuyền chế biến tiêu xuất khẩu tại Gia Lai với sản lượng chế biến ban đầu 10.000 tấn/năm cho sản phẩm tiêu sạch ASTA 500g/l, 550g/l và 600 g/l.Tiêu chuẩn ASTA là tiêu chuẩn trong đó Hồ tiêu sẽ cần đạt những tiêu chuẩn như sau:
Bảng 12: Các tiêu chuẩn trong ASTA
STT
|
CHỈ TIÊU
|
TIÊU CHUẨN
|
|
Dung trọng
|
570g/lít cho tiêu đen và 630g/lít cho tiêu trắng
|
|
Độ ẩm
|
≤ 12,5%
|
|
Tạp chất
|
≤ 1%
|
|
Hạt nhẹ
|
≤ 2%
|
|
Hạt mốc
|
≤ 1%
|
|
Chất thải động vật
|
≤ 1mg/lb (454g)
|
|
Chất thải khác
|
≤ 5mg/lb
|
|
Sâu mọt
|
≤ 2 con/lb
|
|
Salmonella
|
Không có
|
|
Cỡ hạt trên sàng $ 5mm
|
100%
|
|
Phương thức làm sạch
|
Làm sạch bằng hơi nước nóng
|
Nguồn: Hiệp hội Tiêu thế giới
Hình 5: Dây chuyền chế biến tiêu theo tiêu chuẩn ASTA
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |