BẢn cáo bạch công ty cổ phần khoan và DỊch vụ khoan dầu khí


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần nhất



tải về 1.24 Mb.
trang6/15
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.24 Mb.
#21884
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15

9.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm gần nhất

  1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD của Công ty trong các năm gần nhất


Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của PV Drilling năm 2004-quý III/ 2006

Đơn vị: triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

% tăng (giảm)

1/1/2006 -15/02/2006

15/02/2006-30/9/2006

1/1/2006-30/9/2006

1

Tổng giá trị tài sản

283.697

1.184.514

318%

1.562.843

1.651.909

1.651.909

2

Doanh thu thuần

662.636

1.071.501

62%

72.855

803.375

876.230

3

Giá vốn hàng bán

599.942

976.101

63%

65.905

706.490

772.395

4

Lợi nhuận từ họat động kinh doanh

37.137

70.456

90%

3.545

77.592

81.137

5

Lợi nhuận khác

3.441

2.635

-23%

1.558

3.814

5.372

6

Lợi nhuận trước thuế

40.578

73.092

80%

5.103

81.406

86.509

7

Lợi nhuận sau thuế

29.148

52.533

80%

3.717

58.613

62.330

8

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu

27,78

7,38

(73%)

0,52

7,95

8,45

(*): Số liệu theo báo cáo quyết toán của doanh nghiệp.

  1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty trong năm báo cáo


            1. Nguyên nhân tăng/giảm doanh thu lợi nhuận qua các năm

  • Doanh thu 2005 tăng 62% so với năm 2004, chủ yếu từ dịch vụ kỹ thuật giếng khoan (tăng 122 %) và dịch vụ cung ứng lao động (tăng 50%). Tổng tài sản Công ty tăng 318% so với 2004 do có sự cấp vốn từ Tổng Công ty Dầu khí và tiền vay nợ dài hạn tăng đáng kể.

  • Giá vốn hàng bán năm 2005 tăng 63% so với 2004 do chi phí dịch vụ kỹ thuật giếng khoan (chi phí dịch vụ mua ngoài) và chi phí dịch vụ cung ứng lao động tăng đáng kể. Điều này tương ứng với sự tăng trưởng đáng kể doanh thu của 2 lọai hình dịch vụ này trong năm 2005.

  • Năm 2005 tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu giảm nhiều là do gia tăng vốn chủ sở hữu thêm khoảng 550 tỷ đồng từ Tổng công ty cấp cho dự án đóng mới giàn khoan 90m nước. Dự án này Quý I/2007 sẽ đi vào hoạt động nên việc sụt giảm chỉ tiêu này chỉ mang tính tạm thời.

  • Công ty có tình hình tài chính lành mạnh.

  • Hoạt động khoan tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam và trên thế giới thời gian qua và trong những năm tới tăng trưởng mạnh kéo theo nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật dầu khí không ngừng tăng cao tạo ra thị trường lớn cho Công ty.

  • Quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống trong nước: công ty đã tham gia cung cấp công tác khoan và dịch vụ khoan cho các nhà thầu dầu khí hoạt động tại Việt Nam từ nhiều năm qua và qua đó đã tạo được uy tín đối với các khách hàng truyền thống của mình. Đây là lợi thế quan trọng để PV Drilling có thể đứng vững trên thị trường Việt Nam và là cơ sở để mở rộng hoạt động ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới trong quá trình hội nhập.

  • Công ty có chiến lược phát triển rõ ràng, được xây dựng trên tình hình thực tế phát triển của Công ty và tình hình chung của Tổng công ty dầu khí Việt nam.

  • Đội ngũ cán bộ CNV có trình độ tương đương hoặc cao hơn so với một số Công ty dịch vụ khác.

  • Có sự đoàn kết nhất trí cao trong Ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban, xí nghiệp và CBCNV.

            1. Khó khăn trong hoạt động kinh doanh

Bên cạnh các thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, trong những năm qua Công ty vẫn còn một số khó khăn, tồn tại cần khắc phục như:

  • Đặc thù của thị trường dịch vụ dầu khí phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch khoan tìm kiếm, thăm dò, khai thác của khách hàng, nên cũng giống như các công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí khác trên thế giới, việc cung cấp dịch vụ của Công ty sẽ phụ thuộc nhiều vào chương trình khoan của các công ty dầu khí.

  • Công ty chính thức đi vào hoạt động gần 05 năm, tuy đã có được đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng lớn mạnh nhưng vẫn chưa đủ thời gian để đào tạo ngay những nhân lực đòi hỏi trình độ chuyên ngành cao như một số chức danh nên hiện phải thuê người nước ngoài đảm trách trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình. Điều này hạn chế khả năng làm chủ các dịch vụ kỹ thuật cao và giảm tính cạnh tranh trong dịch vụ cung ứng nhân lực cho những chức danh cao.

  • Thu nhập của CBCNV Công ty, đặc biệt là những người lao động có trình độ chuyên môn cao, tuy đã được cải thiện nhưng vẫn thấp hơn tương đối so với một số công ty khác trong ngành dầu khí. Các công ty này đã và đang lôi kéo những người lao động có trình độ chuyên môn giỏi của Công ty bằng chế độ thu nhập hấp dẫn hơn dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám trong Công ty.



  1. Giải trình các khoản ngoại trừ trong BCKT 2004, 2005, và BCKT thời điểm 15/02/2006


Năm 2004:

Về việc ghi nhận doanh thu: do tính chất đặc thù, phức tạp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên việc ước tính doanh thu gặp nhiều khó khăn. Vì vây, trong năm 2004 PV Drilling thực hiện việc ghi nhận doanh thu trên cơ sở hóa đơn phát cho khách hàng.

Về khoản ngoại trừ tiền bồi thường trị giá 1.862.880.000 đồng từ công ty Santafe chưa được ghi nhận vào báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2003: PV Drilling đã ghi nhận khoản tiền này vào năm tài chính 2004. Kể từ năm 2005 PV Drilling đã khắc phục và thực hiện việc ghi nhận doanh thu theo đúng chuẩn mục kế toán Việt nam số 14.

Về việc áp dụng mức khấu hao nhanh: PV Drilling thực hiện đúng theo quy định về trích khấu hao tài sản tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính sau khi có công văn thông báo số 13/ TKN-B1 của cục thuế TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2005:

Về việc không trích 10% lợi nhuận sau thuế nộp về Petro Vietnam theo quy chế quản lý tài chính hiện hành của Petro Vietnam: Kể từ năm tài chính 2005, theo thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định về việc quản lý tài chính tại các doanh nghiệp thì PV Drilling không phải nộp 10% lợi nhuận sau thuế về Petro Vietnam nữa. Việc này đã có công văn hướng dẫn số 3045/CV-TCKT ngày 13 tháng 06 năm 2005 của Petro Vietnam
15/02/2006:

Về khoản lãi 1.728.000 đồng của hợp đồng ủy thác quản lý vốn số 001/2006/PVD/UTQLV: Khoản lãi này thực tế đã phát sinh trong quý 1/2006, là khoản lãi tiền gửi từ số tiền cổ đông nộp mua cổ phần trong thời gian chưa nộp về Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam) và sẽ được chuyển thẳng về quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp của Petro Vietnam theo quyết định số 2812/QĐ-BCN ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.

Về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2004: PV Drilling đã tiến hành cổ phần hóa theo Quyết định số 3535/QĐ-TCCB ngày 31/12/2004 của Bộ Công nghiệp. Đơn vị xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa cho PV Drilling là Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt. Việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa của PV Drilling được thực hiện theo quy định tại Nghị định 187 và Thông tư 126. Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được Bộ Công nghiệp kiểm tra và ra quyết định số 2155/QĐ-TCKT ngày 27/06/2005 phê duyệt giá trị thực tế của PV Drilling tại thời điểm 31/12/2004 là 316.040.732.357 đồng.



Каталог: HOSE -> BCB -> BCB HOSE
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần xuất nhập khẩu khánh hộI
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần phát triển nhà thủ ĐỨC – thuduc house
BCB HOSE -> I. Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung bản cáo bạc
HOSE -> SỞ giao dịch chứng khoán cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦa chứng khoáN
HOSE -> I. CÁC nhân tố RỦi ro 4 Rủi ro về thay đổi yêu cầu của thị trường xuất khẩu: 4
BCB HOSE -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần sữa việt nam
BCB HOSE -> CÔng ty cổ phần thủy sản số 4 BẢn cáo bạCH

tải về 1.24 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương