Ban tổ chức số 12 hd/btctw đẢng cộng sản việt nam


II. PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN



tải về 2.01 Mb.
trang2/15
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích2.01 Mb.
#872
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15

II. PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN, QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN

GIỚI THIÊU SINH HOẠT ĐẢNG

Tổ chức thực hiện các công tác: phát thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng theo đúng quy định tại Điều 6, Điều lệ Đảng, điểm 13, Quy định số 45 – QĐ/TW điểm 7,8,9 Hướng dẫn số 01 – HD/TCTW ngày 05 - 01- 2012 của Ban Bí thư “Một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng” (sau đây gọi tắt là HD 01- HD/TW) . Cụ thể về nghiệp vụ như sau:



1. Quản lý hồ sơ đảng viên

a) Số lý lịch đảng viên

Số lý lịch đảng viên gồm 6 chữ số và từ 2 đến 3 chữ ký hiệu của đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương được tổ chức đảng nơi quản lý hồ sơ đảng viên ghi vào dòng “số LL” ở trang bìa lý lịch đảng viên và lý lịch của người xin vào đảng đã được kết nạp vào đảng.

- Cụm số lý lịch (6 chữ số của số lý lịch đảng viên) thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, cụ thể:

63 đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối Doanh nghiệp Trung ương, đảng bộ Quân đội sử dụng cụm số từ 000 001 đến 999 999 cho mỗi đảng bộ.

Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương và đảng bộ Công an Trung ương sử dụng cụm số từ 000 001 đến 099 999 cho mỗi đảng bộ.

Căn cứ cụm số nêu trên, Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định cụm số cho các đảng bộ cấp huyện và tương đương (cho cụm số nhiều hơn 2-3 lần số lượng đảng viên của từng đảng bộ trực thuộc), số còn lại để dự phòng. Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình, thành phố Hà Nội tại thời điểm cho cụm số có số lượng đảng viên là 13.000 đảng viên, thì cho cụm số có số lượng nhiều hơn 3 lần: 13.000 x 3 = 39.000, lấy tròn là 40.000.

Ban Tổ chức huyện uỷ và tương đương cho số lý lịch đảng viên trong đảng bộ theo trình tự liên tục từ nhỏ đến lớn trọng cụm số do Ban Tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương quy định. Ví dụ: Đảng bộ quận Ba Đình có 13.000 đảng viên, cụm số Ban Tổ chức thành uỷ Hà Nội quy định cho quận Ba Đình là từ 000 001 đến 040 000 (40.000 số), Ban Tổ chức quận uỷ Ba Đình ghi số lý lịch đối với đảng viên trong đảng bộ theo trình tự từ 000 001 đến 013 000 (13.000 đảng viên) đang sinh hoạt đảng chính thức và được miễn sinh hoạt đảng của đảng bộ. Sau đó cho tiếp số lý lịch đối với đảng viên mới được kết nạp vào Đảng từ cụm số 013.001 cho đến 040.000.

Chỉ cấp số lý lịch đối với những đảng viên thuộc diện phải khai phiếu đảng viên tại đảng bộ gồm: những đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức, đảng viên được miễn sinh hoạt đảng và đảng viên mới được kết nạp.

- Ký hiệu trong số lý lịch đảng viên: Thực hiện theo Quy định số 01 – QĐ/TCTW ngày 26-12-2002 của Ban tổ chức Trung ương “quy định ký hiệu, số hiệu và cụm số các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương”.

b) Cách ghi số lý lịch đảng viên

6 ô đầu ghi chữ số, mỗi ô ghi 1 chữ số theo thứ tự từ trái sang phải; 3 ô tiếp theo ghi ký hiệu bằng chữ in hoa, mỗi ô ghi một chữ theo thứ tự từ trái sang phải.

Ví dụ: đảng viên đầu tiên ở đảng bộ quận Ba Đình được cho số lý lịch 000 001, ký hiệu của đảng bộ thành phố Hà Nội được Ban Tổ chức Trung ương quy định là HN, số lý lịch của đảng viên này là:

* Các mẫu tài liệu về quản lý hồ sơ đảng viên tại mục III, phụ lục I.

0

0

0

0

0

1




H

N





2. Phát và quản lý thẻ đảng viên

2.1- Phát hành thẻ đảng viên

Mẫu thẻ đảng viên thực hiện theo theo Quyết định số 85-QĐ/TW ngày 6-10-2003 của Ban Bí thư (khoá IX). Thẻ đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương in ấn, phát hành và quản lý thống nhất. Các cấp uỷ trực thuộc Trung ương tổ chức làm thẻ, phát cho đảng viên và quản lý thẻ đảng viên theo chế độ mật.



2.2- Quy trình làm thẻ, phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên

a/ Số thẻ đảng viên

- Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu (.) nhóm 1 2 chữ số số hiệu của các đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số (từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định số 01-QĐ/TCTW ngày 26 /02 / 2002 của Ban Tổ chức Trung ương quy định “Ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương”. Ví dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được ghi số thứ tự (thứ 10) trong danh sách đổi thẻ đảng viên kèm theo Quyết định của Ban Thường vụ Đảng uỷ Dân, Chính, Đảng tỉnh Hà Nam gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ đầu tiên khi thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư “Về việc đổi thẻ đảng viên” thì Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tiến hành cho số thẻ đảng viên của đảng viên A trong danh sách đổi thẻ đảng viên nêu trên là: được cấp số thẻ 30.000010 (trong đó, hai chữ số đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm trong cụm số từ 000 001 đến 999.999 được ghi trong Quy định số 01-QĐ/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương nêu trên).

- Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung ương sử dụng bộ chương trình quản lý thẻ đảng viên duyệt, cho số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng viên (mẫu 1-TĐV) của huyện uỷ và tương đương, theo nguyên tắc liên tục từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách phát thẻ đảng viên không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện uỷ và tương đương; hằng năm tổng hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền theo mạng lên Ban Tổ chức Trung ương quản lý (gửi kèm theo 1 bản danh sách phát thẻ đảng viên).

b/ Làm thẻ đảng viên:

- Sau khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên dự bị thành

đảng viên chính thức; chi uỷ gửi hồ sơ đề nghị chuyển đảng chính thức, danh sách đề nghị phát thẻ và 2 ảnh chân dung (cỡ 2x3cm) của đảng viên lên đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở xét, gửi hồ sơ đề nghị chuyển đảng chính thức và danh sách (theo mẫu 1) đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền; ban tổ chức cấp uỷ có thẩm quyền tập hợp, lập danh sách đề nghị (theo mẫu 1 – TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp uỷ; ban thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức cùng với việc xét, quyết định phát thẻ đảng viên.

- Ban Tổ chức huyện uỷ và tương đương làm thẻ đảng viên theo trình tự sau:

+ Kết xuất danh sách phát thẻ đảng viên đã được ban thường vụ duyệt ra file, truyền qua mạng hoặc copy ra USB (ở nơi chưa nối mạng máy vi tính) lên Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương xét, cho số thẻ đảng viên theo nội dung tại điểm 2.2a nêu trên vào danh sách phát thẻ đảng viên, truyền qua mạng (hoặc copy ra USB) về máy tính của huyện uỷ tương đương, giao thẻ đảng viên cho Ban tổ chức huyện uỷ và tương đương.

+ Căn cứ danh sách phát thẻ đảng viên đã được Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương phê duyệt, sử dụng Bộ chương trình quản lý thẻ đảng viên nhập và in các yếu tố của đảng viên vào thẻ đảng viên; dán ảnh (cỡ 2x3cm) vào thẻ.

+ Mang thẻ đảng viên đến Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương đóng dấu nổi thu nhỏ của Tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương vào góc phải của ảnh đảng viên (vành ngoài của con dấu tính từ dưới cằm trở xuống trong ảnh đảng viên).

+ Ép nhựa bảo vệ (chú ý dấu bảo vệ in sẵn trong tấm nhựa phải đặt trước với vị trí ảnh của đảng viên trong thẻ đảng viên).

+ Đóng dấu kiểm tra kỹ thuật thẻ vào ô số 1

+ Căn cứ thẻ đảng viên và danh sách phát thẻ đảng viên, vào sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 5 – TĐV); giao thẻ đảng viên cho cấp uỷ cơ sở (mẫu 6 – TĐV), người nhận thẻ ký vào sổ.

+ Trường hợp thẻ đảng viên bị làm sai, làm hỏng: Mang thẻ đảng viên làm sai, làm hỏng và ảnh đảng viên về Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương để kiểm tra, làm lại thẻ.

+ Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương dùng thẻ đảng viên không số in (màu đen) số thẻ đảng viên; nhập và in các yếu tố của đảng viên trên thẻ; dán ảnh, đóng dấu nổi và giao thẻ cho huyện uỷ và tương đương tiếp tục hoàn thiện thẻ đảng viên; thu lại thẻ làm sai, làm hỏng để quản lý.



c) Thủ tục xét, cấp lại thẻ đảng viên bị mất, đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng:

- Chi bộ căn cứ lý do bị mất, bị hỏng thẻ trong bản kiểm điểm của đảng viên để xét và thu 2 ảnh chân dung (cỡ 2x3cm) gửi cùng danh sách đề nghị đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở xét, gửi danh sách (theo mẫu 1A và 1B) đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền; ban tổ chức của cấp uỷ có thẩm quyền tập hợp danh sách (theo mẫu 1A – TĐV và 1B-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp uỷ xét, ra quyết định cấp lại thẻ đảng viên bị mất (theo mẫu 4-TĐV), đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng (theo mẫu 4A-TĐV).

- Sau khi có quyết định của cấp uỷ, ban tổ chức của cấp uỷ hoàn thiện danh sách cấp lại thẻ đảng viên bị mất và đổi lại thẻ đảng viên bị hỏng, kết xuất ra file , truyền theo mạng (hoặc copy raUSB) lên ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; gửi ảnh của đảng viên và thẻ đảng bị hỏng của đảng viên lên ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương dùng thẻ đảng viên không số in (màu đen) số thẻ đảng viên; nhập và in các các yếu tố của đảng viên trên thẻ , dán ảnh , đóng dấu nổi giao thẻ cho huyện uỷ và tương đương hoàn thiện thẻ, giao cho chi bộ để trao thẻ cho đảng viên.

d) Phát thẻ đảng viên

Cấp uỷ cơ sở, sau khi nhận thẻ đảng của đảng viên giao cho chi bộ, tổ chức trao thẻ đảng cho đảng viên trong cuộc họp chi bộ gần nhất.



d) Quản lý thẻ đảng viên:

- Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện đúng quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên nêu tại điểm 13.1 Quy định 45 – QĐ/TW và điểm 7 (7.2) Hướng dẫn số 01 – HD/BTCTW

- Cấp uỷ cơ sở và cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cơ sở sử dụng, bảo quản tốt sổ phát thẻ đảng viên (mẫu 5-TĐV), sổ giao nhận thẻ đảng viên (mẫu 6-TĐV); định kỳ hằng năm, chi bộ và cấp uỷ cơ sở tổ chức kiểm tra thẻ đảng viên, kịp thời xử lý thẻ đảng viên bị mất, bị hỏng của đảng viên.

- Hằng năm Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương gửi báo cáo kết quả phát thẻ đảng viên về Ban Tổ chức Trung ương.



* Các mẫu tài liệu về phát thẻ đảng viên trình bày tại mục II, phụ lục I

3- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.

a) Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên theo Quy định số 08-QĐ/TCTW ngày 9/7/2003 của Ban Tổ chức Trung ương, trong đó cần chú ý những vấn đề sau

- Về xây dựng cơ sở dữ liệu đảng viên:

+ Cơ sở dữ liệu đảng viên ở trong Đảng do Ban Tổ chức Trung ương quy

định thống nhất các thông tin nhập vào cơ sở dữ liệu đảng viên (phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, phiếu báo công nhận đảng viên chính thức, phiếu báo đảng viên chuyển sinh hoạt đảng, phiếu báo đảng viên từ trần) và các biểu báo thống kê khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên (thông qua 10 biểu thống kê) chung cho cả 3 cấp (Trung ương, tỉnh, huyện và tương đương). Các cấp uỷ cấp dưới không được bổ sung, sửa đổi vào các mẫu thông tin đầu vào và các biểu báo cáo thống kê nêu trên.

+ Việc nhập và khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên phải sử dụng Bộ Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương quy định ở tất cả các cấp trong hệ thống tổ chức của Đảng, không được sử dụng Bộ Chương trình khác để quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.

- Về quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên:

+ Cơ sở dữ liệu đảng viên là tài liệu mật của Đảng, các tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật.

+ Cơ quan tổ chức của cấp uỷ quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ, chịu trách nhiệm trước cấp uỷ việc quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.

+ Các cấp uỷ đảng và cơ quan tham mưu của cấp uỷ được sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên để thực hiện công tác xây dựng đảng; các cơ quan khác muốn sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên thì phải được cấp uỷ cùng cấp đồng ý.

- Về chế độ trách nhiệm:

+ Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm trước Ban Bí thư và Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin của cơ quan Đảng về xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của toàn Đảng, phục vụ yêu cầu chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra các cấp uỷ cấp dưới tổ chức thực hiện.

+ Các Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp cấp uỷ chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ; hướng dẫn; kiểm tra các cấp uỷ cấp dưới thực hiện.

+ Cấp uỷ huyện và tương đương trực tiếp chỉ đạo thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ, hướng dẫn, kiểm tra các cấp uỷ trực thuộc thực hiện.

+ Cấp uỷ cơ sở tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên của đảng bộ theo chỉ đạo của cấp uỷ cấp trên; kịp thời lập và

gửi phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên, các phiếu báo về đảng viên lên cấp uỷ cấp trên theo quy định.

+ Chi bộ đảng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thu nhận phiếu đảng viên, phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên; thẩm tra, xác minh làm rõ những nội dung trong phiếu đảng viên trước khi gửi lên cấp ủy cơ sở.

+ Trách nhiệm của người sử dụng cơ sở dữ liệu đảng viên: những cá nhân có thẩm quyền khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên theo quy định tại Điều 10 Quy định 08-QĐ/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương, phải sử dụng đúng mục đích, bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức và cá nhân đảng viên; không được sử dụng vào các mục đích riêng.

b) Thực hiện chế độ nhập, cập nhật, đồng bộ và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu đảng viên theo Quy định số 02-QĐ/BTCTW ngày 03/7/2006 của Ban Tổ chức Trung ương, cần quan tâm những vấn đề sau:

- Các thông tin phải nhập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đảng viên gồm: những thay đổi về mã số tổ chức của tổ chức đảng trực thuộc; phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV) của đảng viên mới kết nạp, được kết nạp lại và được khôi phục đảng tịch; các biến động về đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức (mẫu 11-SHĐ), đảng viên được công nhận chính thức (mẫu 4-HSĐV), đảng viên ra khỏi Đảng (mẫu 5-HSĐV), đảng viên từ trần (mẫu 6-HSĐV) và các thay đổi của đảng viên theo phiếu bổ sung hồ sơ đảng viên (mẫu 3-HSĐV).

- Thực hiện đúng chế độ đồng bộ cơ sở dữ liệu đảng viên: hằng tuần huyện uỷ và tương đương đồng bộ về tỉnh uỷ và tương đương (theo lịch của ban tổ chức của cấp uỷ); hằng tháng tỉnh uỷ và tương đương đồng bộ về Ban Tổ chức Trung ương (theo lịch của Ban Tổ chức Trung ương) và đồng bộ cơ sở dữ liệu đảng viên đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên.

- Thực hiện chế độ khai thác cơ sở dữ liệu đảng viên:

+ Ban Tổ chức của cấp uỷ sử dụng Bộ Chương trình quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên cung cấp các thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ theo định kỳ: hằng tháng tổng hợp các biểu thống kê số 1, số 2 và số 3-TCTW (thời điểm chốt số liệu báo cáo vào ngày cuối tháng); định kỳ 6 tháng tổng hợp các biểu thống kê số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 6, số 8 và số 9-TCTW (thời điểm chốt số liệu vào ngày 30-6 hằng năm); hằng năm tổng hợp tất cả các biểu từ số 1 đến số 9-TCTW (thời điểm chốt số liệu báo cáo vào ngày 31-12 , riêng biểu số 7A, 7B-TCTW là ngày 31-01 năm kế tiếp năm báo cáo); cung cấp các biểu thống kê trên và thông tin liên quan đến đội ngũ đảng viên của đảng bộ phục vụ yêu cầu đột xuất của cấp uỷ và cấp uỷ cấp trên.

+ Cấp uỷ cấp dưới báo cáo cấp uỷ cấp trên các biểu thống kê thông qua mạng thông tin của Đảng theo thời gian như sau: huyện uỷ và tương đương báo cáo về tỉnh uỷ và tương đương sau 3 ngày, tỉnh uỷ và tương đương báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương sau 5 ngày kể từ thời điểm chốt số liệu tổng hợp báo cáo.



c) Trang bị kỹ thuật và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên:

- Về bảo đảm hạ tầng kỹ thuật:

Căn cứ tình hình thực tế về trang thiết bị kỹ thuật, hằng năm Ban Tổ chức cấp uỷ xây dựng và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên (việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo Quy định số 13 – QĐ/BTCTW ngày 19.5.2005 của Ban Tổ chức Trung ương).

- Về bố trí cán bộ:

Ban Tổ chức cấp uỷ có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ có trình độ, năng lực thực tiễn để khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên.

Việc bố trí cán bộ kỹ thuật ở Văn phòng tỉnh uỷ (và tương đương), Văn phòng huyện uỷ (và tương đương) thực hiện theo Hướng dẫn số 03 – HD/BTCTW ngày 06.6.2011 của Ban Tổ chức Trung ương.



4. Giới thiệu sinh hoạt đảng

Đảng viên phải kịp thời xuất trình quyết định của cấp có thẩm quyền cho chuyển công tác, thay đổi nơi cư trú, đi học tập, lao động, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên, đi công tác biệt phái hoặc đến làm hợp đồng ở các cơ quan, doanh nghiệp... và bản tự kiểm điểm về ưu, khuyết điểm thực hiện nhiệm vụ đảng viên của năm trước và thời gian trước thời điểm chuyển sinh hoạt đảng, báo cáo chi uỷ, chi bộ xét làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng theo quy định.



4.1- Quy trình giới thiệu sinh hoạt đảng.

4.1.1- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức (cắt đảng số ở đảng bộ):

a) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ở trong nước:\

- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) nơi có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức đi, sau khi kiểm tra kỹ (quyết định của cấp có thẩm quyền cho đảng viên chuyển công tác, học tập, thay đổi nơi cư trú..., bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên) viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng "Loại 10 ô" giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp như: đảng uỷ bộ phận hoặc đảng uỷ cơ sở, hoặc Ban thường vụ huyện uỷ và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ huyện và tương đương), hoặc Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu chi bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương).

- Đảng uỷ bộ phận kiểm tra, viết ô số 2 giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở.

- Đảng uỷ cơ sở kiểm tra, viết nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên; viết ô số 3 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp như: ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, hoặc ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), niêm phong hồ sơ đảng viên (nếu đã được giao quản lý hồ sơ đảng viên) giao cho đảng viên báo cáo cấp uỷ nơi đến.

- Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương kiểm tra, viết ô số 4 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, hoặc ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương; kiểm tra đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (, hồ sơ kết nạp, phiếu đảng viên và các tài liệu liên quan khác), niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 2 phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, gửi bằng đường công văn (1 phiếu gửi cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 1 phiếu gửi cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến)

- Ban Tổ chức tỉnh uỷ và tương đương; cơ quan chính trị của đảng uỷ Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, các Tổng cục và tương đương trong Đảng bộ Quân đội, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân nơi đảng viên chuyển đi kiểm tra, viết ô số 5 giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, Ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương, kiểm tra và niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo; viết 2 phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng gửi theo đường công văn (1 phiếu đến cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 1 phiếu gửi cấp uỷ cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến) viết ô số 6 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về cấp uỷ cấp dưới trực tiếp như: ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cơ sở, hoặc đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ sở trực thuộc nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra thu nhận quản lý toàn bộ hồ sơ đảng viên (nếu cấp uỷ cơ sở đã được giao quản lý hồ sơ đảng viên thì niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo).

- Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương nơi đảng viên chuyển đến, kiểm tra, viết ô số 7 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về cấp uỷ cấp dưới trực tiếp như: đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt; kiểm tra, thu nhận quản lý hoặc chuyển hồ sơ đảng viên như trên.

- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến: kiểm tra, thu nhận hồ sơ đảng viên để quản lý (nếu được giao quản lý), viết ô số 8 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về đảng uỷ bộ phận (nếu có), hoặc chi uỷ chi bộ nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt.

- Đảng uỷ bộ phận nơi đảng viên chuyển đến, viết ô số 9 để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi uỷ chi bộ nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt.

- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) viết ô số 10 tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt và chuyển giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng viên lên đảng uỷ cơ sở để quản lý theo quy định; nếu là chi uỷ cơ sở thì trực tiếp quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó.

- Hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng chính thức gồm:

+ Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức (loại 10 ô).

+ Phiếu đảng viên (khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra khỏi đảng bộ huyện và tương đương).

+ Thẻ đảng viên.

+ Hồ sơ đảng viên.

+ Bản tự kiểm điểm đảng viên, có nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức.

b) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài nước:

- Đối với đảng viên đi học, được cơ quan, đơn vị cử đi công tác làm chuyên gia …

+ Đảng uỷ ngoài nước: kiểm tra hồ sơ đảng viên chuyển sinh hoạt đảng từ tổ chức đảng trong nước chuyển đến, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng "loại 2 ô", viết ô số 1 để tiếp nhận đảng viên và lưu giữ giấy giới thiệu sinh hoạt đảng đó cùng với toàn bộ hồ sơ của đảng viên;

+ Đảng uỷ ngoài nước thông báo danh sách đảng viên đó đến cấp uỷ của ta ở ngoài nước nơi đảng viên đến theo dõi quản lý theo quy định; đảng viên ra ngoài nước, báo cáo với cấp uỷ nơi đến để được tiếp nhận sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên.

+ Khi đảng viên trở về nước, cấp uỷ ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời gian ở ngoài nước, giao cho đảng viên để báo cáo với Đảng uỷ ngoài nước xét, làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về trong nước.

+ Đảng uỷ ngoài nước căn cứ bản kiểm điểm của đảng viên và nhận xét của cấp uỷ ở ngoài nước để viết tiếp vào ô số 2 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng "loại 2 ô" của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên đến cấp uỷ cấp trên

trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên sẽ chuyển đến như: ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương (nếu tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên về trực thuộc đảng bộ tỉnh và tương đương), hoặc ban thường vụ huyện uỷ và tương đương, kiểm tra và niêm phong hồ sơ đảng viên giao cho đảng viên mang theo theo cùng với giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên lúc chuyển đi để báo cáo với cấp uỷ nơi chuyển đến.

+ Các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng và chi uỷ chi bộ nơi đảng viên sẽ chuyển đến, sử dụng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức của đảng viên lúc chuyển đi để làm tiếp thủ tục tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt đảng tại chi bộ theo trình tự nêu ở điểm (a) nói trên.

Trường hợp đảng viên về trong nước, nhưng chưa có nơi tiếp nhận công tác thì Đảng uỷ ngoài nước làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên về đảng bộ nơi cư trú, khi có quyết định nhận công tác, cấp uỷ nơi đảng viên cư trú làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên đến đảng bộ nơi nhận công tác.

Trong thời gian đảng viên ở ngoài nước, nếu đảng viên được cơ quan chủ quản và Đại sứ quán hoặc cơ quan đại diện của Nhà nước ta cho phép chuyển sang nước khác, thì cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đi ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên trong thời gian ở tại nước đó, giao cho đảng viên để báo cáo với cấp uỷ nơi chuyển đến để tiếp tục sinh hoạt đảng và làm nhiệm vụ đảng viên. Cấp uỷ nơi đảng viên chuyển đi báo cáo danh sách đảng viên đó về Đảng uỷ ngoài nước để thông báo cho cấp uỷ nơi đảng viên sẽ chuyển đến.

Trường hợp đảng viên đã làm xong thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến Đảng uỷ ngoài nước, nhưng lại có quyết định không ra ngoài nước nữa, thì Đảng uỷ ngoài nước viết vào ô số 6 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng viên để tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở lại đảng bộ nơi giới thiệu đảng viên đi. Trường hợp đảng viên trở về tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh uỷ và tương đương thì Đảng uỷ ngoài nước không ghi vào ô số 6 giấy giới thiệu, làm công văn riêng theo hướng dẫn tại điểm 9 (9.3)c Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương để ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương viết ô số 6 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở lại đảng bộ nơi giới thiệu đi.

- Đối với đảng viên đi làm việc theo thời vụ, lưu động thường xuyên theo công trình hợp tác ở nước ngoài, không cắt biên chế ở cơ quan, doanh nghiệp... thì tổ chức đảng nơi cử đảng viên đi thành lập chi bộ hoặc tổ đảng sinh hoạt theo hệ thống tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp... và thông báo cho Đảng uỷ ngoài nước biết để cùng phối hợp quản lý.

- Đối với đảng viên đi lao động, học tập tự túc ở ngoài nước:

+ Thực hiện các thủ tục chuyển sinh hoạt đảng theo quy trình chuyển sinh hoạt đảng chính thức trong nước từ chi bộ tới cấp uỷ huyện và tương đương.

+ Cấp huyện và tương đương tiếp nhận, viết phiếu công tác ngoài nước (mẫu số 3A-SHĐ), đồng thời gửi danh sách trích ngang của đảng viên về Đảng uỷ Ngoài nước để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước biết, tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt.

+ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chuyển ra ngoài nước, đảng viên phải báo cáo, nộp phiếu công tác ngoài nước cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (cấp ủy nước) để được tiếp nhận, bố trí sinh hoạt đảng.

+ Khi về nước, đảng viên làm bản kiểm điểm có xác nhận của đảng uỷ hoặc chi uỷ, báo cáo với cấp uỷ huyện và tương đương nơi đã giới thiệu đảng viên ra ngoài nước để được tiếp nhận, giới thiệu về cấp uỷ cơ sở bằng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng lúc chuyển đi.

c) Thủ tục xoá tên đảng viên vi phạm quy định chuyển sinh hoạt đảng

Cấp uỷ cơ sở nơi có đảng viên chuyển đến, qua kiểm tra phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng, cần liên hệ, thông báo để đảng viên đó kịp thời đến làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng. Nếu quá 3 tháng kể từ ngày nhận được phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng mà đảng viên không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng thì làm văn bản báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền.

Cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên chuyển đến xem xét, nếu đảng viên chậm nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng quá 3 tháng mà không có lý do chính đáng thì ra quyết định xoá tên đảng viên đó theo thẩm quyền với lý do “tự ý bỏ sinh hoạt đảng”, đồng thời gửi thông báo việc xoá tên đảng viên tới chi bộ và cấp uỷ cấp trên trực tiếp của chi bộ nơi đảng viên chuyển đi biết.

4.1.2- Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời (không cắt đảng số ở đảng bộ):

a) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước:

- Chi uỷ (kể cả chi uỷ cơ sở) nơi có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời đi, sau khi kiểm tra quyết định của cấp có thẩm quyền cho đảng viên đi công tác, học tập..., bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên, viết ô số 1 giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời "loại 8 ô" để giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở; nếu là chi uỷ cơ sở thì giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời.

- Đảng uỷ cơ sở nơi có đảng viên chuyển đi, kiểm tra, viết ô số 2 giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ đến sinh hoạt đảng tạm thời.

- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời: kiểm tra, viết tiếp ô số 3 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên về chi uỷ chi bộ trực thuộc; chi uỷ hoặc chi uỷ cơ sở viết ô số 4 để tiếp nhận đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời.

- Khi đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở về: chi uỷ, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra, ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên, viết tiếp ô số 5 giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở; nếu là chi uỷ cơ sở thì giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.

- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời kiểm tra, viết tiếp ô số 6 giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở, hoặc chi uỷ cơ sở nơi đảng viên sẽ trở về.

- Đảng uỷ cơ sở nơi đảng viên trở về, kiểm tra, viết tiếp ô số 7 tiếp nhận và giới thiệu đảng viên trở về chi uỷ chi bộ trực thuộc. Chi uỷ hoặc chi uỷ cơ sở tiếp nhận đảng viên vào ô số 8 cho đảng viên sinh hoạt chi bộ, đồng thời chuyển giấy sinh hoạt đảng của đảng viên lên đảng uỷ cơ sở quản lý theo quy định.

- Tài liệu chuyển sinh hoạt đảng tạm thời gồm:

+ Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời (loại 8 ô).

+ Thẻ đảng viên hoặc quyết định kết nạp đảng viên (nếu là đảng viên dự bị).

+ Bản tự kiểm điểm đảng viên, có nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên chuyển đi và nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời khi trở về.

b) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước:

- Chi uỷ chi bộ nơi có đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước, sau khi kiểm tra (quyết định của cấp có thẩm quyền cho đảng viên ra ngoài nước công tác, học tập... thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm; bản tự kiểm điểm và thẻ đảng của đảng viên)”, giới thiệu đảng viên đến đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở kiểm tra, viết “Phiếu công tác tạm thời ngoài nước” giao cho đảng viên báo cáo với đảng uỷ hoặc chi uỷ cơ sở ở ngoài nước xét, tiếp nhận sinh hoạt đảng (đảng viên không phải qua Đảng uỷ ngoài nước), đồng thời gửi danh sách trích ngang của đảng viên đó đến Đảng uỷ ngoài nước để theo dõi và thông báo cho tổ chức đảng ở ngoài nước biết

- Khi đảng viên trở về nước, đảng uỷ hoặc chi uỷ cơ sở ở ngoài nước ghi nhận xét vào bản kiểm điểm của đảng viên để đảng viên báo cáo với đảng uỷ hoặc chi uỷ cơ sở nơi đã giới thiệu đảng viên đi xét, làm

thủ tục tiếp nhận đảng viên trở về sinh hoạt;

- “Phiếu công tác tạm thời ở ngoài nước” và mẫu báo cáo danh sách đảng viên chuyển sinh hoạt đảng tạm thời ra ngoài nước nêu ở phụ lục kèm theo.

c) Xét gia hạn thêm thời gian sinh hoạt đảng tạm thời:

Đảng viên đến ở với người thân (vợ, chồng, bố, mẹ, con, cháu...); đi công tác biệt phái, đi làm hợp đồng do yêu cầu công tác; đi học ở trong nước do yêu cầu học tập ; đảng viên nghỉ chờ việc làm; đang công tác, học tập, lao động, tham quan, chữa bệnh... ở ngoài nước do yêu cầu công tác hoặc việc riêng được cơ quan chủ quản ở trong nước, sứ quán, hoặc tổng lãnh sự quán, trưởng đoàn đại diện của Nhà nước ta ở nước sở tại đồng ý cho ở lại thêm một thời gian dưới 1 năm) thì phải làm văn bản báo cáo với cấp uỷ cơ sở nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước, hoặc đảng uỷ ngoài nước (đối với đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở ngoài nước) xem xét, viết thời gian gia hạn vào giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời của đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời ở trong nước hoặc phiếu công tác tạm thời ở ngoài nước của đảng viên sinh hoạt tạm thời ở ngoài nước; đảng viên có trách nhiệm báo cáo với cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt đảng chính thức để theo dõi.

4.1.3- Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng giải tán, giải thể, sáp nhập hoặc chia tách:

a) Chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng bị giải tán, hoặc giải thể: thực hiện theo nội dung tại điểm 9 (9.3)d Hướng dẫn số 01-HD/TW nghiệp vụ cụ thể như sau:

- Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở bị giải tán không bị đưa ra khỏi Đảng, thì đảng uỷ cơ sở căn cứ vào hồ sơ đảng viên viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, đóng dấu, viết tiếp vào ô số 3 để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự thủ tục nêu ở điểm a (4.1.1) Hướng dẫn này để đảng viên được sinh hoạt đảng ở chi bộ nơi chuyển đến.

- Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng căn cứ hồ sơ đảng viên, viết ô số 1 trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, đóng dấu; viết tiếp ô số 4 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó là cấp uỷ huyện và tương đương) hoặc viết ô số 5 (nếu cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đó là cấp uỷ tỉnh và tương đương) để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự thủ tục nêu ở điểm (4.1.1) để đảng viên được tham gia sinh hoạt đảng ở chi bộ nơi chuyển đến.

- Tổ chức đảng giải thể thì cấp uỷ tổ chức đảng giải thể đó tiếp tục thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ngay sau khi có quyết định giải thể, sau khi giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng xong, thì giao nộp con dấu của cấp uỷ theo quy định. Thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên thực hiện theo trình tự nêu ở điểm a (4.1.1)

b) Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên ở những nơi thành lập mới chia tách hoặc sáp nhập: thực hiện theo nội dung tại điểm 9 (9.5) Hướng dẫn số 01 -HD/TW Cụ thể, sau khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định thành lập mới, chia tách hoặc sáp nhập tổ chức đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp tiến hành làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên trong mỗi cấp như sau:

- Đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở:

+ Nếu trong phạm vi đảng bộ cơ sở, thì đảng uỷ cơ sở ra quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; chi uỷ chi bộ nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ và cùng ký tên vào biên bản.

+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ cơ sở, thì cấp uỷ huyện và tương đương quyết định chuyển giao tổ chức và đảng viên; đảng uỷ cơ sở nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của chi bộ, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.


  • Đối với đảng bộ cơ sở:

+ Nếu trong phạm vi đảng bộ huyện và tương đương thì cấp uỷ huyện và tương đương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên, đảng uỷ cơ sở nơi giao và nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các chi bộ trực thuộc, kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

+ Nếu ngoài phạm vi đảng bộ huyện và tương đương thì cấp uỷ trực thuộc Trung ương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên; cấp uỷ trực thuộc Trung ương

nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận. Ban tổ chức của cấp uỷ huyện và tương đương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi giao và nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

- Đối với đảng bộ huyện và tương đương:

+ Trong phạm vi đảng bộ trực thuộc Trung ương:

Cấp uỷ trực thuộc Trung ương ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên; Ban tổ chức của cấp uỷ nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao số danh sách đảng viên của tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi giao và nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

+ Ngoài phạm vi đảng bộ trực thuộc Trung ương:

Cấp uỷ trực thuộc Trung ương có đảng bộ huyện và tương đương chia tách hoặc sáp nhập ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên; cấp uỷ trực thuộc Trung ương

nơi tiếp nhận ra quyết định tiếp nhận đảng bộ huyện và tương đương được chia tách và sáp nhập.

Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung ương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

- Ban Tổ chức của cấp uỷ trực thuộc Trung ương nơi giao và nơi nhận lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của ban tổ chức nơi giao, nơi nhận vào trang đầu sổ danh sách đảng viên và biên bản bàn giao.

- Đối với đảng bộ tỉnh và tương đương:

Sau khi có quyết định của Trung ương, tỉnh uỷ (và tương đương) nơi trước khi chia tách hoặc sáp nhập ra quyết định chuyển giao tổ chức đảng và đảng viên gửi tỉnh uỷ (và tương đương) được chia tách hoặc sáp nhập.

Ban Tổ chức của các cấp uỷ nêu trên lập biên bản bàn giao sổ danh sách đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc kèm theo hồ sơ đảng viên, ký tên, đóng dấu của Ban tổ chức nơi giao và nơi nhận.



4.2- Sử dụng và quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng:

4.2.1- Sử dụng các mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:

a) Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng được sử dụng theo đúng nội dung tại điểm 9 (9.4) Hướng dẫn số 01- HD/TW cụ thể như sau:

- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức ở trong nước, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức (có 10 ô, nền hoa văn mầu lá mạ in ký hiệu riêng cho từng đảng bộ tỉnh và tương đương), quy ước là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 10 ô”.

- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức từ Đảng uỷ ngoài nước ra ngoài nước và từ ngoài nước về, dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng ra ngoài nước (có 2 ô, nền hoa văn mầu hồng đào), quy ước là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 2 ô”.

- Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời (có 8 ô, nền hoa văn mầu vàng chanh), quy ước là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 8 ô”.

- Chuyển sinh hoạt đảng chính thức từ chi bộ này đến chi bộ khác trong cùng một đảng bộ cơ sở dùng giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ (có 5 ô, nền hoa văn mầu nõn chuối), quy ước là: giấy giới thiệu sinh hoạt đảng “Loại 5 ô”.

b) Cấp phát giấy giới thiệu sinh hoạt đảng phải theo yêu cầu thực tế, có sổ sách ghi đầy đủ, ký nhận rõ ràng, định kỳ (6 tháng 1 lần báo cáo Ban tổ chức cấp uỷ cấp trên tình hình sử dụng bảo quản.

4.2.2- Viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:

a) Giấy giới thiệu sinh hoạt đảng do cán bộ nghiệp vụ hoặc đồng chí được ký giấy giới thiệu viết. Trong một ô chỉ viết bằng một thứ mực và một kiểu chữ, chữ viết phải rõ ràng, chính xác, không tẩy xoá sửa chữa, không viết mực đỏ và bút chì. Đối với cả 4 loại giấy giới thiệu sinh hoạt đảng, nếu viết sai ô số 1 thì phải thay giấy khác để viết lại, các ô còn lại bị sai sót nhỏ thì cán bộ viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng có thể sửa chữa như sau: gạch bỏ chỗ viết sai (nhưng bảo đảm vẫn đọc được chữ sai đó), viết lại cho đúng lên phía trên chỗ viết sai, đóng dấu của cấp uỷ hoặc của cơ quan tổ chức, cơ quan chính trị của cấp uỷ vào chỗ sửa chữa.

b) Một số điểm chú ý khi viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng:

- Số TĐV: viết theo số trong thẻ đảng được đổi hoặc phát thẻ đảng viên mới của đảng viên.

- Số LL: viết theo số lý lịch của đảng viên.

- Số sổ đảng viên (SĐV): viết theo thứ tự trong danh sách đảng viên của chi bộ.

- Số.................. (GTSHĐ): viết theo số thứ tự trong sổ giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ.

- Mục “đã đóng đảng phí hết tháng”: viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên tháng nào thì thu tiền đảng phí hết tháng đó.

- Mục “kính gửi”, “kính chuyển” hoặc “thay mặt (TM)”: chi bộ, kể cả chi bộ cơ sở, viết tiếp sau chữ kính gửi, kính chuyển hoặc (TM) là "chi uỷ chi bộ..."; đảng uỷ viết: "Ban Thường vụ..." hoặc "Đảng uỷ..."; ban tổ chức viết: "Ban tổ chức..."; phòng chính trị viết: "Phòng chính trị..."; viết chức vụ, ký tên, họ tên và đóng dấu của cấp uỷ, hoặc của cơ quan tổ chức, hoặc của cơ quan chính trị theo quy định.

- Mục hồ sơ kèm theo: giao cho đảng viên chuyển sinh hoạt đảng mang theo tài liệu nào trong hồ sơ đảng viên thì ghi vào mục “hồ sơ kèm theo” trong giấy giới thiệu sinh hoạt đảng loại tài liệu đó.



4.3- Một số nội dung liên quan đến giới thiệu sinh hoạt đảng.

a) Giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên đi học ở các trường quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đảng viên của Đội công tác tăng cường cho cơ sở theo Chỉ thị 123 của Bộ Quốc phòng được thực hiện theo Công văn số 1026-CV/BTC ngày 6/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương và Hướng dẫn số 1389/HD-TC ngày 19/12/2006 của Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng.

b) Khi sử dụng hết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng chính thức, ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương làm công văn đề nghị Ban Tổ chức Trung ương kèm theo báo cáo tình hình sử dụng và quản lý giấy giới thiệu sinh hoạt đảng của đảng bộ, để xét việc cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng. Nếu được cấp bổ sung giấy giới thiệu sinh hoạt đảng không ký hiệu thì ban tổ chức tỉnh uỷ và tương đương đóng ký hiệu của tỉnh, thành uỷ vào giấy giới thiệu đó trước khi sử dụng giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng

c) Thủ tục lập lại hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng bị mất:

- Đảng viên để mất giấy giới thiệu sinh hoạt đảng và hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng phải thực hiện đầy đủ các nội dung tại điểm 9 (9.1)a Hướng dẫn số 01- HD/TW để báo cáo với cấp uỷ cơ sở nơi đã giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng đi.

- Cấp uỷ cơ sở nơi đã giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đảng đi, kiểm tra kỹ lý do để mất hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng nêu trong bản tường trình của đảng viên. Nếu thấy đảng viên quản lý không tốt để mất hồ sơ thì đảng viên phải kiểm điểm rõ khuyết điểm trước khi cho lập lại hồ sơ, việc lập lại hồ sơ bị mất như sau:

+ Đảng viên viết lại lý lịch đảng viên, phiếu đảng viên và bản tự kiểm điểm theo quy định.

+ Cấp uỷ cơ sở thẩm tra, xác minh, chứng nhận lý lịch, phiếu đảng viên và ghi nhận xét vào bản tự kiểm điểm của đảng viên (chú ý: qua thẩm tra, xác minh thấy đảng viên khai không trung thực, phải xem xét thật kỹ lý do để mất hồ sơ, nếu thấy rõ hành vi để mất hồ sơ nhằm lược bỏ những nội dung đã ghi trong lý lịch trước đây nhằm mục đích tư lợi

+ Sao lại quyết định kết nạp đảng viên, quyết định công nhận đảng viên chính thức (do văn phòng cấp uỷ có thẩm quyền đang lưu giữ).

+ Làm lại thủ tục giới thiệu đảng viên chuyển sinh hoạt đến đảng bộ mới theo quy định.



Tất cả các văn bản nêu trên được đưa vào trong hồ sơ đã lập lại của đảng viên.

* Sử dụng đúng các mẫu về giới thiệu sinh hoạt đảng (tại mục IV, phụ lục I )


tải về 2.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương