3. Cơ sở dữ liệu quan hệ và lược đồ cơ sở dữ liệu quan hệ
Ở trên, chúng ta đã nói đến các lược đồ quan hệ đơn lẻ và các quan hệ đơn lẻ. Một cơ sở dữ liệu quan hệ thường gồm nhiều quan hệ với các bộ giá trị trong các quan hệ được liên kết với nhau theo nhiều cách. Trong phần này chúng ta sẽ định nghĩa một cơ sở dữ liệu quan hệ và một lược đồ cơ sở dữ liệu uan hệ. Một lược đồ cơ sở dữ liệu quan hệ S là một tập hợp các lược đồ quan hệ S = {R1, R2, …., Rn} và một tập các ràng buộc toàn vẹn. Một trạng thái cơ sở dữ liệu quan hệ (hoặc một cơ sở dữ liệu quan hệ) DB của S là một tập hợp các trạng thái quan hệ DB = {r1, r2, …., rn} sao cho mỗi ri là một trạng thái của Ri và sao cho các trạng thái quan hệ ri thoả mãn các ràng buộc toàn vẹn chỉ ra trong tập các ràng buộc toàn vẹn.
Ví dụ, Hình vẽ 3.2 trình bày một lược đồ cơ sở dữ liệu CÔNGTY và hình vẽ 3.3 Trình bày một cơ sở dữ liệu công ty
NHÂNVIÊN(Họđệm, Tên, Mã số NV, Ngày sinh, Địa chỉ, Giới tính, Lương, Mã số NGS, Mã số ĐV)
|
ĐƠNVỊ(Tên ĐV, Mã số ĐV, Mã số NQL, Ngày bắt đầu)
|
ĐƠNVỊ_ĐỊAĐIỂM(Mã số ĐV, Địa điểm ĐV)
|
DỰÁN(Tên DA, Mã số DA, Địa điểm DA, Mã số ĐV)
|
NHÂNVIÊN_DỰ ÁN(Mã số NV, Mã số DA, Số giờ)
|
PHỤTHUỘC(Mã số NV, Tên PT, Giới tính, Ngày sinh, Quan hệ)
|
Hình 3.2 : Lược đồ cơ sở dữ liệu công ty.
NHÂNVIÊN
|
MãsốNV
|
Họđệm
|
Tên
|
Ngàysinh
|
Địachỉ
|
Giớitính
|
Lương
|
MãsốNGS
|
MãsốĐV
|
|
NV001
|
Lê
|
Vân
|
12/02/79
|
Hà Nội
|
Nam
|
3000
|
NV002
|
5
|
|
NV002
|
Trần Đức
|
Nam
|
14/02/66
|
Hà Nội
|
Nam
|
4000
|
NV061
|
5
|
|
NV010
|
Hoàng
|
Thanh
|
05/08/79
|
Nghệ An
|
Nữ
|
2500
|
NV014
|
4
|
|
NV014
|
Phạm
|
Bằng
|
26/06/52
|
Bắc Ninh
|
Nam
|
4300
|
NV061
|
4
|
|
NV016
|
Nguyễn
|
Sơn
|
14/08/73
|
Hà Nam
|
Nam
|
3800
|
NV002
|
5
|
|
NV018
|
Vũ Hương
|
Giang
|
26/03/83
|
Phú Thọ
|
Nữ
|
2500
|
NV002
|
5
|
|
NV025
|
Trần Lê
|
Hoa
|
15/05/80
|
Phú Thọ
|
Nữ
|
2500
|
NV014
|
4
|
|
NV061
|
Hoàng
|
Giáp
|
02/05/47
|
Hà Nội
|
Nam
|
5500
|
Null
|
1
|
ĐƠNVỊ
|
Mã số ĐV
|
Tên ĐV
|
Mã số NQL
|
Ngày bắt đầu
|
|
5
|
Nghiên cứu
|
NV002
|
15/09/2000
|
|
4
|
Hành Chính
|
NV014
|
24/06/1997
|
|
1
|
Lãnh đạo
|
NV061
|
25/01/1992
|
ĐƠNVỊ_ĐỊAĐIỂM
|
Mã số ĐV
|
Địa điểm ĐV
|
|
1
|
Hà Nội
|
|
4
|
Hà Nội
|
|
5
|
Nam Định
|
|
5
|
Hà Nội
|
|
5
|
Bắc Ninh
|
DỰÁN
|
Tên DA
|
Mã số DA
|
Địa điểm DA
|
Mã số ĐV
|
|
DA01
|
1
|
Hà Nội
|
5
|
|
DA02
|
2
|
Nam Định
|
5
|
|
DA03
|
3
|
Bắc Ninh
|
5
|
|
DA04
|
10
|
Hà Nội
|
4
|
|
DA05
|
20
|
Hà Nội
|
1
|
|
DA06
|
30
|
Hà Nội
|
4
|
NHÂNVIÊN_DỰ ÁN
|
Mã số NV
|
Mã số DA
|
Số giờ
|
|
NV001
|
|
|
|
NV001
|
|
|
|
NV016
|
|
|
|
NV018
|
|
|
|
NV018
|
|
|
|
NV002
|
|
|
|
NV002
|
|
|
|
NV002
|
|
|
|
NV002
|
|
|
|
NV010
|
|
|
|
NV010
|
|
|
|
NV025
|
|
|
|
NV025
|
|
|
|
NV014
|
|
|
|
NV014
|
|
|
|
NV061
|
|
|
PHỤTHUỘC
|
Mã số NV
|
Tên PT
|
Giới tính
|
Ngày sinh
|
Quan hệ
|
|
NV002
|
Giang
|
Nữ
|
04/05/1997
|
Con
|
|
NV002
|
Bình
|
Nam
|
25/10/1994
|
Con
|
|
NV002
|
Hoa
|
Nữ
|
03/05/1969
|
Vợ
|
|
NV014
|
Lan
|
Nữ
|
28/02/1953
|
Vợ
|
|
NV001
|
Bình
|
Nam
|
04/01/1999
|
Con
|
|
NV001
|
Hòa
|
Nữ
|
04/01/1999
|
Con
|
|
NV001
|
Hương
|
Nữ
|
05/05/1981
|
Vợ
|
Hình 3.3 : Cơ sở dữ liệu công ty
Trong một lược đồ cơ sở dữ liệu quan hệ, các thuộc tính biểu diễn cùng một khái niệm thế giới thực có thể (hoặc không) có cùng tên như nhau trong các quan hệ khác nhau. Ngược lại, các thuộc tính biểu diễn các khái niệm khác nhau có thể có tên như nhau trong các quan hệ khác nhau.
Trong một số phiên bản trược của mô hình quan hệ, người ta yêu cầu rằng các thuộc tính biểu diễn cùng một khái niệm của thế giới thực thì phải có tên như nhau trong mọi quan hệ. Điều đó sẽ gây ra khó khăn khi cùng một khái niệm thế giới thực được sử dụng trong các vai trò khác nhau.
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải có ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (Data definition language DDL) để định nghĩa lược đồ cơ sở dữ liêu quan hệ. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay hầu như sử dụng SQL cho mục đích này.
Các ràng buộc toàn vẹn được chỉ ra trên một lược đồ cơ sở dữ liệu và được tôn trọng làm thoả mãn trên mỗi trạng thái cơ sở dữ liệu của lược đồ này. Ngoài các ràng buộc miền và ràng buộc khoá còn có thêm các ràng buộc được xem như một phần của mô hình quan hệ: ràng buộc toàn vẹn thực thể và ràng buộc toàn vẹn quy chiếu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |