Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI



tải về 5.01 Mb.
trang4/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   48

4. Giải pháp

4.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội về dạy nghề

- Các Nghị quyết của Trung ương, của các cấp uỷ đảng có nội dung về dạy nghề. Các cấp, các ngành, các địa phương có các chương trình hành động cụ thể phát triển dạy nghề.

- Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề, tư vấn học nghề, trong đó Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam đóng vai trò nòng cốt.

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng

a) Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề:

- Tập trung đảm bảo đủ số lượng giáo viên dạy nghề, cơ cấu theo trình độ đào tạo và nghề đào tạo; nâng cao chất lượng giáo viên, thực hiện chuẩn hóa trình độ đào tạo - nghiệp vụ sự phạm - kỹ năng nghề.

- Xây dựng và thống nhất thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ cơ sở dạy nghề, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề và áp dụng chương trình bồi dưỡng của các nước phát triển.

- Tăng quyền tự chủ cho các trường trong việc phát triển chương trình; chuyển quản lý nhà nước từ quản lý chương trình khung sang quản lý khung chương trình dạy nghề, áp dụng chương trình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển cho các nghề đạt chuẩn khu vực và thế giới;

- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn trường, cơ sở vật chất, thiết bị theo các cấp trình độ đào tạo, nghề đào tạo và tập trung đầu tư đồng bộ, đạt chuẩn theo nghề đào tạo.

b) Đổi mới phương pháp dạy và học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy nghề, đào tạo nghề qua mạng. Đẩy mạnh đào tạo tiếng Anh chuyên ngành trong các trường nghề và đào tạo một số nghề trình độ cao ở các trường trọng điểm bằng tiếng Anh.

c) Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng dạy nghề:

- Thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở dạy nghề, chương trình dạy nghề; phát triển các trung tâm kiểm định chất lượng dạy nghề.

- Xây dựng các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia. Đầu tư xây dựng các trung tâm đánh giá kỹ năng nghề trên cơ sở các trường có các nghề được đầu tư trọng điểm; xây dựng ngân hàng đề thi kỹ năng nghề quốc gia.

d) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở dạy nghề với các cơ sở đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân để nâng cao hiệu quả và hiệu suất đào tạo.

đ) Nâng cao vai trò của cộng đồng, của các đoàn thể, đặc biệt là của các hội nghề nghiệp trong việc giám sát chất lượng dạy nghề.

4.3. Giải pháp đáp ứng về số lượng dạy nghề

a) Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tới nghề và cấp trình độ đào tạo. Phát triển các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có năng lực đào tạo một số nghề đạt chuẩn quốc gia; một số trường cao đẳng nghề có năng lực đào tạo một số nghề đạt chuẩn khu vực, thế giới. Phát triển các trung tâm dạy nghề để tạo điều kiện phổ cập nghề, chuyển đổi nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động nhất là lao động nông thôn và người dân tộc thiểu số.

b) Phát triển các cơ sở dạy nghề trong doanh nghiệp, đẩy mạnh đào tạo nghề tại doanh nghiệp.

c) Đa dạng hóa các hình thức, loại hình dạy nghề (chính quy, thường xuyên, dạy nghề tại doanh nghiệp, tại làng nghề…) với các chương trình, các khóa đào tạo phù hợp; tăng cường liên kết, liên thông trong đào tạo; đảm bảo mọi người lao động, mọi người dân, đặc biệt là lao động nông thôn có nhu cầu học nghề đều được học nghề phù hợp với điều kiện, khả năng và điều kiện của mọi người. Có các chương trình, các khóa đào tạo đặc biệt cho các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội.



4.4. Giải pháp về nguồn lực

a) Huy động các nguồn lực cho dạy nghề: nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước và của xã hội, trong đó nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo để phát triển dạy nghề.

b) Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho những cơ sở dạy nghề trọng điểm, nghề trọng điểm (đầu tư đồng bộ), các vùng khó khăn, vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý; phát triển chương trình, giáo trình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các đối tượng chính sách, nhóm yếu thế trong xã hội và phổ cập nghề cho người lao động.

4.5. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo đột phá phát triển dạy nghề

a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật về dạy nghề (Luật dạy nghề và các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề) trong đó chú trọng xây dựng các chính sách tạo đột phá về chất lượng dạy nghề.

b) Sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với cơ sở dạy nghề, tạo sự bình đẳng giữa các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập; chính sách đối với người dạy nghề, người học nghề; chính sách đối với doanh nghiệp trong dạy nghề; chính sách hỗ trợ người học nghề thuộc các nhóm yếu thế; đồng thời đáp ứng các nhu cầu học nghề của những người có khả năng tài chính, theo cơ chế thị trường.

c) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về dạy nghề, thông tin dự báo về nhu cầu dạy nghề; tin học hóa công tác thông tin quản lý dạy nghề trên phạm vi toàn quốc. Tăng cường công tác thống kê, phân tích số liệu về dạy nghề.

d) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật dạy nghề.

4.6. Đổi mới công tác quản lý nhà nước về dạy nghề

a) Đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề trên cơ sở phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về dạy nghề, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của các cấp, các ngành. Quản lý nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển; chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề; hoàn thiện môi trường pháp lý; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; điều tiết vĩ mô cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo và quy mô dạy nghề trong từng thời kỳ.

b) Tăng cường vai trò của cộng đồng, của các đoàn thể, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong việc giám sát chất lượng dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề được quyền quyết định và tự chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính.

c) Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp.

d) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về dạy nghề, thông tin dự báo về nhu cầu đào tạo nghề; tin học hoá công tác thông tin quản lý dạy nghề trên phạm vi toàn quốc. Tăng cường công tác thống kê và phân tích số liệu về dạy nghề.

đ) Tăng cường quản lý chất lượng và thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề.

e) Xây dựng và triển khai hoạt động hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động.

4.7. Hội nhập quốc tế về dạy nghề

a) Nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề trình độ trung cấp và cao đẳng, đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế về dạy nghề. Xúc tiến công nhận văn bằng, chứng chỉ nghề, chứng chỉ kỹ năng nghề với các nước trong khu vực và thế giới.

b) Tích cực tham gia Hội thi tay nghề thế giới; Hội thi tay nghề ASEAN và các hoạt động về dạy nghề của các tổ chức quốc tế APEC, ILO, ASEAN,v.v.

c) Mở rộng trao đổi và học tập kinh nghiệm về dạy nghề của các nước.

d) Khuyến khích các cơ sở dạy nghề liên doanh, liên kết đào tạo với các trường đào tạo nghề tiên tiến nước ngoài; khuyến khích giáo viên nước ngoài vào dạy nghề ở Việt Nam; tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên của các cơ sở dạy nghề trong nước với giáo viên của các cơ sở dạy nghề nước ngoài. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở dạy nghề có uy tín trên thế giới mở cơ sở dạy nghề quốc tế tại Việt Nam.

đ) Tăng cường nghiên cứu khoa học về dạy nghề, nghiên cứu ứng dụng các công nghệ dạy nghề tiên tiến của thế giới vào Việt Nam.



Chuyên đề 2

KỸ NĂNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN 2020 TẠI XÃ
I. Những khái niệm, kỹ năng cơ bản về tổ chức, quản lý ở cấp cơ sở

1. Các khái niệm về tổ chức, quản lý

1.1. Khái niệm về tổ chức:

Tổ chức thường được hiểu theo hai nghĩa là (1) Bộ máy, cơ cấu (cơ quan, đơn vị, đoàn thể…) và (2) Hành động (tổ chức thực hiện).

Chung nhất, tổ chức (theo nghĩa 1 nêu trên) là một công cụ được sử dụng bởi con người để kết hợp các hành động lại tạo ra một giá trị, hay đúng hơn là đạt được mục tiêu của tổ chức. Thường thì một tổ chức tạo ra thường để phục vụ cho một nhu cầu hay một mong muốn nào đó của con người. Ví dụ: IBM, Microsoft được thành lập ra là để tăng cường sự phát triển về công nghệ thông tin; các chi bộ đảng được thành lập để thu hút những người có cùng chung lý tưởng phấn đấu cho sự nghiệp xã hội chủ nghĩa; Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập để thu hút sự tham gia của nông dân để sản xuất theo mô hình “tập thể”….

Tổ chức (theo nghĩa 2 nêu trên) là sự bố trí các công đoạn các khâu hoạt động nhằm đạt được kế hoạch/mục tiêu đã đề ra. Đối với hoạt động của đề án 1956, tổ chức hiểu ở đây là (i) tổ chức các hoạt động dạy nghề và (ii) tổ chức các khóa đào tạo nghề cụ thể.

Trong tài liệu này, tổ chức được hiểu theo nghĩa thứ hai này.

1.2. Khái niệm về Quản lý

Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời vẫn chưa thấy hài lòng và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc.

Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó (Ví dụ: Quản lý hợp tác xã, quản đốc phân xưởng; quản lý lớp hoc…)

Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:

- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm ".

- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.

- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định"…

Tóm lại, quản lý là một họat động của cá nhân/tổ chức trong việc thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.

2. Các kỹ năng tổ chức

2.1. Kỹ năng tổ chức công việc

Kỹ năng tổ chức đóng vai trò quan trọng, quyết định thành công của mỗi người bất kể họ là ai và họ làm nghề gì. Nắm vững và phát triển các kỹ năng tổ chức mang đến cho bạn hiệu quả thực hiện công việc.

Làm bất cứ việc gì điều đầu tiên là phải có kỹ năng nhận biết được phải làm gì với công việc: nên làm việc gì trước, việc gì sau. Có những kỹ năng cơ bản sau:

a) Rèn luyện óc tổ chức

Hãy tự đặt cho mình một số câu hỏi cụ thể và trả lời được những câu hỏi đó. Ví dụ: cuốn sổ công tác hiện đang để chính xác ở đâu? 9h sáng ngày mai bạn sẽ làm gì? Bạn có nhớ được tên chính xác của các bộ phận (phòng, ban) trong cơ quan của bạn không? Nếu bạn chưa trả lởi được câu đó, nghĩa là kỹ năng tổ chức công việc của bạn còn hạn chế, cần phải rèn luyện thường xuyên hơn.

b) Rèn luyện từ đơn giản đến phức tạp: Viết ra tất cả những việc sẽ phải làm trong ngày và cố gắng làm theo những gì đã viết. Sắp xếp các công việc hợp lý, những việc gì không liên quan tạm gác sang một bên.

c) Sắp xếp tài liệu có liên quan

Các tài liệu cần sắp xếp khoa học, để ở những nơi dễ thấy nhất để khi cần có thể tìm được ngay. Là nhà tổ chức, tính chặt chẽ và tính chính xác là phẩm chất cần phải có. Sắp xếp các tài liệu có liên quan một cách khoa học chính là rèn luyện kỹ năng cho người làm tổ chức. Nên có các file tài liệu cho những vấn đề riêng (ví dụ, để triển khai hoạt động dạy nghề trên địa bàn, nên có các file chuyên đề các loại quyết định; các file chuyên để những hồ sơ/danh sách về đối tượng học nghề; file về các doanh nghiệp cần sử dụng lao động qua đào tạo….). Sắp xếp tài liệu một cách khoa học sẽ tiết kiệm thời gian khi tìm kiếm. Cần lưu ý, càng chia nhỏ các file chuyên càng tốt, không nên để tất cả hồ sơ có liên quan vào một file ( ví dụ, không nên để tất cả hồ sơ về một lớp đào tạo nghề vào 1 file tài liệu), vì khi cần tìm về một vấn đề lại phải lục tung cả file ra, mẩt thời gian không cần thiết.

d) Sắp xếp bàn làm việc

Tương tự như sắp xếp tài liệu vào file, bàn làm việc nên được sắp xếp gọn gàng và ít tài liệu trên đó. Nhiều người để bàn làm việc của mình như một biển tài liệu chất ngất, nhìn đã thấy choáng không biết bắt đầu từ việc gì. Mọi thứ bạn cần như văn phòng phẩm bạn phải đặt sao cho dễ lấy, dễ sử dụng. Việc sắp xếp bàn làm việc sẽ tạo kỹ năng tổ chức của người làm công tác tổ chức. Chỉ nhìn bàn làm việc của một người là biết người đó có khả năng tổ chức công việc như thế nào.

e) Sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng công việc

Có bốn phương pháp cơ bản:

- Đánh số độ khẩn cấp: việc rất gấp đánh số (1), việc bình thường đánh số (2), việc không gấp đánh số (3)…

- Dùng bút để đánh dấu công việc: việc cần làm ngay dùng bút đỏ, việc bình thường dùng bút xanh, việc có thể làm sau dùng bút đen.

- Phân loại các giấy tờ công việc vào các cặp tài liệu có màu khác nhau. Việc khẩn cấp cho vào cặp màu đỏ; việc bình thường cho vào cặp màu xanh; việc không gấp cho vào cặp màu đen. Khi bạn trình giấy tờ cho sếp, dần dần các sếp sẽ biết được ám hiệu đó để xử lý ngay những việc khẩn cấp.

- Dùng các phương pháp kỹ thuật để xác định thời gian phải hoàn thành công việc: có nhiều phương pháp nhưng điển hình là phương pháp dùng sơ đồ Găng.



Đường găng (critical path) là đường xuyên mạng đi từ thời điểm khởi đầu công việc (ví dụ từ khi khai giảng lớp học) tới thời điểm kết thúc công việc (ví dụ thời điểm bế giảng lớp học) có chiều dài trên trục thời gian (tức là tổng thời lượng thực hiện của các công việc thuộc đường này) lớn nhất, qua các công việc (công tác) có dự trữ toàn phần bằng 0 gọi là các công việc găng (critical task).

Độ dài của đường găng trên trục thời gian, chính là thời lượng nhỏ nhất có thể để hoàn thành (khóa học) theo kế hoạch, tức là thời gian hoàn thành toàn bộ công việc (khóa học). Do đường găng nối các công việc (công tác) găng nên tổng dự trữ thời gian của đường găng, chính là dự trữ toàn phần của công việc bất kỳ trong đường, cũng bằng 0. Một dự án có thể có 1 hoặc nhiều đường găng.

Ngày thứ sáu sắp xếp lại toàn bộ các tài liệu làm việc trong tuần. Mỗi tuần, bạn chỉ mất khoảng 30 phút nhưng bàn làm việc của bạn sẽ sáng sủa hẳn. Năng suất lao động của bạn sẽ tăng lên rất nhiều.

Muốn vậy, bạn hãy trả lời ba câu hỏi sau: Bạn có cần tài liệu này không? Bạn đã dùng tài liệu này chưa? Tài liệu này có ích không? Nếu câu trả lời là: Không hoặc không biết thì bạn cho luôn tài liệu đó vào thùng rác cho gọn.

f) Hãy biết từ chối nếu cấp trên giao quá nhiều việc

Nếu bạn đã có quá nhiều việc, nếu sếp giao thêm việc sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc thì bạn nên tế nhị từ chối.

Nhiều khi người quản lý đánh giá nhân viên qua hiệu quả công việc chứ không phải qua số lượng công việc.

Đây chính là cách rèn luyện kỹ năng cho nhà tổ chức.

g) Cảnh giác với các phương tiện kỹ thuật cao

Mọi vật dụng và phương tiện làm việc dù hiện đại đến đâu thì đều có tính hai mặt. Internet mang lại nhiều tiện ích cho cuộc sống tạo ra một cuộc cách mạng thực sự nhưng cũng là cái bẫy thời gian. Nếu bạn say mê thì nó sẽ ngốn không biết bao nhiêu thời gian của bạn và cuối cùng bạn không có thì giờ để làm những việc khác.

Điện thoại di động chỉ có ích khi coi nó là phương tiên liên lạc nhưng nhiều người liên tục thay đổi điện thoại cho hợp mốt. Như vậy máy móc không phải để phục vụ con người mà con người trở thành nô lệ của máy móc.

h) Xác định được việc gì là việc quan trọng

Điều này rất quan trọng nếu bạn làm công tác quản lý. Tất cả các cán bộ quản lý từ quản lý 2- 3 người cho đến nguyên thủ quốc gia có giỏi hay không chỉ phân biệt được ở chỗ: Họ biết việc nào là việc quan trọng, việc nào là việc mấu chốt, có tính quyết định cho toàn bộ hoạt động.

Đây là một việc khó, đòi hỏi nhà quản lý có sự nhạy cảm đặc biệt có thể xác định được những việc có khả năng nảy sinh raắc rối. Nhà quản lý tồi hay đi vào những công việc chi tiết mà cấp dưới có thể làm được trong khi lơ là, bỏ qua những việc quan trọng.

Bạn phải loại bỏ sự rắc rối ngay từ khi nó mới còn trong trứng nước để tránh phức tạp sau này. Điều đó luôn giúp bạn chủ động trong mọi lĩnh vực

2.2. Cách thức tổ chức công việc:

a) Xác định quy trình

Khi thực hiện công việc, sau khi đã đặt mục tiêu cho công việc phải làm, phải làm thế nào để thực hiện công việc đó.

Ví dụ: để tổ chức một khóa học nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn. Vậy làm thế nào để thực hiện được một khóa đào tạo? câu trả lời là quy trình thực hiện là gì?

Mỗi bước trong quy trình đó, bạn hãy đặt câu hỏi theo phương pháp 5W1H, đó là:

What: Việc đó là cái gì?

Why: Tại sao phải làm việc đó?
Who: Ai làm việc đó?

Where: Làm việc đó ở đâu?

When: Làm việc đó khi nào?
How:  Làm bằng cách nào?
Ghi chú: bạn không cần trả lời: what (là cái gì) và why: tại sao?

 

Cần chú ý hơn tới “bằng cách nào” (HOW), có thể mở rộng ý nghĩa của nó là:

- Bằng cách nào? Với câu hỏi này bạn xây dựng các hướng dẫn công việc cho từng cá nhân trong tổ chức của bạn.

- Đo lường như thế nào? Bạn hãy xây dựng tiêu chuẩn cho từng công việc trong quy trình.

b) Xác định các loại công việc

- Bây giờ bạn hãy lập một danh sách các công việc mà đơn vị/bộ phận bạn phải thực hiện.

- Hãy nhớ là liệt kê cả các công việc của quản lý, như hoạch định – tổ chức – lãnh đạo – kiểm tra.

- Hãy ước lượng thời gian thực hiện cho từng công việc đó trong một năm/quý/tháng…

- Tổng cộng thời gian và chia cho số ngày làm việc trong năm/quý/tháng. Bạn sẽ biết mình cần bao nhiêu người/lượt người để hoàn thành khối lượng công việc đã lập ra.

- Hãy nhóm các công việc có cùng tính chất vào một chức danh công việc để có thể phân công người thực hiện phù hợp ( một người có thể thực thiện một số công việc có cùng tính chất) và tăng hiệu quả sử dụng nhân lực.

- Đảm bảo rằng tổng số thời gian phù hợp với tổng số thời gian của mỗi chức danh.

Lưu ý có thể thêm thời gian và số người dự phòng (ví dụ 10%). Điều này giúp bạn tạo sức ép cho nhân viên và điều chỉnh số lượng công việc co giãn sau này.

c) Xác định bản mô tả công việc

Bây giờ thì bạn hãy lập bản mô tả công việc cho từng hoạt động.


Bản mô tả công việc gồm các nội dung: thông tin về công việc (mã số, bộ phận thực hiện, người quản lý trực tiếp), mục tiêu – yêu cầu công việc, nhiệm vụ, quyền hạn, các mối quan hệ, tiêu chuẩn công việc, điều kiện làm việc.

d) Sắp xếp công việc cho nhân viên dưới quyền

- Công việc của nhân viên gồm các công việc thường xuyên và công việc không thường xuyên.

- Công việc thường xuyên là các công việc lặp lại, đã được ghi nhận trong bản mô tả công việc. Công việc thường xuyên phải có tính lặp lại.

- Công việc không thường xuyên do bạn giao cho nhân viên thực hiện.

- Đối với công việc thường xuyên: Hãy đảm bảo là trong quy trình của bạn đã có đầy đủ các tài liệu hướng dẫn cho nhân viên thực hiện, bao gồm:

- Cách thức thực hiện.

- Nguồn lực để thực hiện.

- Tần suất thực hiện.

Tốt hơn hết, hãy yêu cầu nhân viên dưới quyền ghi nội dung công việc thường xuyên vào kế hoạch làm việc tuần của họ.

Công việc không thường xuyên:

- Hãy thể hiện nội dung giao việc cho nhân viên bằng sổ giao việc.

- Giái thích cho nhân viên về lý do thực hiện công việc (why).

- Giải thích các yêu cầu, mục tiêu, thời hạn (when) thực hiện công việc.

- Giải thích phương pháp thực hiện (how).

Khi phát sinh công việc thường xuyên, bạn hãy lưu ý:

- Xác định công việc đó có lặp lại trong tương lai hay không?

- Trường hợp nó lặp lại, hãy thiết lập một số tài liệu để hướng dẫn cho nhân viên khi nó xuất hiện trong tương lai.

Chuyên gia nghề nghiệp cho rằng “kỹ năng tổ chức là một trong những kỹ năng mềm cần thiết cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Rèn luyện các kỹ năng mềm giúp cuộc sống của bạn trở nên tốt đẹp hơn. Bạn sẽ biết cách quản lý thời gian và ưu tiên những điều cần thiết cho cuộc sống.

3. Các kỹ năng quản lý

Quản lý là quá trình làm việc cùng với và thông qua các cá nhân, các nhóm và các nguồn lực khác. Quản lý được thử thách và đánh giá qua việc đạt được các mục tiêu thông qua sự tổ chức và thực hiện các kỹ năng khác nhau. Trước tiên, nhà quản lý phải có một vốn kiến thức nhất định về hệ thống luật pháp, các quy định của nhà nước có liên quan. Đây là yêu cầu tiên quyết vì nó gắn liền với hiệu quả của quá trình ra quyết định. Để trở thành một nhà quản lý tài năng thì cần phải có những kỹ năng cần thiết. Sau đây là một số kỹ năng quan trọng mà một nhà quản lý cần phải có:



a) Kỹ năng lãnh đạo

Đây là một kỹ năng không thể thiếu của một nhà quản lý. Lãnh đạo giỏi được thử thách qua sự thành công trong việc thay đổi hệ thống và con người. Thuật ngữ “lãnh đạo” đang được sử dụng ngày càng nhiều hơn khi nhắc đến vai trò của người quản lý vì chức năng của lãnh đạo là xử lý thay đổi. Người quản lý cần phải lãnh đạo giỏi để thay đổi sản phẩm, hệ thống và con người một cách năng động. Nhà lãnh đạo giỏi phải là người thúc đẩy quá trình quyết định một vấn đề và trao cho nhân viên của họ quyết định vấn đề đó. Nếu bạn là một nhà lãnh đạo giỏi, quyền lực sẽ tự đến với bạn, nhưng bạn cũng phải biết khai thác quyền lực của những người khác. Bạn phải thúc đẩy quá trình quyết định và làm cho quá trình đó hoạt động.



b) Kỹ năng lập kế hoạch

Nhà quản lý là người ra quyết định và toàn bộ bộ máy của công ty sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của nhà quản lý ảnh hưởng rất lớn tới vận mệnh của doanh nghiệp. Một kế hoạch sai lầm rất có thể sẽ đưa đến những hậu quả khó lường.Vì vậy kỹ năng lập kế hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho nhà quản lý có thể đưa ra những kế hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm việc theo mục tiêu của kế hoạch đã định. Khi kế hoạch được hoàn thành, nhà quản lý phải chuyển tải thông tin kế hoạch cho cấp trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải ra và thực thi các quyết định trong quyền hạn của mình.



c) Kỹ năng giải quyết vấn đề

Quá trình giải quyết vần đề có thể được tiến hành qua các bước sau: nhận diện vấn đề, tìm nguyên cớ của vấn đề, phân loại vấn đề, tìm giải pháp và lựa chọn giải pháp tối ưu. Một nhà quản lý giỏi sẽ tiến hành quá trình này một cách khoé léo và hiệu quả



d) Kỹ năng giao tiếp tốt

Càng ngày người ta càng nhận ra sức mạnh của các mối quan hệ, cái mà có được từ một kỹ năng giao tiếp tốt. Bạn phải thành thạo giao tiếp bằng văn nói và cả văn viết. Bạn phải biết cách gây ấn tượng bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết phục. Các bản hợp đồng ngày nay có được phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thương thuyết. Khả năng giao tiếp tốt cũng phát huy tác dụng trong quản lý nhân sự. Một chuyên gia về nhân sự đã từng kết luận rằng tiền có thể mua được thời gian chứ không mua được sự sáng tạo hay lòng say mê công việc. Mà mức độ sáng tạo hay lòng say mê công việc lại phụ thuộc vào khả năng tạo động lực cho nhân viên để khẳng định lòng trung thành và sự cam kết của người lao động không thể có được bằng việc trả lương cao. Thực tế là mức lương cao và một văn phòng đầy đủ tiện nghi chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để nhà quản lý có thể giữ một nhân viên tốt.

Nếu bạn là một nhà quản lý và bạn nhận ra là mình không có đầy đủ các kỹ năng cần thiết trên thì cũng không có gì phải lo lắng. Hãy học hỏi từ những chuyên gia cho dù bạn sẽ cảm thấy dường như vị trí của mình thay đổi từ một nhà lãnh đạo thành một người học việc. Tóm lại, để trở nên người quản lý hiệu quả , chúng ta cần xác định được công việc của một người quản lý phải làm để đạt được các much tiêu của tổ chức, cùng với và thông qua các cá nhân.



tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương