Ba mưƠi hai tưỚng tốt và TÁm mưƠi vẻ ÐẸp của phậT 三 十 二 相


/80 : Tướng Tóc Không Rơi Rụng



tải về 378.17 Kb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích378.17 Kb.
#18840
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

50/80 : Tướng Tóc Không Rơi Rụng


-Kinh văn : 世尊首发坚固不断永无擂褫落。是第五7875?十。

-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát kiên cố bất đoạn vĩnh vô đệ lạc. Thị đệ ngũ thập.

-Nghĩa kinh : Tóc của Thế Tôn rắn chắc, không đứt rời, không đổi màu và rơi rụng.

-ÐTÐ: 7875?十者舌色赤。Ngũ thập giả, thiệt sắc xích. [Năm mươi là, luõi màu  hồng đỏ (chữ xích ở đây có nghĩa là đỏ hồng)].

---o0o---


51/80 :Tướng Tóc Sáng Lóng Lánh


-Kinh văn : 世尊首发光滑殊e2?尘垢不着。是五7875?十一。»

-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát quang hoạt thù diệu trần cấu bất trước. Thị ngũ thập nhứt.

-Nghĩa kinh : Tóc trên đầu của Thế Tôn, sáng lánh và thật đặt biệt không bao giờ dính lên bụi bặm (trần cấu). Là năm mươi mốt.

-ÐTÐ: 7875?十一者舌薄。»Ngũ thập nhứt giả, thiệt bạc. [Năm mươi mốt là, lưỡi mỏng và rộng ].

---o0o---


52/80 : Tướng Thân Na-La-Diên


-Kinh văn : 世尊身分U坚固充实逾那罗延釯。是五7875?十二。

-Lời kinh : Thế Tôn thân phần kiên cố sung thật du na-la-diên. Thị ngũ thập nhị.

-Nghĩa kinh : Thân thể  của Thế Tôn thật đầy đủ tính  kiên cố, như “na-la-diên”. Hán dịch là “kiên cố” thân. Là năm mươi hai.

-ÐTÐ: 7875?十二者毛红色。Ngũ thập nhị giả, mao hồng sắc. [Năm mươi hai  là, lông sắc hồng].

---o0o---


53/80 : Tướng Thân Thẳng Cao Lớn


-Kinh văn : 世尊身体长大i端直。是五7875?十三。

-Lời kinh : Thế Tôn thân thể trường đại đoan trực. Thị ngũ thập tam.

-Nghĩa kinh : Thân thể của Thế Tôn, cao lớn, đoan nghiêm và ngay thẳng. Là năm mươi ba.

-ÐTÐ: 7875?十三者毛洁净。Ngũ thập tam giả, mao cất tịnh. [Năm mươi ba là, lông đẹp mềm mại sạch sẽ].

---o0o---


54/80 : Tướng Các Khiếu Mạch Trong Sạch


-Kinh văn : 世尊诸窍清净圆好。是五7875?十四。

-Lời kinh : Thế Tôn chư khiếu thanh tịnh viên hảo. Thị ngũ thập tứ.

-Nghĩa kinh : Các khiếu mạch của Thế Tôn tròn đẹp và trong sạch. Là năm mươi bốn.

-ÐTÐ: 7875?十四者广长眼。Ngũ thập tứ giả, quảng trường nhãn. [Năm mươi bốn là, đôi mắt rộng và dài].

---o0o---


55/80 : Tướng, Các Tướng Ðều Là Thù Thắng


-Kinh văn : 世尊身支势?力殊e2胜无与揠等者是五7875?十五7875?

-Lời kinh : Thế Tôn thân chi thế lực thù thắng vô dữ đẳng giả. Thị ngũ thập ngũ.

-Nghĩa kinh : Thân thể và năng lực của Thế Tôn khác biệt hơn tất cả, không ai có so sánh. Là năm mươi lăm.

-ÐTÐ: 7875?十五7875?者孔门相具足。Ngũ thập ngũ giả, khổng môn tướng cụ túc.

[Năm mươi lăm là, tướng môn của các lỗ (khiếu mạch) thông đều đầy đủ].

---o0o---

56/80 : Tướng Nhìn Không Nhàm Chán


 -Kinh văn : 世尊身相众所乐赨观尝无厌足。是五7875?十六。

-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng chúng sở nhạo quan thường vô yểm túc. Thị ngũ thập lục.

-Nghĩa kinh : Thân tưởng của Thế Tôn, các cõi chúng nhân đều ưa nhìn ngắm, không hề muốn thôi. Là năm mươi sáu.

-ÐTÐ: 7875?十六者手U足赤白如莲华色。Ngũ thập lục giả, thủ túc xích bạch, như  liên hoa sắc. [Năm mươi sáu là, màu da hồng trăng của tay chân, như  đóa hoa sen].

---o0o---


57/80 : Tướng Mặt Tợ Trăng Tròn


-Kinh văn : 世尊面?U修广得所晈洁光净如秋满月。是五7875?十七。ß

-Lời kinh : Thế Tôn diện luân tu quảng đắc sở hiều khiết quang tịnh như thu mãn nguyệt. Thị ngũ thập thất.

-Nghĩa kinh : Khuôn diện của Thế Tôn tròn chỉnh chói sáng trong sạch, như trăng đầy mùa thu. Là năm mươi bảy.

-ÐTÐ: 7875?十七者赍7849?不出uNgũ thập thất giả, tê bất xuất. [Năm mươi bảy là, rún (rốn) không nhô (lồi) mà ẩn sâu].

---o0o---


58/80 : Tướng Dung Nhan Sáng Rỡ


-Kinh văn : 世尊颜貌舒?泰光显O。含笑先言O唯向?不背。是五7875?十八。

-Lời kinh : Thế Tôn nhan mạo thư thái quang hiển hàm tiếu tiên ngôn duy hướng bất bối. Thị ngũ thập bát.

-Nghĩa kinh : Dung nhan, diện mạo của Thế Tôn, thư thái sáng tỏ, mĩm cười trước khi nói, âm vang khắp chỗ thuận ý chúng sanh. Là năm mươi tám.

-ÐTÐ: 7875?十八者腹不现UNgũ thập bát giả, phúc bất hiện. [Năm mươi tám là, bụng thon].

---o0o---


59/80 : Tướng Diện Mạo Tươi Vui


-Kinh văn : 世尊面?貌光泽ĩ7869?怡。远离颦董蹙青赤等过。是五7875?十九。

-Lời kinh : Thế Tôn diện mạo quang trạch hy di viễn ly tần thích thanh xích đẳng quá. Thị ngũ thập cửu.

-Nghĩa kinh : Gương mặt của Thế Tôn, sáng rỡ vui tươi, không tí vết nhăn nám, sắc tươi đẹp xanh hồng là hơn tất cả.

-ÐTÐ: 7875?十九者细腹。Ngũ thập cửu giả, tế phúc. [Năm mươi chín là, bụng nhỏ mịn].

---o0o---


60/80 : Tướng Mặt Da Trong Sạch Sáng Láng


-Kinh văn : 世尊身皮清净无ま垢常无臭辭秽。是第六十。

-Lời kinh : Thế Tôn thân bì thanh tịnh vô cấu thường vô xú uế. Thị đệ lục thập

-Nghĩa kinh : Mặt da trên thân của Thế Tôn, trong sạch sáng láng, không chút dơ uế. Là sáu mươi.

-ÐTÐ: 六十者身不倾动。Lục thập giả, thân bất khuynh động. [Sáu mươi  là, thân không nghiêng lắc lay động].

---o0o---


61/80 : Các Sợi Lông Ðều Tỏa Hương Thơm


-Kinh văn : 世尊所有诸忻孔中。常出u如意微猗妙?之香。是六十一。

-Lời kinh : Thế Tôn sở hữu chư mao khổng trung thường xuất như ý vi diệu chi hương. Thị lục thập nhứt.

-Nghĩa kinh : Tất cả các gốc lỗ chân lông của Thế Tôn, thường tỏa ra mùi thơm vi diệu như ý. Là sáu mươi mốt.

-ÐTÐ: 六十一者身持籙重。Lục thập nhứt giả, thân trì trong. [Sáu mươi mốt  là, thân vững trầm hùng].

---o0o---


62/80 : Tướng Diệu Hương Tỏa Thơm Từ Mặt


-Kinh văn : 世尊面?门常出u?上殊e2胜之香。是六十二。®

-Lời kinh : Thế Tôn diện môn thường xuất tối thượng thù thắng chi hương. Thị lục thập nhị.

-Nghĩa kinh : Trên khuôn mặt của Thế Tôn luôn bay tỏa mùi hương tối thượng thù thắng. Là sáu mươi hai.

-ÐTÐ: 六十二者其身分銾大iLục thập nhị giả, kỳ thân phần đại. [Sáu mươi hai là, vóc thân lớn].

---o0o---


63/80 : Tướng Ðầu Tròn Ðẹp


-Kinh văn : 世尊首相周圆懿妙?好。如末达那亦犹嗵天盖。是六十三。

-Lời kinh : Thế Tôn thủ tướng châu viên diệu hảo như mạt-đạt-na diệt du thiên cái. Thị lục thập tam.

-Nghĩa kinh : Tướng đầu của Thế Tôn, tròn đầy mầu nhiệm khéo đẹp lạ thường. Là sáu mươi ba.

-ÐTÐ: 六十三者身长。Lục thập tam giả, thân trường. [Sáu mươi ba là, thân thể cao].

---o0o---


64/80 : Tướng Màu Lông Xanh Biếc


-Kinh văn :

世尊身毛绀青光净。如孔雀项?。红晖绮饰?色类赤铜。是六十四

-Lời kinh : Thế Tôn thân mao khám thanh quang tịnh như khổng tước hạn hồng huy ỷ sức sắc loại xích đồng. Thị lục thập tứ.

-Nghĩa kinh : Màu lông  lông trên thân của Thế Tôn, xanh biên biếc, sạch sẽ lóng lánh ánh quang, như pha trộn nhiều sắc thể ánh hồng, đồng đỏ cùng trang sức (như cổ chim khổng tước [công]). Là sáu mươi bốn.

-ÐTÐ: 六十四者手U足净洁软泽ĩLục thập tứ giả, thủ túc tịnh cất nhuyến trạch. [Sáu mươi bốn là, tay chân trong sạch, tươi nhuận mền mại].

---o0o---


65/80 : Pháp Âm Thế Tôn Xa Gần Ðều Rõ


-Kinh văn : 世尊法音ơỉƯ大薸小。不增ư不减应理无差?。是六十五7875?

-Lời kinh : Thế Tôn pháp âm tùy chúng đại tiểu, bất tăng bất giảm ứng lý vô sai. Thị lục thập ngũ.

-Nghĩa kinh : Pháp âm của Thế Tôn, tùy theo chúng nhiều hay ít, không luận xa gần,  ứng lý khế cơ nghe không nhầm lẫn. Là sáu mươi lăm.

-ÐTÐ: 六十五7875?者边光各一丈。»Lục thập ngũ giả, biên quang các nhứt trượng. [Sáu mươi lăm là, xung quanh thân, ánh hào quang tỏa rộng một trượng].

---o0o---


66/80 :  Ðảnh Tướng Mầu Nhiệm


-Kinh văn : 世尊顶相无能见者。是六十六。Þ

-Lời kinh : Thế Tôn đảnh tướng vô năng kiến giả. Thị lục thập lục.

-Nghĩa kinh : Ðảnh tướng của Thế Tôn không thấy được. Là sáu mươi sáu. (phàm phu và hàng sơ quả càng cố ngước để mà nhìn thì “Ðảnh Tướng” càng cao và chỉ thấy  chói sáng mà thôi).

-ÐTÐ: 六十六者光照身而行。Lục thập lục giả, quang chiếu thân nhi hành. [Sáu mươi sáu là, khi đi có hào quang tỏa sáng khắp châu thân].

 

 



---o0o---

67/80 : Tướng Móng Tay Chân Như Màu Ðồng Ðỏ


-Kinh văn : 世尊手U足指约讣分U明。庄严妙?好如赤铜色。是六十七。ß

-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc, chỉ ước phân minh, trang nghiêm diệu hảo, như xích đồng sắc. Thị lục thập thất.

-Nghĩa kinh : Móng tay chân của Thế Tôn sáng rõ, màu như màu đồng đỏ tuyệt hảo và trang nghiêm. Là sáu mươi bảy.

-ÐTÐ: 六十七者等视逫众生Ú. Lục thập thất giả, đẳng quán chúng sanh. [Sáu mươi bảy là, xem tất cả chúng sanh đều bình đẳng].

---o0o---


68/80 : Chân Tuy Cách Ðất, Vẫn Hiện Ấn Văn


-Kinh văn : 世尊行时其足去地。如四指涓量而现U印文∧。是六十八。

-Lời kinh : Thế Tôn hành thời kỳ túc khứ địa. Như tứ chỉ lượng nhi hiện ấn văn. Thị lục thập bát.

-Nghĩa kinh : Bước đi của Thế Tôn đều cách đất bốn tấc, mà vẫn hiện rõ ấn văn (ấn văn là hình thiên bức). Là sáu mươi tám.

-ÐTÐ: 六十八者不轻众生。ÚLục thập bát giả, bất khinh chúng sanh. [Sáu mươi tám là, quí trọng tất cả chúng sanh].

---o0o---


69/80 : Tướng Tự Trì và Tự Liệu


-Kinh văn : 世尊自OU不待他卫。身无擂倾动亦不逶郞迤?。是六十九。

-Lời kinh : Thế Tôn tự trì bất đãi tha vệ, thân vô khuynh động, diệc bất  yêu đà. Thị lục thập cửu.

-Nghĩa kinh : Mỗi cử động Thế Tôn tự lo liệu không nhờ vào người khác, tuy vậy vẫn vững vàng không lay động, không xiên vẹo. Là sáu mươi chín.

-ÐTÐ: 六十九者随?众生音ơ谏不过不减。ùLục thập cửu giả, tùy chúng sanh âm thanh, bất quá bất giảm. [Sáu mươi chín là, âm thanh vừa nghe cho chúng sanh, không to không nhỏ].

---o0o---


70/80 : Tướng Oai Ðức Vô Lượng


-Kinh văn : 世尊威德远震一痘切。恶d心见喜恐U怖见安。是第七十。ß

-Lời kinh : Thế Tôn oai đức viễn chấn nhứt thế, ác tâm kiến hỷ, khủng bố kiến an. Thị đệ thất thập.

-Nghĩa kinh : Oai đức của Thế Tôn viễn chấn khắp mọi nơi, kẻ ác tâm thấy lòng hoan hỷ, người lo sợ thấy lòng thường an. Là bảy mươi.

-ÐTÐ: 七十者说法不差?Thất thập giả, thuyết pháp bất sai. [Bảy mươi là, thuyết pháp đều hợp chân lý].

---o0o---


71/80 : Tiếng Nói Của Phật Làm Hòa Duyệt Tất Cả


-Kinh văn : 世尊音ơ声不高不下。随?众生意阝和悦与秒言O。是七十一呋。

-Lời kinh : Thế Tôn âm thinh bất cao bất hạ. Tùy chúng sanh ý hòa duyệt dư ngôn. Thị thất thập nhứt.

-Nghĩa kinh : Thinh âm của Thế Tôn luôn luôn hòa duyệt tùy theo tâm ý của chúng sanh. Là bảy mươi mốt.

-ÐTÐ: 七十一呋者随?众生语陲言O而为说法。ªThất thập nhứt giả, tùy chúng ngữ ngôn, nhi vi thuyết pháp. [Bảy mươi mốt là, tùy theo ngôn ngữ của chúng sanh mà nói pháp].

---o0o---


72/80 : Âm Ngữ Của Phật Ðều An Lạc Tất Cả


-Kinh văn : 世尊能随?Ĩ情类。言OơỊU而为说法。是七十二。

-Lời kinh : Thế Tôn năng tùy chư hữu tình loại, ngôn âm ý lạc, nhi vi thuyết pháp. Thị thất thập nhị.

-Nghĩa kinh : Những lời thuyết pháp của Thế Tôn, luôn thuận theo căn trí các loại hữu tình đem cho họ niềm an vui lợi lạc. Là bảy mươi hai.

-ÐTÐ: 七十二者一呋发音ơ报众声。ÚThất thập nhị giả, nhứt phát báo chúng thinh. [Bảy mươi hai là, mỗi khi phát âm, đều hợp âm thức với chúng sanh].

---o0o---


73/80 : Tùy Loại Chúng Sanh Nghe Pháp Ðều Giải Thoát


-Kinh văn : 世尊一音ơ恍说正法。随?有情类各令?得解。是七十三。ß

-Lời kinh : Thế Tôn nhứt âm diễn thuyết chánh pháp, tùy hữu tình loại, các linh đắc giải. Thị thất thập tam.

-Nghĩa kinh : Mỗi lời mỗi lời diễn nói của Thế Tôn đều y như chánh pháp, theo trình độ các loại khiến thấu hiểu  rõ ràng. Là bảy mươi ba.

-ÐTÐ: 七十三者次?第有因ịƠ说法。ÐThất thập tam giả, thứ đệ hữu nhân duyên thuyết pháp. [Bảy mươi ba là, tuần tự (quán cơ) hợp đủ nhân duyên mà nói pháp].

---o0o---


74/80 : Ðức Tướng Thuyết Pháp Lời Lời Ðều Toàn Thiện


-Kinh văn : 世尊说法咸依次?第。必有因ịƠ言蠴无不善?。是七十四。ß

-Lời kinh : Thế Tôn thuyết pháp hàm y thứ đệ, tất hữu nhơn duyên, ngôn vô bất thiện. Thị vi thất thập tứ.

-Nghĩa kinh : Lời thuyết pháp của Thế Tôn theo thứ lớp hợp cơ duyên của chúng sanh mà nói, tất cả lời đều toàn thiện. Là bảy mươi bốn.

-ÐTÐ: 七十四者一呋切众生不能尽观相。ÚThất thập tứ giả, nhứt thiết chúng sanh bất năng tận quán tướng. [Bảy mươi bốn là, tất cả chúng sanh nhìn ngắm thân tướng của Phật, mà chẳng bao giờ nhìn ngắm cho cùng tận được].

---o0o---


75/80 : Ðức Tướng Bình Ðẳng Yêu Thương Chúng Sanh


-Kinh văn :   世尊等观诸Ĩ情类。赞善?毁恶d而无爱憎搠。是七十五7875?

-Lời kinh : Thế Tôn đẳng quán chư hữu tình loại, tán thiện hủy ác nhi vô ái tắng. Thị thất thập ngũ.

-Nghĩa kinh : Ðức Thế Tôn quán thấy các loài hữu tình, ngợi khen người làm lành, quở trách người làm ác ! Nhưng tuyệt nhiên không hề mang lòng yêu ghét. Là bảy mươi lăm.

-ÐTÐ: 七十五7875?者观者无厌足。ÞThất thập ngũ giả, quán giả vô yểm túc.

[Bảy mươi lăm là, nhìn ngắm không thấy nhàm chán].

---o0o---

76/80 : Tướng Phạm Hạnh Ðầy Ðủ


-Kinh văn : 世尊所为先观后猧作。轨范具足令?识善?净。是七十六。ß

-Lời kinh : Thế Tôn sở vi, tiên quán hậu tác, quĩ phạm cụ túc, linh thức thiện tịnh. Thị thất thập lục.

-Nghĩa kinh : Ðức Thế Tôn Ngài làm việc gì, quán xét trước, biết rõ đều thiện tịnh, đầy đủ qui tắc, sau đó mới làm. Là hạnh hảo bảy mươi sáu.

-ÐTÐ: 七十六者发长好。ßThất thập lục giả, “Phát Trường Hảo”. [Bảy mươi sáu là, tóc dài và xinh đẹp].

---o0o---


77/80 : Chúng Sanh Không Thể Thấy Cùng Tận Ðược Tướng Tốt


-Kinh văn世尊相好一切有恍情无能观尽。是七捱十七。ß

-Lời kinh : Thế Tôn tướng hảo nhứt thiết hữu tình vô năng quán tận. Thị thất thập thất.

-Nghĩa kinh : Tướng hảo của Thế Tôn, tất cả loài hữu tình dù quán xét thế nào, cũng không sao biết hết được. Ðó là bảy mươi bảy.

-ÐTÐ: 七十七哌者发不乱?Thất thập thất giả, phát bất loạn. [Bảy mươi bảy là, tóc không bao giờ rối].

---o0o---


78/80 : Tướng Xương Trán Tròn, Tóc Xoắn Tròn


-Kinh văn : 世尊顶骨坚实圆满。是七策十八。

-Lời kinh : Thế Tôn đảnh cốt kiên thật viên mãn. Thị vi thất thập bát.

-Nghĩa kinh : Xương đảnh cốt của Thế Tôn cứng chắc tròn đầy. Là bảy mươi tám.

-ÐTÐ: 七十八者发旋好。ßThất thập bát giả, phát truyền hảo tướng. [Bảy mươi tám là, tóc xoắn rất đẹp].

---o0o---


79/80 : Màu Tóc Ðẹp Như Ngọc Thanh Châu


-Kinh văn: 世尊颜容常少不老好巡 处。是七十九。ß

-Lời kinh : Thế Tôn nhan dung thường thiểu bất lão hảo tuần. Thị vi thất thập cửu.

-Nghĩa kinh : Dung nhan của Thế Tôn hằng thường, không tỏ hiện ra nét lão của sự già nua, dù tuổi Ngài đã cao. Ðó là hảo tướng bảy mươi chín.

-ÐTÐ: 七十九者发色好如青珠唛。Thất thập cửu giả, phát sắc hảo như thanh châu. [Bảy mươi chín là, màu tóc mướt và xanh đẹp như ngọc “Thanh-châu”. (Ngọc thanh châu màu xanh biếc)].

---o0o---


80/80 : Tay Chân Hông Ngực Ðều Ðủ Ðức Tướng Cát Tường


-Kinh văn :

世尊手U足及胸臆前。俱7877?有吉祥喜旋德相。文心同绮画色类朱丹。是第八十。善?U。是名八十随?.

-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc cập hung ức tiền, cu hữu caùc tường hỷ truyền đức tướng, văn đồng ỷ hoạch sắc loại châu đơn. Thị vi bát thập tùy hảo.

-Nghĩa kinh : Tay chân và hông ngực phía trước của Ðức Thế Tôn, có đầy đủ đức tướng cát tường, màu sắc mịn màng tươi tắn hồng haøo. Ðó là tùy  hảo tám mươi.

Thiện Hiện, Như Lai bậc Ứng Chánh Ðẳng Giác, thành tựu tất cả hảo tướng, hào quang chung quanh thân Phật, chiếu soi ba ngàn thế giới lớn, không nơi nào là không cùng khắp...

-ÐTÐL :



八十者手U足有德相。须菩行提。是八十随??好。佛身成就如是。须菩提。菩行萨摩诃萨以Ơ二施摄取众生。所谓诮财?施法施。...

Bát thập giả thủ túc hữu đức tướng, Tu Bồ Ðề, thị bát thập tùy hình hảo, Phật thân thành tựu như thị. Tu Bồ Ðề, Bồ Tát Ma Ha Tát, dĩ nhị thí nhiếp thủ chúng sanh, sở vị tài thí pháp thí ... [Tám mươi là, cả tay chân cũng có đức tướng của nó, này Tu Bồ Ðề, đó là “tám mươi, tùy hình hảo”. Thân Phật thành tựu như vậy đó. Tu Bồ Ðề, bậc Bồ Tát lớn thực thi “Hai Pháp Thí” để nhiếp độ cho chúng sanh, thành được Phật đạo. Hai pháp thí đó là : Tài-thí và Pháp-thí vậy]...

---o0o---

DO NHÂN HẠNH GÌ MÀ CÓ CÁC TƯỚNG HẢO  ?


Nói về công hạnh độ sanh của Chư Phật, Bồ Tát. Tất cả hạnh trọng yếu trong việc tu nhơn thì “Bố Thí Ðộ” coi như là được Ðức Phật tán thán là hơn cả.  Ngay như, do nhân duyên gì mà được 32 tướng tốt?

- Ðức Từ Phụ dạy : Tâm bố thí mà kiên định, thành kính hướng về tha nhân, không đợi chờ họ nói ra lời những gì họ mong muốn được bố thí. Người phát tâm phải xét đoán biết ý cầu mong của họ và mở hết lòng rộng lớn thương kính cần cầu cung cấp cho người, không một mảy may trước tâm. Bố thí như vậy, thì người đó vì, do tâm kiên định nên được thiện báo : Tay chân mềm mại, tướng hảo đoan nghiêm, tay dài tới gối, chân có luân tướng, mắt sáng răng trong v.v... và đầy đủ các tướng hảo.

Tóm lại, tướng hảo không phải mục đích mong cầu của sự tu hành, điều chính thật là “Thoát ly sanh tử luân hồi”. Nhưng vì tâm nguyện cứu độ chúng sanh quá lớn nên có thiện quả về hảo tướng thế thôi. Tuy nhiên, cung kính, đảnh lễ, tán thán Tướng tốt của Phật cũng là một thiện quả không nhỏ đối với các công haïnh tu nhơn của người Phật-tử trên bước đường tu trì vậy.

Ngày lễ mừng, nhớ về  48  Ðại  nguyện Ðức Từ Phụ A Di Ðà Phật.

Nhâm-Ngọ, 17.11. Âm-Lịch . VL. 4882.

 

(Muốn nghiên cứu thêm xin xem – Kinh Tạp A Hàm Q-4; Vô Thượng Y Q-hạ phẩm Như Lai Công Ðức; Kinh Quán Phật Tam Muội Hải Q1; và Tứ Phần Luật Q- 51).



Nam Mô Như Lai Cụ Túc Tam Thập Nhị Tướng Bát Thập Chủng Hảo Thích Ca Mâu Ni Phật Thế Tôn Tam Bái.

---o0o---


Hết

tải về 378.17 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương