BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG


Điều 16. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ



tải về 2.98 Mb.
trang4/29
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích2.98 Mb.
#669
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29

Điều 16. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ


1. Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ (tên, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện, phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) trình Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ.

2. Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ họp, cho ý kiến về danh mục nhiệm vụ theo các lĩnh vực của Bộ (biên bản theo mẫu PL1-BBDM, phiếu nhận xét theo mẫu PL1-NXDM).

3. Trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ tuyển chọn, giao trực tiếp theo từng lĩnh vực (PL1- THDM) trình các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.

4. Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp các ý kiến chỉ đạo của các Thứ trưởng trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến chuyên gia độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục.

5. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai danh mục nhiệm vụ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi văn bản thông báo danh mục nhiệm vụ giao trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc Bộ.

Điều 17. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất

1. Khi phát sinh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao, đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì, thuyết minh nhiệm vụ) về Vụ Khoa học và Công nghệ để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định việc triển khai thực hiện theo phương thức giao trực tiếp.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ của năm. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm làm việc với các cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.

Điều 18. Hồ sơ và thông báo đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ bao gồm:

a) Bản sao của giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (nếu có);

b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ (PL2-ĐĐK);

c) Thuyết minh nhiệm vụ (PL2-TMNVa, b, c);

d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (PL2-LLTC);

e) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (PL2-LLCN);

g) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (nếu có thuê chuyên gia nước ngoài);

h) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (PL2-XNPH);

i) Đối với đề tài: văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện đề tài (nếu có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác);

k) Đối với dự án: văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 2 - 3 năm gần nhất; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án);

l) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ.

2. Thông báo đăng ký và đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Trước thời điểm tổ chức tuyển chọn ít nhất 30 ngày, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tuyển chọn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Hồ sơ tuyển chọn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Mọi tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, danh sách tài liệu, văn bản có trong hồ sơ;

d) Số lượng bộ hồ sơ: một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu);

e) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi của dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Bộ (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

g) Hồ sơ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp.

Điều 19. Trình tự xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ giao trực tiếp

1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong đơn vị;

b) Tổ chức họp Hội đồng cấp cơ sở xét duyệt thuyết minh;

c) Hoàn thiện hồ sơ đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1, Điều 18 và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng xét duyệt thuyết minh cấp Bộ (Vụ Khoa học và Công nghệ đề xuất và cử thành viên làm thư ký Hội đồng); Hội đồng có từ 09 đến 11 người gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên; Hội đồng phải có tối thiểu 2/3 thành viên am hiểu về nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ. Trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 quy chế này.



Điều 20. Trình tự tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ

1. Mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ:

a) Trong vòng 15 ngày kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Khoa học và Công nghệ tổ chức mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.

b) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 18 của quy chế này. Các hồ sơ không hợp lệ sẽ bị loại.

c) Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản (PL2-BBMHS).

2. Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ (Vụ Khoa học và Công nghệ đề xuất và cử thành viên làm thư ký Hội đồng); Hội đồng có từ 09 đến 11 người gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên; Hội đồng phải có tối thiểu 2/3 các nhà khoa học có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Hội đồng có thể có 01 thành viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhưng thành viên này không được làm chủ tịch, phản biện hoặc thư ký khoa học của Hội đồng. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được làm thành viên Hội đồng;

- Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.

b) Trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các thành viên Hội đồng. Mỗi thành viên viết phiếu nhận xét, đánh giá theo mẫu (PL2-PNXa, b, c) phù hợp theo từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ trước ngày họp ít nhất 01 ngày.

d) Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự; trong đó có sự tham gia của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó chủ tịch Hội đồng) và 01 ủy viên phản biện. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng.

3. Phiên họp Hội đồng:

a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ (trong trường hợp tuyển chọn), giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự trong cuộc họp;

b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp;

c) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;

d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;

e) Các ủy viên phản biện, các ủy viên, Chủ tịch Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

g) Chủ tịch Hội đồng điều hành thảo luận; Hội đồng thảo luận, phản biện các ý kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) trước khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá (PL2- PĐGa; b, c) phù hợp theo từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ và bỏ phiếu;

h) Ban kiểm phiếu gồm hai ủy viên Hội đồng (gồm có một Trưởng ban và một thành viên), giúp Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu (PL2 - BBKP; PL2 - THKP); đối với hồ sơ tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp;

i) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng (PL2-BBHĐ). Kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất của các tiêu chí và phải đạt từ 50/100 điểm trở lên. Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì hồ sơ có điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng được ưu tiên xếp hạng.

k) Hội đồng thảo luận thống nhất qua biểu quyết để kiến nghị xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:

- Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp.

- Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hồ sơ được Hội đồng lựa chọn trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:

+ Các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng cần phải đạt (nếu có);

+ Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có);

+ Phương thức khoán chi (khoán đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần);

+ Các điểm cần chỉnh sửa khác trong nội dung thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Trong trường hợp cần thiết và khi các thành viên của Hội đồng có ý kiến không thống nhất trong việc xem xét lựa chọn cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ xem xét phê duyệt sau khi lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia độc lập. Đối với mỗi hồ sơ sẽ lấy ý kiến đánh giá của một (01) hoặc hai (02) chuyên gia tư vấn độc lập. Hồ sơ được ít nhất một (01) chuyên gia tư vấn độc lập đề nghị tuyển chọn, giao trực tiếp, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ cân nhắc để xem xét, phê duyệt. Hồ sơ gửi chuyên gia tư vấn độc lập không có tên của tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tư vấn độc lập chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình.

5. Căn cứ vào kết quả họp Hội đồng và ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả tuyển chọn, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

6. Tổ chức, cá nhân được phê duyệt trúng tuyển, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng trong thời hạn 07 ngày sau khi họp Hội đồng, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên phản biện (theo mẫu PL2-BCHT); gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.



Điều 21. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh; ký hợp đồng khoa học và công nghệ

1. Tổ thẩm định nội dung và dự toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định như khoản 2, Điều 9 của Thông tư này.

Căn cứ yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và cho ý kiến;

2. Hồ sơ thẩm định được lập thành 04 bộ, gồm:

a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ;

b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được chỉnh sửa hoàn thiện và văn bản giải trình của tổ chức và cá nhân về việc tiếp thu ý kiến đóng góp và được đại diện Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp xác nhận (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng);

3. Trước khi họp thẩm định 07 ngày, Vụ Khoa học và Công nghệ chuyển hồ sơ đến thành viên tổ thẩm định. Tổ thẩm định họp thống nhất nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và lập thành biên bản thẩm định (PL2- BBTĐ).

4. Căn cứ vào kết quả làm việc của tổ thẩm định tại biên bản thẩm định (PL2-BBTĐ), Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, gửi biên bản, thông báo cho các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ. Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ sau phiên họp của tổ thẩm định, các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ phải hoàn thiện hồ sơ theo biên bản họp tổ thầm định và gửi lại Vụ Khoa học và Công nghệ.

5. Trong vòng 10 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát hồ sơ theo kết luận của Hội đông tư vấn xét chọn, tuyển chọn, Tổ thẩm định và chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có); gửi Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan (nếu cần) để có ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trong vòng 5 ngày làm việc, Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan có ý kiến gửi Vụ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.

6. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các bên liên quan, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (PL2-HĐ).

8. Vụ Khoa học và Công nghệ công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.



Điều 22. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và điều chỉnh hợp đồng

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.

2. Định kỳ 6 tháng 1 lần vào ngày 15 tháng 4 và ngày 15 tháng 10 hàng năm, các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí, và nêu rõ những vướng mắc khó khăn và kiến nghị (nếu có) trong quá trình thực hiện (theo mẫu PL3-BCĐK).

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành phần đoàn kiểm tra gồm:

- Trưởng đoàn: Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;

- Thành viên là đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch; chuyên gia (nếu cần).

b) Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý cần thiết. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập (theo mẫu PL3-BBKTĐK)

3. Kinh phí kiểm tra, giám sát và đánh giá lấy từ kinh phí quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Điều chỉnh hợp đồng:

a) Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo hướng dẫn chế độ khoán chi kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định điều chỉnh về: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức giao khoán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, đơn vị trực thuộc Bộ là cấp trên của tổ chức chủ trì (nếu có) và ý kiến trình Bộ của Vụ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn trước khi quyết định điều chỉnh.

c) Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường quyết định.



Điều 23. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố và ứng dụng kết quả nghiên cứu

Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ghi trong quyết định phê duyệt hoặc văn bản điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải nộp báo cáo kết thúc và tài liệu kèm theo cho tổ chức chủ trì để tiến hành đánh giá, nghiệm thu.

1. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ.

a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 6 và 7 Điều này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý nhiệm vụ.

b) Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu PL3-KQTĐG.

2. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ bao gồm:

a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ của tổ chức chủ trì theo mẫu PL3-CVNT.

b) Báo cáo tổng hợp theo mẫu PL3-BCTH và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ.

c) Các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ.

d) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.

e) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).

g) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.

h) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ.

i) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.

k) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

l) Các tài liệu khác (nếu có).

3. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ

Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ. Thông tin đăng tải bao gồm:

- Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên; mã số; kinh phí; thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;

- Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu;

4. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ

a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

b) Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng) có 09 thành viên bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó: 06 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ, 03 thành viên là chuyên gia đại diện cho đơn vị chủ trì nhiệm vụ, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng, trong đó có ít nhất 01 thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ; thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ làm việc tại tổ chức chủ trì có thể tham gia Hội đồng nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học;

c) Những trường hợp không được tham gia Hội đồng: Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

d) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với qui định tại điểm b khoản 4 Điều này.

5. Phiên họp của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu

a) Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy định tại các khoản 2 Điều này được gửi đến các thành viên Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 07 ngày làm việc kèm theo phiếu nhận xét (PL3-NXKQ-KH, PL3-NXKQ-XH).

b) Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:

- Vụ Khoa học và Công nghệ đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện và ý kiến thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng;

- Phiên họp Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và ít nhất 01 ủy viên phản biện.

c) Thành phần tham dự các phiên họp của Hội đồng:

- Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan, các thành viên khác do Vụ Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết;

- Vụ Khoa học và Công nghệ cử 01 thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.

d. Chương trình họp Hội đồng:

- Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;

- Đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại quy chế này;

- Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.

e) Trình tự làm việc của Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của quy chế này;

- Hội đồng cử hoặc bầu một thành viên làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;

- Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng;

- Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;

- Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;

- Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;

- Các thành viên Hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo mẫu (PL3-PĐG); Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu (PL3-BBKP);

- Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của Hội đồng theo mẫu tại (PL3-BBNTDG). Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;

g) Ý kiến kết luận của Hội đồng được Đơn vị quản lý nhiệm vụ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

6. Yêu cầu đánh giá của Hội đồng

a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu của Bộ đóng trên góc trái, phía trên trang nhất;

b) Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình;

c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;

d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;

e) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định.

7. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp bộ

a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);

b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.

c) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:

- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;

- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;

- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và logic khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.

d) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp bộ.

Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp bộ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;

- Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy chuẩn; quy định kỹ thuật; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì thành lập;

- Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.

8. Đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp bộ

a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng;

b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc các trường hợp trên;

c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có);

d) Đánh giá, xếp loại của Hội đồng: Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”; Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt; Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc hai trường hợp trên.

9. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp bộ:

a) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp bộ, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của Hội đồng nộp về Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ);

- Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ (PL3-BCHTHS).

b) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại ở mức “Không đạt”:

- Nếu chưa được gia hạn trong quá trình đánh giá cấp cơ sở thì có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 06 tháng.

- Để được xem xét gia hạn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được Hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và tổ chức chủ trì, đơn vị trực thuộc Bộ là cấp trên của tổ chức chủ trì (nếu có), chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp bộ và phương án xử lý) trình Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của quy chế này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Toàn bộ chi phí cho việc hoàn thiện các nội dung ghi trong Hợp đồng, đánh giá lại và tổ chức xử lý vi phạm do cá nhân chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm.

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo quy định hiện hành.

d) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.

10. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ

Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày họp Hội đồng, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ xếp loại Đạt trở lên, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký và lưu trữ kết quả tại:

a) Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

b) Vụ Khoa học và Công nghệ; đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chuyển cho Cục Công nghệ thông tin để lưu trữ theo các quy định hiện hành về thông tin lưu trữ; cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để công bố kết quả.

Bộ hồ sơ gồm: báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt, 02 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu (tiếng Việt và tiếng Anh), đĩa CD lưu trữ đầy đủ sản phẩm, các báo cáo chuyên đề và biên bản giao nhận kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

c) Đơn vị phụ trách Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.

11. Chuyển giao kết quả nghiên cứu

a) Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày họp Hội đồng, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ xếp loại Đạt trở lên, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu tới các địa chỉ đã được phê duyệt tại Thuyết minh nhiệm vụ;

Các cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện thanh quyết toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi đã hoàn thành việc chuyển giao kết quả nghiên cứu.

b) Hàng năm Thủ trưởng các tổ chức nhận kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo kết quả ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu đã được các chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ chuyển giao trong năm.

c) Kinh phí cho chuyển giao, đánh giá việc ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu được lấy từ trực tiếp kinh phí của các đề tài cấp bộ và kinh phí quản lý khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.



Điều 24. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng

1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:

a) Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ;

c) Báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo (PL3-BCHTHS) ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập (nếu có).

2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo (PL3- QĐCNKQ) ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thanh lý hợp đồng:

a) Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì phải thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền.

b) Sau khi có quyết định công nhận kết quả của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

c) Việc thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và kiểm kê tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (PL3-BBTLHD).



Каталог: uploads -> laws -> file -> 2012
file -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
file -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
file -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ubnd tỉnh cao bằNG
file -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
file -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM
2012 -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2012 -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập

tải về 2.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương