BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG


Điều 3. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ



tải về 2.98 Mb.
trang2/29
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích2.98 Mb.
#669
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29

Điều 3. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ


1. Tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đáp ứng quy định tại Điều 4, Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở phải đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả.

b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các dự án trước đây;

- Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 60 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.

- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.

3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:

a) Có trình độ đại học trở lên;

b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây đối với cấp bộ; ba (03) năm đối với cấp cơ sở, tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định;

c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

đ) Không thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ; chủ nhiệm đề án, dự án chuyên môn;

- Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu;

- Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Việc thay đổi tổ chức chủ trì hoặc cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai chưa quá 1/2 thời gian hoặc kinh phí đã thực hiện thấp hơn 50% kinh phí được phê duyệt. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.

5. Điều kiện triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Có quyết định phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;

b) Có hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bằng văn bản được ký kết giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng theo đúng quy định hiện hành.

Điều 4. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ


1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp như sau:

a) Tổng hợp, rà soát danh mục ý tưởng khoa học; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới;

b) Tổ chức hội đồng xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Tổng hợp, trình phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp;

d) Tổ chức hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

đ) Thẩm định thuyết minh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;

e) Kiểm tra, tổ chức đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ và công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm:

- Tổng hợp, rà soát danh mục ý tưởng khoa học; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý để tổ chức các bước tiếp theo theo quy định tại quy chế này;

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.



Chương II

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA

Điều 5. Cơ sở đề xuất

1. Các chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, bao gồm: Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác được giao chủ trì.

2. Các vấn đề cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; các nội dung hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Trình tự đề xuất

1. Căn cứ công văn hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đề xuất đặt hàng; hoàn thiện hồ sơ gồm: Công văn, phiếu đề xuất và bảng tổng hợp (kèm theo file số), gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).

Đối với các nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì thực hiện theo quy chế quản lý của chương trình.

2. Vụ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục.



Điều 7. Trình tự xác định danh mục

1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác được giao chủ trì:

a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đề xuất đặt hàng với Bộ Khoa học Công nghệ hoặc các Bộ, ngành khác;

b) Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký văn bản đề xuất đặt hàng của Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Khoa học Công nghệ hoặc các Bộ, ngành khác.

2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì:

a) Sau khi nhận được phiếu đề xuất và danh mục tổng hợp các đề xuất của Ban Chủ nhiệm Chương trình, Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký phê duyệt danh mục các nhiệm vụ để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp (sau khi các đề xuất đã chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của Hội đồng);

3. Trường hợp đề xuất nhiệm vụ không được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp nhận theo thẩm quyền, Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không được chấp nhận cho đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ.



Điều 8. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Kết quả tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia, sau khi phê duyệt, được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Báo Tài nguyên và Môi trường, các trang tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định nội dung và kinh phí.



Điều 9. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác, trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện các bước thẩm định, phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghê.

2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì:

a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập tổ thẩm định nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cử chuyên viên của Vụ làm thư ký hành chính. Tổ thẩm định gồm:

- Tổ trưởng là lãnh đạo Vụ Khoa và Công nghệ;

- 01 thành viên là đại diện Vụ Tài chính;

- 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Căn cứ yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và cho ý kiến.

b) Tổ thẩm định tổ chức họp theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

c) Trong vòng 10 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả thẩm định của các nhiệm vụ, có ý kiến nhận xét cụ thể đối với hồ sơ được đề nghị trúng tuyển của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gửi Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan (nếu cần). Trong vòng 5 ngày làm việc, Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Ký thuyết minh và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:

a) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ đại diện cho cơ quan chủ quản ký thuyết minh nhiệm vụ Khoa học và Công nghê;

b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký phê duyệt thuyết minh và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.



Điều 10. Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ký, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ, gồm thuyết minh và hợp đồng về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).

2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác:

a) Việc kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy chế quản lý của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và quy chế quản lý chương trình;

b) Trường hợp cần thiết Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đoàn kiểm tra đột xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện.

3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì thực hiện:

a) Việc kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy chế quản lý của chương trình;

b) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm đôn đốc cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo yêu cầu gửi về Ban Chủ nhiệm chương trình và tổ chức kiểm tra nội bộ tiến độ triển khai và chất lượng sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra đột xuất nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Trình tự và nội dung kiểm tra được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.



Điều 11. Trình tự đánh giá, nghiệm thu

Trình tự đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.



Điều 12. Đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin

1. Các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản hoặc là Bộ chủ trì, thực hiện đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin theo các quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Nộp 01 bộ hồ sơ như quy định tại khoản 1 và 3 Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 về Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

3. Đăng ký với đơn vị phụ trách Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;

4. Công bố kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên các tạp chí chuyên ngành và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.


Каталог: uploads -> laws -> file -> 2012
file -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 152/2008/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> Hỗ trợ cải cách chế độ công vụ, công chức Việt Nam
file -> BỘ XÂy dựng số: 1066/bxd-ktxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ubnd tỉnh cao bằng sở TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
file -> Số: 112/2004/NĐ-cp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Ubnd tỉnh cao bằNG
file -> Hướng dẫn số 1156/hd-tlđ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của tổ chức Công đoàn
file -> UỶ ban nhân dân huyện bảo lâM
2012 -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
2012 -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập

tải về 2.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương