BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng số: /2009/tt-btnmt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 204.92 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích204.92 Kb.
#27483

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Số:  /2009/TT-BTNMT



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

       Hà Nội, ngày      tháng  năm 2009


 

THÔNG TƯ



Quy chuẩn kỹ thuật về Mã luật điện báo thủy văn

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ điểm khoản Điều Nghị định số /2004/NĐ-CP ngày tháng năm 2004 của Chính phủ quy định việc ----

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khí tượng thủy văn (KTTV) và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định cách mã hóa số liệu thủy văn và lượng mưa của các trạm thủy văn và trạm đo mưa khi điện báo để theo dõi cảnh báo, dự báo thủy văn phục vụ phòng chống lũ, hạn, mặn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.

Mã luật điện báo thủy văn lần này dựa trên cơ sở Mã luật điện báo thủy văn 94 TCN 11- 94 ban hành theo quyết định số 45KTTV/QĐ của Tổng cục Khí tượng Thủy văn ngày 25 tháng 2 năm 1994, đồng thời căn cứ vào điều kiện lưới sông, chế độ dòng chảy, số liệu quan trắc để đặt biểu số và qui định các chế độ điện báo phù hợp với công tác cảnh báo, dự báo phục vụ phòng chống lũ, lụt ở nước ta.

Thông tư quy chuẩn kỹ thuật về Mã luật điện báo thủy văn này được ban hành thay thế các mã luật điện báo thuỷ văn trước đây.


Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng cho các đơn vị thực hiện điện báo thủy văn, mưa trong mạng lưới trạm quan trắc đo đạc thủy văn, mưa của Trung tâm Khí tượng Thủy văn (KTTV) Quốc gia và các trạm dùng riêng của địa phương.



Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1. Bản tin quan trắc thủy văn: Là bản tin về các số liệu thủy văn, lượng mưa quan trắc tức thời được mã hóa và điện báo về các cơ quan làm dự báo khí tượng thủy văn trên toàn quốc.

Điều 4. Bản tin quan trắc thủy văn

4.1. Dạng mã thủy văn

FM 67-VI HYDRA – Bản tin quan trắc thủy văn



Dạng mã

Đoạn 0 ZCZC XXXX

TVVSSS AAAA YYGGgg BBB

Đoạn 1 MiMiMjMj (OOOACi) BBiHiHiH (BBiHiHiHiH )

Đoạn 2 22 YYGG XHSHSHSHS YYGG XHSHSHSHS

..... .... (GGgg)

Đoạn 3 33 YYGG XQQQeQ XHSHSHSHS

Đoan 4 44 YYGG tPRRRR ..... ....

Đoạn 5 55 tSn TtTtTt

Đoạn 7 77 YYGG XS1S1S1S1 YYGG XS1S1S1S1



Đoạn 10 NNNN

4.2. Ghi chú

4.2.1. Dạng mã FM 67-VI HYDRA dùng để thông báo quan trắc thủy văn, mưa từ các trạm có người hay tự động cố định trên mạng lưới.

4.2.2. Các chữ ZCZC dùng để báo bắt đầu 1 bản tin và XXXX thông báo số thứ tự bản tin phát trong ngày.

4.2.3. Nhóm chữ TVVSSS AAAA dùng để thông báo tên nơi gửi bản tin

4.2.4. Các chữ YYGGgg dùng để chỉ ngày, giờ, phút gửi bản tin

4.2.5. Chữ đồng nhất BBB, dùng khi thông báo bản tin gửi đi bình thường hoặc bản tin trước đó có số liệu sai cần sửa lại. Trường hợp không có sai sót trong bản tin thì BBB = ///, nếu có sai sót cần gửi lại thì BBB = COR.

4.2.5. Các chữ đồng nhất MiMiMjMj = HHXX dùng để nhận dạng bản tin quan trắc từ các trạm thủy văn hoặc trạm đo mưa gửi đi.

4.2.6. Dạng mã bao gồm các nhóm số được sắp xếp trong các đoạn theo chỉ số tăng dần, trừ các trường hợp sau:

- Nhóm của đoạn 0, đoạn 1 và đoạn 10 luôn có mặt trong bản tin nơi gửi của các trạm quan trắc thủy văn và mưa;

- Sự thiếu hụt thông tin do mất đi ngẫu nhiên bất kỳ nhóm nào trong các nhóm từ đoạn 2 – 7, chỉ hạn chế đối với nội dung thông tin của nhóm đó;

- Các qui tắc về việc đưa hay bỏ qua các đoạn có thể đặt ra cho từng trường hợp riêng biệt của từng loại trạm hay của nhu cầu về số liệu;

- Độ dài của bản tin có thể được giữ ở mức tối thiểu nhờ việc loại bỏ một số nhóm khi nội dung thông tin này thường không có.

4.2.7. Nhóm (OOOACi): Biểu số do WMO quy định; gồm chỉ số vùng A và quốc gia Ci có trạm mưa hoặc trạm thủy văn. Việt Nam nằm trong vùng A = 2; Ci = 3. Điện báo trong nước không dùng nhóm này.

4.2.8. Nhóm NNNN dùng để thông báo kết thúc 1 bản tin.



Điều 5. Quy tắc

5.1. Quy tắc chung

5.1.1 Tên mã HYDRA không đặt vào trong bản tin

5.1.2.. Cách dùng các đoạn.

- Đoạn 0 - Địa chỉ nơi gửi điện. Các trạm, Trung tâm KTTV tỉnh hoặc Đài KTTV khu vực điện về Trung tâm công nghệ thông tin, nhất thiết phải dùng đoạn 0. Các Trung tâm KTTV tỉnh hoặc Đài KTTV khu vực, nếu chuyển một bản tin gồm nhiều bức điện của nhiều trạm gộp vào thì đặt đoạn 0 vào đầu bức điện của trạm đầu tiên.

- Đoạn 1: Nhận dạng bức điện, biểu số trạm.

Trong một bản tin gồm nhiều bức điện của nhiều trạm, có cùng thời gian quan trắc thì các nhóm HHXX và YYGGgg được đặt ở đầu bản tin và mỗi bức điện phải có biểu số trạm BBiHiHiH (BBiHiHiHiH ).

- Đoạn 2: Nhóm số 22 để chỉ số liệu trong đoạn là mực nước. Số obs trong một lần điện và số lần điện trong một ngày được quy định trong chương 4 của Thông tư này.

- Đoạn 3: Nhóm số 33 để chỉ số liệu trong đoạn là lưu lượng nước thực đo và mực nước tương ứng. Những điều kiện phải điện lưu lượng nước thực đo được quy định trong chương 4 của Thông tư này.

- Đoạn 4: Nhóm số 44 để chỉ số liệu trong đoạn là lượng mưa, số obs trong một lần điện và số lần điện trong một ngày được quy định trong chương 4 của Thông tư này.

- Đoạn 5. Nhóm số 55 để chỉ số liệu trong đoạn là nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước.

- Đoạn 7. Nhóm số 77 để chỉ số liệu trong đoạn là số liệu độ mặn của nước.

5.1.3. Khi báo cáo nhóm thuộc các đoạn 2, 3, 4, 5, 7, nhất thiết phải có các nhóm 22, 33, 44, 55, 77, mở đầu cho mỗi đoạn.

5.1.4. Khi không phải báo yếu tố nào thì bỏ nhóm chỉ thị của yếu tố đó. Ví dụ: không báo lưu lượng nước thì bỏ qua cả đoạn 3 và nhóm 33.

5.1.5. Khi kết thúc thông tin điện báo của 1 trạm phải thêm dấu = ở cuối hàng của trạm đó.

5.2. Quy tắc báo các nhóm

5.2.1. Nhóm TVVSSS AAAA YYGGgg

- TVV nhóm nhận diện điện báo thủy văn

- SSS mã số Đài KTTV khu vực hoặc Trung tâm KTTV tỉnh

- AAAA Ký hiệu các Đài KTTV khu vực hoặc Trung tâm KTTV tỉnh

- YY ngày trong tháng;

- GG giờ điện báo;

- gg phút điện báo.

5.2.2. Nhóm BBiHiHiH (BBiHiHiHiH )

Nhóm biểu số trạm BBiHiHiH (BBiHiHiHiH ) phải bắt buộc trong bản tin;

- BB: Số biểu thị một lưu vực sông hoặc một hệ thống lưu vực sông. Trường hợp sông có liên quan đến nhiều nước thì BB mang các số do WMO quy định, các lưu vực sông nội địa được qui định trong chương III của Qui phạm Mã luật điện báo số 94 TCN 11-94, do Tổng cục Khí tượng Thủy văn ban hành.

- iHiHiH (iHiHiHiH) biểu số trạm cho từng lưu vực BB.

5.2.3. Nhóm XHSHSHSHS - Mực nước quan trắc lúc YYGG.

- X. Chỉ số biểu thị tính chất hoặc xu thế của mực nước quan trắc HSHSHSHS hoặc lưu lượng QQQ.

- HSHSHSHS Giá trị mực nước ứng với mực cao độ quốc gia.

5.2.4. Nhóm (GGgg) - Giờ, phút. Chỉ sử dụng khi cần tính đến phút như thời gian xuất hiện chân, đỉnh triều hoặc đỉnh lũ (hoặc theo yêu cầu điện báo số liệu đến phút).

5.2.5. Nhóm XQQQeQ và XHSHSHSHS. Nhóm chỉ lưu lượng nước thực đo và mực nước tương ứng.

- Chỉ số X và HSHSHSHS xem khoản 7.3 Điều 7.

- QQQ trị số lưu lượng nước, lấy 3 số có nghĩa.

- eQ số con số không (0) đứng sau QQQ sao cho lưu lượng đạt được đơn vị là dm3/s.

- Điều kiện phải điện lưu lượng nước xem Điều 12 của thông tư này

5.2.5. Nhóm báo lượng mưa tPRRRR.

- tP: Thời đoạn đo mưa. (Xem Điều 13).

- RRRR: lượng mưa đo được trong khoảng thời gian tP.

- Số lần đo và số lần điện trong một ngày xem bảng 2 phụ lục 1 của thông tư này.

5.2.6. Nhóm báo nhiệt độ không khí hoặc nhiệt độ nước tSnTtTtTt

- t: Trạng thái lúc đo nhiệt độ xem bảng mã số 4 – phụ lục 1 của thông tư này.

- Sn: Dấu của nhiệt độ xem khoản 7.6 Điều 7.

- TtTtTt: Nhiệt độ không khí hoặc nước.

5.2.7. Nhóm báo số liệu mặn cao nhất và thấp nhất trong 24h qua.

- X: Chỉ số biểu thị tính chất của độ mặn quan trắc: Xem bảng 3 phụ lục 1 của thông tư này.

- S1S1S1S1: độ mặn.



Chương II. MÃ CHỮ VÀ CÁCH DÙNG

Điều 6. Quy tắc chung

Khi mã hóa một giá trị của một yếu tố, nếu số con số của giá trị đó ít hơn số kí tự dành cho yếu tố đó thì phải đặt vào phía trái của giá trị đó một hoặc nhiều số 0 tương ứng với các chữ còn thiếu, nếu số con số của giá trị đó nhiều hơn số kí tự dành cho yếu tố đó thì chỉ ghi 4 đứng sau số dành cho 4 ký tự.



Điều 7. Các ký tự và cách mã hóa.

7.1. Nhóm (OOOACi)

- A số của các vùng do WMO quy định, trong đó có trạm thủy văn hoặc trạm đo mưa (dùng đối với mã FM 67-VI). Việt Nam nằm trong vùng A = 2;

- Ci chỉ số của mỗi quốc gia có chứa lưu vực (BB) trên đó có trạm thủy văn hoặc đo mưa. Đối với các lưu vực sông chảy qua 2 nước trở lên trong đó có Việt Nam thì Việt Nam mang chỉ số Ci = 3.

7.2. Nhóm YYGG

- YY. Chỉ số ngày quan trắc trong tháng;

- GG. Chỉ số giờ quan trắc, tính theo giờ Việt Nam;

7.3. Nhóm XHSHSHSHS

- X. Chỉ số biểu thị tính chất hoặc xu thế của mực nước quan trắc HSHSHSHS tại thời đoạn quan trắc;

- HSHSHSHS Giá trị mực nước ứng với mực cao độ quốc gia, lấy đến cen-ti-mét (cm);

- Trường hợp mực nước âm (-), giá trị quan trắc HSHSHSHS được cộng với 5000. Ví dụ, mực nước là -102cm thì HSHSHSHS = 5102

- Trường hợp trạm có số đọc mực nước vượt quá 10000cm sẽ được bỏ số từ 10000cm trở lên, chỉ đọc số dưới 10000cm. Ví dụ mực nước là 19213cm thì HSHSHSHS = 9213

- Số nhóm YYGG và HSHSHSHS trong mỗi bức điện xem phụ lục 2 của Thông tư này.



7.4. Nhóm XQQQeQ và XHSHSHSHS

eQ, eQ1, eQ2 Số con số 0 đứng sau QQQ, Q1Q1Q1 hoặc Q2Q2Q2 để trị số lưu lượng nước đạt được đơn vị dm3/s.

- Chỉ số X và HSHSHSHS xem khoản 7.3 Điều 7.

- Trị số lưu lượng lấy ba số có nghĩa và đơn vị là m3/s.

- Đổi trị số lưu lượng có đơn vị m3/s thành đơn vị dm3/s (tức nhân thêm với 1000). Từ trị số lưu lượng có đơn vị là dm3/s lấy 3 số có nghĩa đầu tiên, tính từ trái sang phải. Số con số 0 đứng sau trị số lưu lượng đó là eQ.

Ví dụ, lưu lượng nước là 15.600 m3/s = 15600000 dm3/s thì eQ = 5

Lưu lượng nước là 1,56 m3/s = 1560 dm3/s thì eQ = 1.

Cả hai ví dụ trên đều có QQQ = 156.

- Điều kiện phải điện lưu lượng nước: xem điều 12.

7.5. Các nhóm báo lượng mưa YYGG tP RRRR.

- YYGG: Ngày giờ quan trắc lượng mưa.

- tP: Thời đoạn đo mưa được tính tròn giờ. (xem bảng mã số 2 – phụ lục 1 của Thông tư này).

- RRRR: Lượng mưa đo được, tính đến mi-li-mét (cách làm tròn được tính ± 0,5mm).

Ví dụ: Lượng mưa từ 0,5 – 0,9mm = 1mm hoặc từ 1,1 – 1,4mm = 1mm, trừ trường hợp khi lượng mưa thực đo < 0.5mm thì giữ nguyên. (xem bảng 3 – phụ lục 1)

- Số lần đo và số lần điện trong một ngày xem khoản 13.1, Điều 13.



7.6. Các nhóm báo nhiệt độ không khí hoặc nhiệt độ nước tSnTtTtTt

- t: Trạng thái lúc đo nhiệt độ xem bảng mã số 4 – phụ lục 1 của Thông tư này.

- Sn: Dấu của nhiệt độ. (Mã số 0: Nhiệt độ ≥ 0 (+), mã số 1: Nhiệt độ < 0 (-)).

- TtTtTt: Nhiệt độ không khí hoặc nước, tính đến phần mười oC.



7.6. Các nhóm báo số liệu mặn cao nhất và thấp nhất trong 24h qua YYGG XS1S1S1S1

- YYGG: Ngày giờ xuất hiện.

- X: Chỉ số biểu thị tính chất của độ mặn quan trắc xem bảng mã 1 – phụ lục 1. (X = 8 độ mặn lớn nhất. X = 9 độ mặn nhỏ nhất).

- S1S1S1S1: độ mặn, đơn vị ‰ (phần nghìn), lấy hai số thập phân.



Chương III. BIỂU SỐ VÙNG, QUỐC GIA, LƯU VỰC SÔNG VÀ TRẠM

Điều 8. Biểu số do WMO qui định

8.1. Biểu số vùng (A) và quốc gia (Ci) trong nhóm (000ACi) do WMO qui định

Đối với các số liệu thủy văn của Việt Nam gửi đi quốc tế thì nhóm 000Aci = 00023. Ở trong nước không dùng nhóm này.



8.2. Biểu số lưu vực hoặc nhóm lưu vực (BB)

Việt Nam có 7 lưu vực hoặc nhóm lưu vực có liên quan đến nước khác được WMO qui định như sau:

Sông Biểu số BB

Mêkông 66,67,68 và 69

Sài Gòn – Vàm Cỏ 70

Sông ở Trung Bộ 71

Cả (Lam) 72

Mã – Chu 73

Hồng 74

Bằng Giang – Kỳ Cùng 86



Điều 9. Biểu do Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định

9.1. Biểu số lưu vực sông BB


TT

Sông

Biểu BB

1

Hậu (Cửa Định An)

66

2

Cổ Chiên (Cửa Cung Hầu)

67

3

Hàm Luông (Cửa Hàm Luông)

68

4

Tiền (Cửa Tiểu, Cửa Đại, Cửa Ba Lai

69

5

Sài Gòn, Vàm Cỏ

70

6

Các sông từ Quảng Bình đến Đồng Nai

71

7

Cả và các sông thuộc Nghệ An, Hà tĩnh

72

8

Mã, Chu và các sông thuộc Thanh Hóa

73

9

Hồng và các sông thuộc Đồng bằng Bắc Bộ

74

10

Bằng Giang – Kỳ Cùng

86

11

Thái Bình

91

9.2. Ký hiệu nơi gửi điện TVVSSS AAAA

- Biểu số SSS và ký hiệu nơi gửi điện



TT

Đài KTTV khu vực

Biểu SSS

Ký hiệu AAAA

1

Đài KTTV khu vực Tây Bắc

100

SLSL

2

Đài KTTV khu vực Việt Bắc

200

VTVT

3

Đài KTTV khu vực Đông Bắc

300

HPHP

4

Đài KTTV khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ

400

HNHN

5

Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ

500

NANA

6

Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ

600

DDDD

7

Đài KTTV khu vực Nam Trung Bộ

700

NTNT

8

Đài KTTV khu vực Tây Nguyên

800

TNTN

9

Đài KTTV khu vực Nam Bộ

900

HHHH

Lưu ý: Biểu số SSS gồm 3 chữ số với 2 chữ số 00 giành cho các Trung tâm thuộc tỉnh. Các trạm thuộc tỉnh nào thì dùng biểu số của tỉnh đó. Ký hiệu AAAA của Đài KTTV khu vực nào thì dùng chung cho tất cả các tỉnh và trạm thuộc Đài.



9.3. Biểu số trạm iHiHiH (iHiHiHiH) được ghép với biểu số lưu vực thành BBiHiHiH (BBiHiHiHiH)

- Biểu số trạm gồm 3 chữ số (hoặc 4 chữ số) do Bộ Tài Nguyên và Môi trường qui định.


CHƯƠNG IV. CHẾ ĐỘ ĐIỆN BÁO THỦY VĂN VÀ MƯA

Điều 10. Chế độ điện báo mực nước cho các trạm không ảnh hưởng triều

Đoạn 2, biểu số 22.

Chế độ điện báo thủy văn phụ thuộc vào mùa (lũ, cạn) và vào mực nước thực đo tại trạm.

Thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi mùa được quy định cụ thể cho mỗi trạm trong quyết định của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia về lưới trạm điện báo hàng năm.



10.1. Chế độ điện báo mực nước mùa lũ

- Trong mùa lũ, số lần điện báo và thời gian điện báo bằng số obs quan trắc trong ngày (điện báo ngay sau khi thực hiện chế độ quan trắc mực nước).



Quy cách áp dụng chế độ điện báo.

a) Chế độ điện báo hàng ngày

- Điều kiện để áp dụng chế độ điện báo căn cứ vào mực nước tại trạm. Nguyên tắc là mực nước tại trạm càng cao thì số obs và số lần điện càng nhiều.

- Cấp mực nước ứng với mỗi chế độ quan trắc quy định cho mỗi trạm thực hiện theo Qui phạm quan trắc mực nước và nhiệt độ nước 94 TCN 2 – 2003 do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành.

b). Chế độ điện báo trong trường hợp đặc biệt

- Trong trường hợp các cơ quan chuyên trách dự báo (của Trung tâm Dự báo KTTV TƯ, của Đài KTTV khu vực hoặc Trung tâm KTTV tỉnh), Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão các cấp yêu cầu phải quan trắc và điện báo theo chế độ đặc biệt trong một thời gian nhất định thì không kể tình hình mực nước tại trạm như thế nào. Các trường hợp sau đây được coi là đặc biệt:

- Trên một hệ thống sông, khi có lũ đặc biệt lớn trên 1 hoặc 2 sông, các sông khác có lũ nhỏ hoặc không có lũ. Trong trường hợp đó có thể yêu cầu các trạm ở vùng không có lũ quan trắc và điện theo chế độ đặc biệt, cao hơn chế độ đang áp dụng theo tình hình nước tại trạm.

- Trên hệ thống sông đang thi công công trình, nếu có yêu cầu phục vụ một giai đoạn thi công quan trọng nào đó như ép, chặn dòng…

- Một số trạm ở hạ lưu công trình xả nước từ hồ chứa, khi có một tình huống cần phải tăng lượng xả nước trong thời gian ngắn.

Khi có yêu cầu điện báo đặc biệt, các cơ quan nêu yêu cầu phải trao đổi và thỏa thuận trước với cơ quan quản lý các trạm.

c). Điện bù trong các trường hợp mất liên lạc.

Khi gặp sự cố làm mất liên lạc thì thực hiện các phương án thay thế sau:

- Trạm phải tìm một cách thay thế bằng phương thức liên lạc khác như chạy bộ tới cơ quan gần nhất có phương tiện thông tin nhờ chuyển giúp, đồng thời báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp để tìm biện pháp khắc phục.

- Khi khôi phục được liên lạc, phải điện bù đầy đủ những bức điện và các obs bị thiếu.

d). Điện báo cải chính

- Khi phát hiện sai sót của những lần điện báo trước, phải điện báo cải chính lại cho chính xác thì cần thay nhóm BBB = COR. Mỗi obs sai phải cải chính và mã hóa nhóm điện sai, mực nước và thời gian xuất hiện: YYGG XHSHSHSHS hoặc YYGG tpRRRR.



10.2. Chế độ điện báo mực nước mùa cạn

a) Trạm điện báo hàng ngày: Điện theo chế độ mùa lũ.

b) Trạm điện báo 5 ngày: 5 ngày điện 1 lần vào 07 giờ các ngày 05, 10, 15, 20, 25, 30 (hoặc 31; hoặc 28 hay 29 của tháng 2) hàng tháng. Mỗi lần điện số liệu mực nước của 5 ngày (hoặc 6 ngày) qua theo trình tự thời gian từ ngày đầu đến ngày cuối. Số obs như chế độ mùa lũ.

c) Trong mùa cạn, nếu có lũ đột xuất, biên độ trên 1m trong 1 ngày đêm thì điện báo theo chế độ mùa lũ.

d) Nếu theo chế độ quan trắc trong mùa cạn chỉ đọc 2 obs/ngày thì điện 2lần/ngày vào 07 giờ và 19 giờ.

Điều 11. Chế độ điện báo đối với các trạm thủy văn vùng ảnh hưởng thường xuyên của thủy triều.

11.1. Yếu tố điện báo là mực nước các obs chính (01, 07, 13 và 19 giờ), chân, đỉnh triều và thời gian xuất hiện của chúng. Mã hóa theo trình tự mực nước các obs chính, sau đó thời gian xuất hiện, yếu tố nào xuất hiện trước thì mã hóa trước. Trường hợp có lũ lên cao không rõ chân đỉnh triều thì điện báo theo chế độ như đối với trạm không ảnh hưởng triều trong mùa lũ.

a) Mùa lũ

. – Điện các obs chính (01, 07, 13 và 19 giờ) dùng mã như các trạm không ảnh hưởng triều.

- Điện chân đỉnh triều: Đỉnh lũ, dùng mã số X = 8; chân lũ, dùng mã số X = 9. Thời gian xuất hiện chân, đỉnh triều tính đến phút. Mã GGgg.

Ví dụ, tại trạm Phú An đỉnh triều là 125cm xuất hiện lúc 22 giờ 15 phút ngày 26 thì nhóm thời gian và đỉnh lũ được mã là 2215 80125; chân triều: -88 cm xuất hiện lúc 06 giờ 15 phút ngày 27 thì nhóm thời gian và chân lũ được mã là 0615 95088.

- Các trạm ảnh hưởng triều điện báo ngày 1 lần vào 07 giờ (hoặc 2 lần vào 07 giờ hoặc 19 giờ) hàng ngày.

b) Mùa cạn

- Loại trạm điện 1 lần/ngày như mùa lũ.

- Loại trạm điện 5 ngày một lần, vào 07 giờ các ngày 5, 10, 15, 20, 25, 30 (hoặc 31, hoặc 28, 29 của tháng 2) hàng tháng. Mỗi lần điện báo các chân, các đỉnh triều và thời gian xuất hiện của chúng trong 5 (hoặc 6) ngày qua theo trình tự thời gian từ 07 giờ ngày đầu đến 07 giờ ngày cuối.



Điêu 12. Chế độ điện báo lưu lượng nước thực đo

Đoạn 3, biểu số 33.



12.1. Các trạm điện báo lưu lượng

Quy định đối với các trạm điện báo lũ có đo lưu lượng và có yêu cầu điện báo lưu lượng nước thực đo.

Lưới trạm có yêu cầu điện báo lưu lượng nước thực đo được ghi trong quyết định điện báo hàng năm của Tổng giám đốc. Trong cột yếu tố điện báo có ghi ký hiệu Q.

12.2. Quy cách điện

- Khi mực nước tại trạm đạt từ mức phải điện theo chế độ báo động I trở lên, nếu có đo lưu lượng thì điện lưu lượng thực đo về Trung tâm công nghệ thông tin

- Ngày nào có đo lưu lượng thì phải tính toán ngay trong vòng 1-2h rồi điện trị số lưu lượng đo được của lần đó về Trung tâm công nghệ thông tin. (Mã thêm đoạn 3, biểu số 33). Nếu giờ điện trùng với giờ điện mực nước thì ghép đoạn 3 tiếp sau đoạn 2 biểu số 22.

Điêu 13. Chế độ điện báo mưa

Đoạn 4, biểu số 44.



13.1. Chế độ quan trắc và điện báo trong mùa mưa

13.1.1. Có bốn chế độ quan trắc và điện báo như sau:

a). Chế độ quan trắc và điện báo 1 lần/ngày. Thời đoạn quan trắc là 24 giờ. Thời điểm là 07 giờ hàng ngày. Sử dụng mã số tP = 5.

b). Chế độ quan trắc và điện báo 2 lần/ngày. Thời đoạn quan trắc là 12 giờ. Thời điểm là 07 và 19 giờ hàng ngày. Sử dụng mã số tP = 4.

c). Chế độ quan trắc và điện báo 4 lần/ngày. Thời đoạn quan trắc là 6 giờ. Thời điểm là 01, 07, 13, 19 giờ hàng ngày. Sử dụng mã số tP = 3.

d). Chế độ đặc biệt. Trong trường hợp có mưa lớn trong thời gian ngắn 1h, 2h, 3h (trên 30mm/giờ và còn tiếp tục mưa lớn). Phải quan trắc thời đoạn 1giờ (hoặc thời đoạn 2 giờ, thời đoạn 3 giờ) và điện ngay sau khi đo.

Với mã số tP: tP = 0: Mưa thời đoạn 1 giờ; tP = 1: Mưa thời đoạn 2 giờ; tP = 2: Mưa thời đoạn 3 giờ.

Lượng mưa các thời đoạn lẻ (tP = 0, tP = 1, tP = 2) không được phép cộng dồn.

Các obs chính điện báo vào 01, 07, 13, 19 giờ được phép cộng dồn với thời đoạn 6 giờ.

13.1.2. Đối với các trạm thuỷ văn có điện lượng mưa, đều phải thực hiện chế độ đo và điện báo lượng mưa thời đoạn 6 giờ trong mùa lũ hoặc thời đoạn ngắn hơn khi có mưa, lũ lớn.

13.1.3. Do chế độ quan trắc luôn thay đổi theo tình hình mực nước tại trạm nên quy định như sau:

a). Nếu điện mực nước theo chế độ 4 lần/ngày (lúc 01, 07, 13, 19 giờ), thì đoạn 4 biểu số 44, điện lượng mưa tương ứng 01, 07, 13, 19 giờ được ghép tiếp sau đoạn 2 (báo mực nước biểu số 22) hoặc đoạn 3 (báo lưu lượng thực đo biểu số 33) nếu có.

b). Đối với các chế độ cao hơn thì đoạn 4 biểu số 44 được ghép luôn giá trị lượng mưa quan trắc các giờ kể trên vào tiếp sau đoạn 2 hoặc đoạn 3 (nếu có).

13.2. Chế độ quan trắc và điện báo trong mùa cạn

a) Trạm điện báo hàng ngày: Điện theo chế độ mùa lũ.

b) Trạm điện báo 5 ngày: 5 ngày điện 1 lần vào 07 giờ các ngày 05, 10, 15, 20, 25, 30 (hoặc 31) hàng tháng. Mỗi lần điện số liệu mưa của 5 ngày (hoặc 6 ngày)

qua với tổng lượng mưa ngày theo trình tự thời gian từ ngày đầu đến ngày cuối.

Với mã số tP: tP = 5: Mưa thời đoạn 24 giờ.

c) Trong mùa cạn, nếu có mưa lớn đột xuất, lượng mưa trên 30mm/giờ hoặc 50mm/ngày thì điện báo theo chế độ mùa lũ.



Điều 14. Chế độ điện báo độ mặn

14.1. Các trạm có yêu cầu điện báo độ mặn được ghi trong quyết định của Tổng giám đốc hàng năm. Trong cột yếu tố điện báo có ghi ký hiệu (S).

14.2. Mỗi ngày điện giá trị độ mặn lớn nhất, giá trị độ mặn nhỏ nhất và thời gian xuất hiện của chúng trong 24 giờ qua tính từ 07 giờ hôm trước đến 07 giờ hôm sau. Yếu tố nào xuất hiện trước thì mã trước.
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

16.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2010.

16.2. Cục trưởng Cục Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

16.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.





Nơi nhận:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; 

- Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia;

- Các đài khí tượng thủy văn khu vực; 

- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ;

- Lưu: VT, TNN, PC. 



KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 



 

 

Nguyễn Mạnh Hiển




Phụ lục 1: CÁC BẢNG MÃ
Bảng 1: Mã số xu thế của yếu tố quan trắc (X)


TT

Mã số

Lọai quan trắc và thời điểm hoặc thời kỳ quan trắc

Xu thế so với quan trắc ngay trước nó

1

0

Giá trị tại thời điểm quan trắc

Đứng

2

1

Giá trị tại thời điểm quan trắc

Xuống

3

2

Giá trị tại thời điểm quan trắc

Lên

4

3

Giá trị 3 giờ trước thời điểm quan trắc




5

4

Giá trị 6 giờ trước thời điểm quan trắc




6

5

Giá trị 12 giờ trước thời điểm quan trắc




7

6

Giá trị 24 giờ trước thời điểm quan trắc




8

7

Giá trị trung bình ngày trước




9

8

Giá trị lớn nhất trong 24 giờ trước




10

9

Giá trị nhỏ nhất trong 24 giờ trước




11

/

Giá trị tại thời điểm quan trắc không có





Bảng 2: Mã số thời đoạn điện báo lượng mưa (tp)


TT

Mã số

Thời đoạn đo mưa

1

0

Lượng mưa 1 giờ tính đến giờ quan trắc

2

1

Lượng mưa 2 giờ tính đến giờ quan trắc

3

2

Lượng mưa 3 giờ tính đến giờ quan trắc

4

3

Lượng mưa 6 giờ tính đến giờ quan trắc

5

4

Lượng mưa 12 giờ tính đến giờ quan trắc

6

5

Lượng mưa 24 giờ tính đến giờ quan trắc

7

6

Lượng mưa 48 giờ tính đến giờ quan trắc

8

7

Tổng lượng mưa 10 ngày qua

9

8

Tổng lượng mưa tháng


Bảng 3: Mã số đọc lượng mưa (RRRR)


TT

Mã số

Lượng mưa (mm)

1

0000

Không mưa

1

0001

1

2

0012

12

3

0122

122










8

9994

0.4

9

9999

0.0


Bảng 4: Mã số đặc điểm nhiệt độ (t)


TT

Mã sô

Đặc điểm nhiệt độ

1

1

Nhiệt độ không khí tại thời điểm quan trắc

2

2

Nhiệt độ điểm sương tại thời điểm quan trắc

3

3

Nhiệt độ không khí cao nhất trong 24 giờ trước

4

4

Nhiệt độ không khí thấp nhất trong 24 giờ trước

5

5

Nhiệt độ nước tại thời điểm quan trắc

6

6

Nhiệt độ không khí đo được trước 12 giờ quan trắc

7

7

Nhiệt độ nước đo được trước 12 giờ quan trắc

Phụ lục 2: CÁC QUY CÁCH THẢO ĐIỆN


  1. Thảo điện mực nước: Đoạn 2, biểu số 22

Ví dụ 1. Mực nước trạm Hưng Yên (có mã trạm 74169) thuộc Đài KTTV khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ (HNHN) đo được từ 13 giờ ngày 4 đến 07 giờ ngày 5 tháng X:

13 giờ ngày 04/X là 107 cm, nước xuống mã số 1

19 giờ ngày 04/X là 118 cm, nước lên mã số 2

01 giờ ngày 05/X là 113 cm, nước xuống mã số 1

07 giờ ngày 05/X là 121 cm, nước lên mã số 2.
Bức điện gửi phiên thứ nhất trong ngày vào 07 giờ ngày 05 tháng X viết:

ZCZC 0001

TVV400 HNHN 050700 ///

HHXX 050700


74169 22 0413 10107 0419 20118 0501 10113 0507 20121=

NNNN

Ví dụ 2. Cho nhiều trạm trong 1 bức điện của Đài KTTV khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ.
Phiên thứ nhất trong ngày vào lúc 07 giờ ngày 13 tháng X, viết:

ZCZC 0001

TVV400 HNHN 130700 ///

HHXX 130700


74169 22 1213 10054 1219 10006 1301 20030 1307 20046=

74179 22 0413 10085 0419 20092 0501 00092 0507 20103=

74184 22 0413 20057 0419 10056 0501 20096 0507 10051=

NNNN

Ví dụ 3: Thảo điện báo cần sửa số liệu sai.

Nếu bức điện sai cần sửa thì điện bổ sung chỉ riêng trạm có số liệu sai.

Trong bức điện của ví dụ 2 của Đài KTTV khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ, sau khi kiểm tra phát hiện sai số liệu mực nước của trạm có mã trạm 74569 nhóm mực nước lúc 01h ngày 13 là 30cm phải sửa thành 26cm.

Phiên thứ 2 trong ngày điện sửa số liệu vào lúc 08 giờ ngày 13 tháng X, viết:



ZCZC 0002

TVV600 HNHN 130800 COR

HHXX 130800


74169 22 1301 20026=

NNNN

Ví dụ 4: Thảo điện báo đỉnh lũ tại trạm Đồng Trăng (có mã trạm 71567) ngày 2 tháng XI thuộc Đài Nam Trung Bộ (NTNT).

- Mực nước lúc 01 giờ ngày 02 là 1067cm, nước lên;

- Đỉnh lũ là 1139cm xuất hiện vào 03 giờ ngày 02;

- Mực nước lúc 4 giờ là 1134cm ngày 2, nước xuống;

- Mực nước lúc 7 giờ là 1110cm ngày 2, nước xuống.

Phiên thứ 1 trong ngày điện đỉnh lũ vào lúc 07 giờ ngày 02 tháng X, viết:



ZCZC 0001

TVV700 NTNT 020700 ///

HHXX 020700

71567 22 0201 21067 0204 11134 0207 11110 0300 81139 =

NNNN

Ví dụ 5: Điện mực nước chân, đỉnh triều.

Mực nước chân, đỉnh triều trạm Chanh Chử (có mã trạm 91340) thuộc Đài KTTV khu vực Đông Bắc (HPHP) trong 24h từ 07 giờ ngày 02 đến 07 giờ ngày 03 tháng VIII đo được như sau:

- Mực nước lúc 13 giờ ngày 02 là 97cm, nước lên, mã số 2;

- Mực nước lúc 19 giờ ngày 02 là 116cm, nước xuống, mã số 1;

- Mực nước lúc 01 giờ ngày 03 là 61cm, nước xuống, mã số 1;

- Mực nước lúc 07 giờ ngày 03 là 26cm, nước xuống, mã số 1;

- Lúc 08 giờ 30 phút ngày 02, mực nước chân triều là -25cm, chân triều mã số 9 (mực nước -25cm được cộng thêm 5000, mã điện là 5025).

- Lúc 16 giờ 30 phút ngày 02, mực nước đỉnh triều là 132cm, đỉnh triều mã số 8.

Bức điện gửi phiên lần thứ nhất trong ngày vào 07 giờ ngày 03 viết:



ZCZC 0001

TVV300 HPHP 030700 ///

HHXX 030700

91340 22 0213 20097 0219 10116 0301 10061 0307 10026 0830 95025 1630 80132 =

NNNN




2. Thảo điện báo lưu lượng nước thực đo: Đoạn 3, biểu số 33.

Ví dụ 1: Trạm Hà Nội (có mã trạm là 74165) thuộc Đài KTTV Đồng Bằng Bắc Bộ (HNHN) đo lưu lượng nước lúc 13 giờ ngày 15 tháng VIII. Lưu lượng nước đo được là 6920m3/s đổi thành 6920000dm3/s. Mực nước tương ứng là 921cm. Nước đang lên, mã số 2.

Bức điện phiên thứ 4 vào 19 giờ ngày 15 viết:

ZCZC 0004

TVV400 HNHN 151900 ///

HHXX 151900


74165 33 1513 26924 20921=

NNNN

Nếu ghép luôn với điện mực nước thì đoạn 3 biểu số 33 được ghép tiếp sau đoạn 2, biểu số 22.

Như vậy, số con số 0 đứng sau 3 số có nghĩa của lưu lượng để đạt được đơn vị dm3/s là eQ = 4, lưu lượng QQQ là 692.

Mã số X biểu thị xu thế của mực nước là 2 (nước lên). Mực nước tương ứng là 921 cm.
3. Thảo điện lượng mưa thời đoạn 6 giờ, 12 giờ và các thời đoạn ngắn hơn: Đoạn 4, biểu số 44.

Ví dụ 1: Trạm Yên Châu (có mã số trạm 74/18) thuộc Đài KTTV khu vực Tây Bắc (SLSL), đo và điện báo lượng mưa 4 lần/1ngày.

Ngày 15 tháng IX, lượng mưa đo được:

Lúc 01 giờ đo được 0,6mm

07 giờ đo được 14,4mm

13 giờ đo được 1,1mm

19 giờ đo được không mưa

Bức điện lúc 01 giờ viết:



ZCZC 0001

TVV100 SLSL 150100 ///

HHXX 150100

74/18 44 1501 30001=



NNNN

Bức điện lúc 07 giờ viết:



ZCZC 0002

TVV100 SLSL 150700 ///

HHXX 150700

74/18 44 1507 30014=



NNNN

Bức điện lúc 13 giờ viết:



ZCZC 0003

TVV100 SLSL 151300 ///

HHXX 151300

74/18 44 1513 30001=



NNNN

Bức điện lúc 19 giờ viết:

ZCZC 0004

TVV100 SLSL 151900 ///

HHXX 151900

74/18 44 1519 30000=



NNNN

Ví dụ 2: Đài KTTV khu vực Việt Bắc (VTVT) điện lượng mưa thời đoạn 6 giờ của 4 trạm tại phiên 07 giờ ngày 18. Lượng mưa đo được là:

Định Hóa: 21,9mm; Đại Từ :1,8mm; Võ Nhai: 0,0mm.

Bức điện phiên thứ nhất vào lúc 07 giờ viết:



ZCZC 0001

TVV200 VTVT 180700 ///

HHXX 180700


91/57 44 1807 30022=

91/45 44 1807 30002=



91/46 44 1807 39999=

NNNN


Ví dụ 3. Trạm Sơn Dương (có mã trạm 74042) thuộc Đài KTTV khu vực Việt Bắc (VTVT) đo và điện mưa 2 lần/1ngày, thời đoạn 12 giờ.

Lượng mưa đo được lúc 07 giờ ngày 1: 85,9mm; lúc 19 giờ là 36,1mm.

Bức điện lúc 07 giờ viết:



ZCZC 0001

TVV200 VTVT 010700 ///

HHXX 010700

74042 44 0107 40086=



NNNN

Bức điện lúc 19 giờ viết:

ZCZC 0002

TVV200 VTVT 011900 ///

HHXX 011900

74042 44 0119 40036=

NNNN

Ví dụ 4: Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (DDDD) điện lượng mưa thời đoạn 1 giờ của 4 trạm tại các phiên từ 01 giờ đến 04 giờ ngày 30 tháng IX. Lượng mưa đo được là:



  • Lượng mưa từ 01 giờ đến 02 giờ tại Minh Hóa: 45,2mm; Trường Sơn: 61,9mm; Tà Lương: 51,8mm; Khâm Đức: 60,0mm;

  • Lượng mưa từ 02 giờ đến 03 giờ tại Minh Hóa: 65,6mm; Trường Sơn: 51,2mm; Tà Lương: 71,5mm; Khâm Đức: 40,8mm;

  • Lượng mưa từ 03 giờ đến 04 giờ tại Minh Hóa: 25,8mm; Trường Sơn: 31,1mm; Tà Lương: 11,6 mm; Khâm Đức: không mưa.

Bức điện phiên thứ hai vào lúc 02 giờ viết:

ZCZC 0002

TVV600 DDDD 300200 ///

HHXX 300200


71097 44 3002 00045 =

71096 44 3002 00062 =



71104 44 3002 00052 =

71109 44 3002 00060 =

NNNN


Bức điện phiên thứ ba vào lúc 03 giờ viết:



ZCZC 0003

TVV600 DDDD 300300 ///

HHXX 300300


71097 44 3003 00066 =

71096 44 3003 00051 =



71104 44 3003 00072 =

71109 44 3003 00041 =

NNNN

Bức điện phiên thứ tư vào lúc 04 giờ viết:



ZCZC 0003

TVV600 DDDD 300400 ///

HHXX 300400


71097 44 3004 00026 =

71096 44 3004 00031 =



71104 44 3004 00012 =

71109 44 3004 00000 =

NNNN

Ví dụ 5: Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (DDDD) điện lượng mưa thời đoạn 2 giờ của 2 trạm tại các phiên từ 03 giờ ngày 02 tháng X. Lượng mưa đo được là:



  • Lượng mưa từ 1 giờ đến 03 giờ tại Minh Hóa: 47,5mm; Trường Sơn: 51,2mm;

Bức điện phiên thứ hai vào lúc 03 giờ viết:

ZCZC 0002

TVV600 DDDD 020300 ///

HHXX 020300


71097 44 0203 10048 =

71096 44 0203 10051 =



NNNN

Ví dụ 6: Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (DDDD) điện lượng mưa thời đoạn 3 giờ của 2 trạm tại các phiên từ 10 giờ ngày 05 tháng XI. Lượng mưa đo được là:



  • Lượng mưa từ 07 giờ đến 10 giờ tại Minh Hóa: 102,5mm; Trường Sơn: 95,5mm;

Bức điện phiên thứ tư vào lúc 10 giờ viết:

ZCZC 0004

TVV600 DDDD 051000 ///

HHXX 051000


71097 44 1004 20102 =

71096 44 1004 20096 =



NNNN

Ví dụ 7: Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (DDDD) điện lượng mưa thời đoạn 3 giờ của 2 trạm tại các phiên từ 1 giờ đến 7 giờ ngày 20 tháng IX. Lượng mưa đo được là:



  • Lượng mưa từ 1 giờ đến 4 giờ tại Minh Hóa: 75,2mm; Trường Sơn: 81,9mm;

  • Lượng mưa từ 4 giờ đến 7 giờ tại Minh Hóa: 65,6mm; Trường Sơn: 61,6mm.

Như vậy, lượng mưa lúc 4 giờ được giữ nguyên với chỉ số tp = 2; lượng mưa lúc 7 giờ được cộng dồn từ 1 giờ đến 7 giờ với chỉ số tp = 3. Cụ thể trong bức điện này trạm Minh Hoá sẽ được công: 75,2 + 65,6 = 140,8mm, làm tròn là 141mm và trạm Trường Sơn là 143,5mm, làm tròn 144mm.

Bức điện phiên thứ hai vào lúc 07 giờ viết:



ZCZC 0002

TVV600 DDDD 200700 ///

HHXX 200700


71097 44 2004 20075 =

71096 44 2004 20082 =



71097 44 2007 30141 =

71096 44 2007 30144 =

NNNN




4. Thảo điện báo mực nước và mưa: Đoạn 2, biểu 22 và đoạn 4, biểu 44.

Ví dụ 1. Điện báo mực nước và mưa của nhiều trạm thuộc Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ (DDDD).

Phiên thứ nhất trong ngày vào lúc 07 giờ ngày 05 tháng X, viết:

ZCZC 0001

TVV600 DDDD 050700 ///

HHXX 050700


71528 22 0501 11514 0507 11508 44 0501 30000 0507 30000=

71529 22 0501 10684 0507 10677 44 0501 39999 0507 39999=

71530 22 0501 10378 0507 10371 44 0501 30000 0507 39999=

71531 22 0501 10083 0507 00057 44 0501 30007 0507 30003=

71532 22 0501 10054 0507 20015 44 0501 30002 0507 30000=

71536 22 0501 00059 0507 10044 44 0501 30000 0507 30007=

NNNN

Ví dụ 2. Thảo điện báo mực nước và mưa chế độ đo và điện báo 24/24 giờ

Bức điện báo lúc 10 giờ của trạm Đô Lương (có mã trạm 72426) thuộc Đài KTTV khu vực Bắc Trung Bộ (NANA), mực nước đo được từ 8 giờ đến 10 giờ ngày 2 tháng X:

08 giờ ngày 02/X là 1301 cm, nước lên mã số 2

09 giờ ngày 02/X là 1309 cm, nước lên mã số 2

10 giờ ngày 02/X là 1317 cm, nước lên mã số 2

Lượng mưa thời đoạn 3 giờ (từ 07 giờ đến 10 giờ) là 11mm, chỉ số tp = 2

Phiên thứ 3 trong ngày vào lúc 10 giờ ngày 2 tháng X, viết:



ZCZC 0003

TVV500 NANA 021000 ///



HHXX 021000

72426 22 0208 21301 0209 21309 0210 21317 44 0210 20011 =

NNNN



5. Thảo điện độ mặn: Đoạn 7, biểu số 77

Ví dụ: Trạm Mỹ Tho (có mã trạm 69731) thuộc Đài KTTV khu vực Nam Bộ (HHHH) từ 07 giờ ngày 13 đến 07 giờ ngày 14 độ mặn đo được như sau:

Độ mặn nhỏ nhất là 0,08 ‰, xuất hiện lúc 09 giờ ngày 13 mã số x = 9.

Độ mặn lớn nhất là 2,12 ‰, xuất hiện lúc 20 giờ ngày 13 mã số x = 8.

Bức điện phiên thứ nhất vào lúc 07 giờ ngày 14 viết:

ZCZC 0001

TVV900 HHHH 140700 ///

HHXX 140700


69731 77 1309 90008 1320 80212=

NNNN






tải về 204.92 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương