BỘ TÀi chính số: 245


Điều 32. Mô hình tổ chức của nhà khách



tải về 219.42 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích219.42 Kb.
#18632
1   2   3

Điều 32. Mô hình tổ chức của nhà khách
1. Nhà khách của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sau khi sắp xếp được hoạt động theo một trong các mô hình tổ chức sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
b) Doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần).
2. Nguyên tắc sắp xếp nhà khách:
a) Nhà khách sau khi sắp xếp phải đủ điều kiện hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và có khuôn viên nhà, đất tách biệt với trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Sau khi sắp xếp, mỗi Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ có nhiều nhất 01 nhà khách hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, trừ các trường hợp quy định tại Điều 36 Thông tư này;
c) Nhà khách không đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì chấm dứt hoạt động.
Điều 33. Trình tự, thủ tục sắp xếp nhà khách
1. Căn cứ tình hình thực tế, nguyên tắc sắp xếp quy định tại khoản 2 Điều 32 Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các nhà khách thuộc phạm vi quản lý thực hiện báo cáo về tài sản, tài chính, lao động và đề xuất mô hình hoạt động.
2. Trên cơ sở báo cáo và đề xuất của các nhà khách, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Mô hình hoạt động của từng nhà khách sau khi sắp xếp lại;
b) Chấm dứt hoạt động đối với nhà khách không đủ điều kiện hoạt động.
3. Nhà khách được chuyển đổi mô hình hoạt động có trách nhiệm:
a) Lập đề án chuyển đổi mô hình tổ chức nhà khách không quá 180 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định mô hình hoạt động. Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức nhà khách có các nội dung cơ bản như sau:

- Xác định các loại vốn, tài sản, công nợ hiện có, lập báo cáo tài chính đến thời điểm chuyển đổi;

- Phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ, sắp xếp lao động theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này;

- Điều lệ hoạt động và dự kiến vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp);

b) Thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức của nhà khách theo đề án đã được duyệt.
4. Đối với từng nhà khách được chuyển đổi mô hình hoạt động, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng chuyển đổi (sau đây gọi chung là Hội đồng) với thành phần như sau:
a) Đối với nhà khách thuộc Bộ, cơ quan trung ương: Lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương làm Chủ tịch Hội đồng; các thành phần khác gồm: Đại diện cơ quan tài chính, đại diện Công đoàn Bộ, cơ quan trung ương; Đại diện lãnh đạo, công đoàn của nhà khách được chuyển đổi và đại diện các cơ quan có liên quan;
b) Đối với nhà khách thuộc địa phương: Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; các thành phần khác gồm: Đại diện Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Đại diện lãnh đạo, công đoàn của nhà khách được chuyển đổi và đại diện các cơ quan có liên quan.
5. Hội đồng có trách nhiệm:
a) Thẩm định đề án chuyển đổi mô hình tổ chức do nhà khách lập và trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Chỉ đạo thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức của nhà khách theo đề án đã được duyệt.
Điều 34. Phương án xử lý tài sản, tài chính, lao động đối với nhà khách được chuyển đổi sang mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Về xử lý tài sản nhà nước:
a) Đối với tài sản nhà nước tiếp tục giao cho nhà khách (sau khi được chuyển đổi) được xác định giá trị và giao cho đơn vị theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b) Đối với tài sản nhà nước không giao cho nhà khách được xử lý theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
c) Đối với tài sản nhà nước đang đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận dở dang được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.
2. Về xử lý tài chính: Nhà khách sau khi chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa và xử lý các khoản nợ phải thu, phải trả, tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi tại kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Về xử lý lao động: Nhà khách sau khi chuyển đổi có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng lao động; kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 35. Phương án xử lý tài sản, tài chính, lao động đối với nhà khách chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp
1. Về xử lý tài sản nhà nước:
a) Đối với tài sản nhà nước tiếp tục giao cho nhà khách (sau khi được chuyển đổi) thì xác định giá trị tài sản và tính thành phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp. Việc xác định giá trị tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

Riêng đối với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp được lựa chọn hình thức giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai;


b) Đối với tài sản nhà nước không giao cho nhà khách được xử lý theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

2. Xử lý tài chính và lao động: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 Thông tư này. Riêng giá trị tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư bằng tiền của 2 quỹ này được xử lý như sau:


a) Tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được tiếp tục sử dụng trong sản xuất kinh doanh của nhà khách (sau khi chuyển đổi) được xử lý như sau:

- Trường hợp nhà khách chuyển thành công ty cổ phần thì tính vào giá trị doanh nghiệp và chuyển thành cổ phần để chia cho người lao động có mặt tại thời điểm chuyển đổi theo thời gian thực tế đã làm việc tại nhà khách của từng người;



- Trường hợp nhà khách chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì công ty có trách nhiệm hoàn trả cho người lao động theo thời gian thực tế đã làm việc tại nhà khách của từng người;
b) Tài sản đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi không được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của nhà khách (sau khi chuyển đổi) được bán và chia cho người lao động tại thời điểm chuyển đổi theo thời gian thực tế đã làm việc tại nhà khách của từng người;
c) Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được chia cho người lao động tại thời điểm chuyển đổi theo thời gian thực tế đã làm việc tại nhà khách của từng người.
Điều 36. Mô hình tổ chức đối với nhà khách của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội
1. Căn cứ tình hình thực tế và quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư này, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội quyết định mô hình tổ chức các nhà khách thuộc phạm vi quản lý.
2. Trường hợp cần phải chuyển đổi mô hình tổ chức của nhà khách thì việc chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34 và 35 Thông tư này.
Mục 11

HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI

LIÊN QUAN TỚI VIỆC CHO SỬ DỤNG CHUNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 37. Các khoản thu
1. Cơ quan, tổ chức có tài sản nhà nước cho sử dụng chung quy định tại Điều 62 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP được thu các khoản chi phí điện nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng chung tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức có tài sản cho sử dụng chung và cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung thoả thuận mức thu trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian sử dụng tài sản hợp lý nhưng không bao gồm khấu hao (hao mòn) tài sản cố định.
Điều 38. Hạch toán các khoản thu, chi
1. Cơ quan, tổ chức có tài sản cho sử dụng chung hạch toán các khoản thu quy định tại Điều 37 Thông tư này vào mục thu tiền cho thuê tài sản nhà nước của mục lục ngân sách nhà nước và được sử dụng để chi cho hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính có tài sản nhà nước cho sử dụng chung hạch toán các khoản thu quy định tại Điều 37 Thông tư này là một khoản thu dịch vụ và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
Mục 12

TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành để áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; đồng gửi Bộ Tài chính (Cục quản lý Công sản) 01 bản để phối hợp thực hiện.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thực hiện sắp xếp lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của nhà khách thuộc phạm vi quản lý về Bộ Tài chính trước ngày 30/01/2011 theo Mẫu số 02-SX/NK ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, cơ quan trung ương, địa phương ban hành trái với quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Thông tư này để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; đồng thời thông báo kết quả xử lý về Bộ Tài chính (Cục quản lý Công sản) trước ngày 30/6/2010 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 40. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
b) Thông tư 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Mục IV Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Những quy định khác trái với Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- VPBCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, QLCS.



KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)




Nguyễn Hữu Chí




tải về 219.42 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương