BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc


Điều 12. Thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác



tải về 206.94 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu07.07.2016
Kích206.94 Kb.
#707
1   2   3

Điều 12. Thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác

Việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị.

2. Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.



Điều 13. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô

Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:

1. Đối với các chức danh quy định tại Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg:

a) Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo từng công đoạn:

- Đưa đón hàng ngày từ nơi ở đến nơi làm việc;

- Khi đi công tác;

- Đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác.

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho chức danh theo từng công đoạn. Số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán.

c) Đơn giá khoán là đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng (đơn giá của các hãng xe taxi phổ biến trên thị trường) tại địa phương.

d) Mức khoán kinh phí được xác định như sau:

d.1) Trường hợp khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày, mức khoán được xác định như sau:

Mức khoán đưa đón (MKđđ)
(đồng/tháng)

=

Đơn giá khoán
(đồng/km)

x

Số km khoán
(km)

x

02 lượt
(lượt)

x

Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc
(ngày)

Trong đó:

- Số km khoán là khoảng cách thực tế từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án xác định;

- 02 lượt: bao gồm 01 lượt đi và 01 lượt về trong một ngày làm việc;

- Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.

d.2) Trường hợp khoán kinh phí khi đi công tác, mức khoán được xác định như sau:

Mức khoán đi công tác
(MKct)
(đồng/tháng)

=

Đơn giá khoán
(đồng/km)

x

Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh
(km)

Trong đó: Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xác nhận.

d.3) Trường hợp khoán toàn bộ kinh phí (bao gồm: cả công đoạn đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và công đoạn khi đi công tác), mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô được xác định như sau:



Mức khoán toàn bộ (MK tb)
(đồng/tháng)

=

MKđđ
(đồng/tháng)

+

MKct
(đồng/tháng)

2. Trường hợp các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác cho từng chức danh; mức khoán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm d (d.2) khoản 1 Điều này.

3. Đối với các chức danh có đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại công ty nhà nước quy định tại Điều 10 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg tự nguyện thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô:

a) Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo từng công đoạn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

b) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty nhà nước xem xét, quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với các chức danh này.

c) Đơn giá khoán và mức khoán kinh phí thực hiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

4. Đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định và thông báo làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thực hiện. Khi đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với đơn giá khoán đã thông báo, Sở Tài chính thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.



Điều 14. Quản lý xe ô tô theo hình thức giao đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp dịch vụ công ích

Việc quản lý xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:

1. Căn cứ vào quy mô tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương quyết định (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý) việc giao một (hoặc một số) đơn vị sự nghiệp công hoặc doanh nghiệp dịch vụ công ích quản lý xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý (sau đây gọi là đơn vị quản lý xe).

2. Đơn vị quản lý xe thực hiện:

a) Quản lý, bố trí xe ô tô để phục vụ công tác cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo đúng tiêu chuẩn, định mức tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này;

b) Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô theo chế độ quy định.

3. Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định) đối với đơn vị quản lý xe là đơn vị sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định) đối với đơn vị quản lý xe là doanh nghiệp dịch vụ công ích được thực hiện như sau:

a) Lập dự toán:

- Doanh nghiệp dịch vụ công ích xây dựng kế hoạch kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định), gửi cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).

- Cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính xem xét, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).

b) Quyết toán:

- Doanh nghiệp dịch vụ công ích lập quyết toán kinh phí thanh toán (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô theo quy định), gửi cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).

- Cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương hoặc Sở Tài chính xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc trung ương quản lý); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc địa phương quản lý).

c) Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí (chi phí quản lý và chi phí liên quan đến vận hành xe ô tô) thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có trách nhiệm:

a) Giao đơn vị quản lý tài chính kế toán hoặc đơn vị được phân cấp quản lý nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, quản lý xe ô tô của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này;

b) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với từng xe ô tô; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định. Căn cứ định mức tiêu hao nhiên liệu, chi phí sử dụng thực tế của xe ô tô, giá cho thuê xe ô tô trên thị trường và đơn giá khoán xe ô tô quy định tại Thông tư này để xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg;

c) Thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Kiểm tra việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý để phát hiện xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này;

đ) Thực hiện công khai việc quản lý, bố trí và sử dụng ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:

a) Thông báo đơn giá khoán xe ô tô trên địa bàn theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, quản lý xe ô tô của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này;

c) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với từng xe ô tô; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định. Căn cứ định mức tiêu hao nhiên liệu, chi phí sử dụng thực tế của xe ô tô, giá cho thuê xe ô tô trên thị trường và đơn giá khoán xe ô tô quy định tại Thông tư này để xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg;

d) Thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Điều 6 Thông tư này;

đ) Kiểm tra việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý; phát hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại Thông tư này;

e) Thực hiện công khai việc quản lý, bố trí và sử dụng ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.



Điều 16. Xử lý chuyển tiếp

1. Việc xử lý xe ô tô đã mua trang bị để phục vụ công tác đối với chức danh quy định tại Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg khi đã tự nguyện nhận khoán (toàn bộ các công đoạn, gồm: đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác) thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

2. Việc trang bị, mua sắm xe ô tô chuyên dùng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án đã được các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và địa phương ban hành tiêu chuẩn, định mức trước ngày 21 tháng 9 năm 2015 (ngày Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) được thực hiện như sau:

a) Kể từ ngày 21 tháng 9 năm 2015, căn cứ tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thực hiện mua sắm xe ô tô chuyên dùng theo đúng tiêu chuẩn, định mức đã phê duyệt; giá mua xe ô tô chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;

b) Trường hợp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng xe ô tô chuyên dùng, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và địa phương thực hiện rà soát, xây dựng lại tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe chuyên dùng đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Đối với xe ô tô của Ban quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý trước ngày Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án xử lý đã được phê duyệt; trường hợp chưa có phương án phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và quy định Thông tư này.



Điều 17. Xử lý vi phạm

1. Việc xử lý vi phạm trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.

2. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (ngày 21 tháng 9 năm 2015), các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính kết quả rà soát số xe ô tô hiện có theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Quá thời hạn nêu trên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm thời chưa thực hiện mua sắm ô tô; Kho bạc Nhà nước không thanh toán việc mua xe ô tô khi chưa có báo cáo; đồng thời, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc chậm thực hiện báo cáo kết quả rà soát số xe ô tô hiện có.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2015.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước; Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước; Bãi bỏ các quy định có liên quan đến xử lý xe ô tô khi dự án kết thúc quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC.

3. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 21 tháng 9 năm 2015 được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục QLCS;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)



Nguyễn Hữu Chí


 


BỘ (NGÀNH), TỈNH (THÀNH PHỐ): ..........

Phụ lục số 01
(Kèm theo Thông tư số 159/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Каталог: vbpq -> Lists -> Vn%20bn%20php%20lut -> Attachments
Attachments -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘI
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> NGÂn hàng nhà NƯỚc việt nam
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn bộ TÀi chính bộ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Attachments -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜNG
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 206.94 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương