BỘ TƯ pháp s dự thảO ố: /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.99 Mb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu08.05.2018
Kích0.99 Mb.
#37777
1   2   3   4   5   6   7   8

d) Công tác thi đua khen thưởng

Năm 2015, các Cụm, các Khu vực thi đua của Ngành đã đẩy mạnh các phong trào thi đua, nhất là thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp. Xác định việc quan tâm phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt là biện pháp quan trọng tạo động lực mạnh mẽ cho phong trào thi đua của Ngành, nhân dịp tổ chức Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ IV, toàn Ngành đã tổ chức các Hội nghị điển hình tiên tiến và Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã công nhận và tặng Bằng khen cho 103 tập thể và 122 cá nhân là điển hình tiên tiến ngành Tư pháp giai đoạn 2010-2015. Năm 2015, Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động cho 04 tập thể, 07 cá nhân; Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 05 cá nhân; đặc biệt, nhân kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống, ngành Tư pháp đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng danh hiệu Huân chương Độc lập hạng Nhất.

Nhìn lại giai đoạn 2011 - 2015 thấy rằng, công tác xét khen thưởng đã ngày càng thực chất, gắn với kết quả thực hiện kế hoạch công tác tư pháp hàng năm và nhiệm vụ chuyên môn được giao. Việc tổ chức phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” và Cán bộ tư pháp tiếp tục đẩy mạnh Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua hàng năm đã mang lại nhiều đóng góp tích cực, tạo động lực mạnh mẽ động viên từng cá nhân, đơn vị phát huy truyền thống, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, nêu cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Bên cạnh đó, các Cụm, các Khu vực thi đua của Ngành ngày càng phát huy hiệu quả, phong trào thi đua đã dần đi vào chiều sâu, ngày càng thực chất, tạo động lực thúc đẩy các tập thể, cá nhân hoàn thành các nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch công tác được giao.

12.2. Hạn chế và nguyên nhân

a) Hạn chế

- Chương trình, kế hoạch triển khai công tác năm 2015 tại một số địa phương, đơn vị thuộc Bộ ban hành còn chậm so với yêu cầu.

- Công tác hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn, trả lời kiến nghị của các đơn vị vẫn còn chậm, các địa phương kiến nghị phải đề xuất nhiều lần, có trường hợp chưa bám sát nội dung kiến nghị. Nhiều kiến nghị của Bộ, ngành địa phương còn lặp lại nhiều lần. Một số đơn vị tổ chức các đoàn công tác địa phương còn chồng chéo về nội dung, việc tổ chức các hội nghị, hội thảo còn tập trung nhiều vào những tháng cuối năm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết công việc chung.

- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp còn hạn chế nhất là phần mềm quản lý văn bản điều hành.



b) Nguyên nhân

- Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ ở một số đơn vị chưa thực sự quyết liệt, chưa chú trọng vào khâu xây dựng chương trình, kế hoạch công tác.

- Một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chưa tập trung cao cho việc trả lời kiến nghị, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ. Một số Bộ, ngành, địa phương chưa kịp thời cập nhật những hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời kiến nghị từ Bộ Tư pháp. Việc xây dựng kế hoạch đi công tác địa phương, tổ chức các hội nghị, hội thảo chưa khoa học.

II . ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Về thực hiện công tác tư pháp năm 2015

Năm 2015, toàn Ngành đã khẩn trương triển khai toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát Chương trình, Kế hoạch công tác, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương; một số mặt công tác có chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao: Toàn Ngành đã tham gia tích cực, có hiệu quả vào văn kiện trình đại hội Đảng các cấp; đã tiếp tục phát huy tốt vai trò tham mưu, giúp Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương triển khai thi hành Hiến pháp 2013; tổ chức thành công cuộc thi viết tìm hiểu Hiến pháp, thu hút sự tham gia rộng rãi của cán bộ, công chức và Nhân dân; công tác xây dựng pháp luật nói chung, việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nói riêng có chuyển biến tích cực, nhiều bộ luật, luật quan trọng đã được trình Quốc hội thông qua, được dư luận đánh giá cao, nhất là đối với các đạo luật lớn như Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật ban hành văn bản QPPL; kết quả thi hành án dân sự đạt cao hơn so với năm trước; thành công trong việc thí điểm chế định Thừa phát lại, được Quốc hội ghi nhận và cho triển khai chính thức; công tác hành chính tư pháp tiếp tục đạt kết quả tích cực, đã giải quyết một lượng lớn yêu cầu của người dân, chưa để xảy ra sai sót, bức xúc lớn; công tác lý lịch tư pháp từng bước khắc phục được tình trạng chậm cấp phiếu thôgn qua việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; việc phát triển đội ngũ luật sư, xã hội hóa công chứng tiếp tục được đẩy mạnh đẩy mạnh, Quản tài viên chính thức trở thành một nghề mới do Bộ Tư pháp quản lý; công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở, theo dõi thi hành pháp luật, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tư pháp, pháp luật... được triển khai hiệu quả hơn, bước đầu có những đổi mới quan trọng; việc tham gia với vai trò đại diện pháp lý cho Chính phủ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế tiếp tục đạt một số kết quả quan trọng; quản lý nhà nước trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật được tăng cường; việc triển khai một số nhiệm vụ mới như xử lý vi phạm hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính được quan tâm, một số đề xuất, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong liên thông thủ tục hành chính bước đầu phát huy hiệu quả tích cực; toàn Ngành cũng đã tham gia tích cực vào các hoạt động nhân dịp kỷ niệm 70 năm Ngày Truyền thống Ngành và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ IV.

Những kết quả nêu trên đã khẳng định tốt hơn vai trò của các cơ quan tư pháp, pháp chế, góp phần vào thành tựu chung của địa phương, của đất nước về phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Có được những kết quả nêu trên, trước hết là ngành Tư pháp tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành Trung ương, cấp ủy và chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và sự ủng hộ của Nhân dân; sự nỗ lực, phấn đấu của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động toàn Ngành trong thực hienẹ nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tư pháp năm 2015 vẫn còn một số hạn chế, tồn tại. Mặc dù các Bộ, cơ quan đã có nhiều cố gắng và ngày càng chú trọng hơn đến việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh nhưng số lượng văn bản nợ đọng còn cao hơn năm 2014; hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật chưa cao; việc thi hành các vụ án lớn, liên quan đến thu hồi tài sản cho ngân sách nhà nước còn gặp nhiều khó khăn; việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực còn chậm, việc thực thi thủ tục hành chính chưa nghiêm; việc rà soát, sửa đổi, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính còn chưa được như yêu cầu; việc kiện toàn biên chế, cán bộ theo Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV còn gặp nhiều khó khăn; việc triển khai một số quy định mới trong lĩnh vực công chứng, chứng thực còn lúng túng; việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đạt kết quả như mong muốn; công tác thanh tra trong ngành Tư pháp chậm được đổi mới... Những hạn chế nêu trên cần nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá đúng nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan để kịp thời khắc phục.



2. Nhìn lại nhiệm kỳ 2011-2015

Nhiệm kỳ 2011-2015, mặc dù trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của đất nước gặp nhiều khó khăn, nhất là ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình phức tạp ở biển Đông, nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, sự điều hành sát sao, quyết liệt, sáng tạo của Chính phủ và sự nỗ lực của toàn Ngành, công tác tư pháp được triển khai đồng bộ, bám sát các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch: Đã và đang tổ chức thực hiện tốt 46 nhiệm vụ do Chính phủ giao trong Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016; bám sát 09 định hướng công tác giai đoạn 2011-2015 đã được đề ra trong Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 10/01/2011100, và đến nay, kết quả cho thấy cơ bản công tác tư pháp đạt được các định hướng đó. Một số lĩnh vực công tác tư pháp đạt kết quả nổi bật, được Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nhân dân đánh giá cao.

a) Đã tham mưu cho Chính phủ trong việc tổ chức tổng kết thi hành Hiến pháp 1992, tham gia tích cực trong xây dựng và chủ trì tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp mới - bản Hiến pháp của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

b) Phát huy tốt vai trò là cơ quan tham mưu tin cậy của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách, pháp luật; xây dựng và hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Trong việc xây dựng các đạo luật, nhất là các luật để triển khai thi hành Hiến pháp đạt được nhiều kết quả to lớn với việc Quốc hội thông qua nhiều luật, bộ luật quan trọng, trực tiếp liên quan đến ngành Tư pháp, như Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật hộ tịch, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật công chứng (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự... Đến nay, hầu hết các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành đều có luật điều chỉnh. Cùng với đó, công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát, hợp nhất VBQPPL, pháp điển hệ thống QPPL đạt được nhiều kết quả tích cực, chất lượng từng bước được nâng cao; công tác cải cách thủ tục hành chính là một trong những “điểm sáng”, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, là khâu then chốt quyết định sự thành công của cải cách hành chính. Công tác tổ chức thi hành pháp luật đang dần trở thành trọng tâm chiến lược của Ngành và của đất nước.

c) Quản lý nhà nước về PBGDPL và hòa giải ở cơ sở được chú trọng và tăng cường hơn; thể chế, chính sách về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở được hoàn thiện với việc Quốc hội thông qua 02 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và Luật Hòa giải ở cơ sở. Các văn bản đó cùng với các văn bản của Đảng đã tạo lập khuôn khổ chính trị - pháp lý điều chỉnh toàn diện các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực PBGDPL, hòa giải cơ sở, tạo bước chuyển biến mới, từ tư duy triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án sang tư duy chính trị - pháp lý, gắn với trách nhiệm, quyền, nghĩa vụ pháp lý theo luật định. Đặc biệt, kể từ năm 2013, Ngày Pháp luật Việt Nam đã được triển khai đồng bộ trên cả nước; thực sự trở thành sự kiện chính trị, pháp lý quan trọng, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của người dân.

d) Công tác xây dựng Ngành tiếp tục được đẩy mạnh. Với Nghị định 22/2013/NĐ-CP, chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp liên tục được mở rộng, nhất là ở các lĩnh vực mới, nhiều thử thách như kiểm soát thủ tục hành chính; quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính; theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh; đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, thi hành án hành chính... Việc được giao thêm các nhiệm vụ quan trọng đã thể hiện sự tin cậy của Đảng, Nhà nước đối với ngành Tư pháp. Công tác đào tạo pháp luật có những bước phát triển quan trọng, nhất là đã về đích sớm 02 năm trong việc thực hiện Quy hoạch thành lập mạng lưới các trường trung cấp luật, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho Ngành và xã hội; tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành và đang từng bước triển khai các Đề án xây dựng Trường Đại học luật Hà Nội và Trường Đại học Luật TP.HCM thành các trường trọng điểm; Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp.

e) Hệ thống cơ quan THADS không ngừng lớn mạnh. Tổ chức, bộ máy các cơ quan THADS tiếp tục được kiện toàn và ngày càng phát triển bền vững. Công tác phối hợp, nhất là phối hợp liên ngành trong công tác THADS được chú trọng và phát huy hiệu quả. Kết quả THADS cơ bản đạt và vượt các chỉ tiêu được Quốc hội giao. Thừa phát lại được mở rộng thí điểm và thành công, được Quốc hội ghi nhận, cho triển khai chính thức.

f) Chủ trương xã hội hoá công tác bổ trợ tư pháp được triển khai quyết liệt và đạt nhiều kết quả nổi bật so với nhiệm kỳ trước. Các luật về luật sư, công chứng đã được sửa đổi, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới. Số lượng luật sư, công chứng viên, đấu giá viên tăng lên nhanh chóng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp; Công chứng Việt Nam đã trở thành thành viên của Liên minh công chứng quốc tế (năm 2014); bước đầu chuyển đổi thành công Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, giúp giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân sách nhà nước; với việc ra đời của Quản tài viên, đã xuất hiện thêm một nghề mới, quan trọng trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

g) Công tác pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật đạt được nhiều kết quả quan trọng. Bộ Tư pháp ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong bảo đảm yêu cầu pháp lý phục vụ hội nhập sâu rộng của đất nước; việc đại diện pháp lý cho Chính phủ giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế bước đầu đạt nhiều kết quả. Hợp tác trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật được đẩy mạnh trên cả 3 phương diện (song phương, đa phương và đa phương khu vực), trong đó đã củng cố, nối lại và làm sâu sắc thêm các mối quan hệ hợp tác truyền thống và mở rộng quan hệ hợp tác mới với các nước và các tổ chức quốc tế, phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

Bên cạnh những kết quả nổi bật, trong nhiệm kỳ 2011-2015, công tác tư pháp vẫn còn một số tồn tại, hạn chế; một số định hướng của giai đoạn 2011-2015 chưa đạt được kết quả như mong muốn; thậm chí, có những hạn chế trong nhiều năm liền, kể cả từ nhiệm kỳ trước, nhưng chưa khắc phục hiệu quả, cụ thể là: Năng lực xây dựng và thực thi pháp luật chưa cao, hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, một số văn bản QPPL chưa phù hợp với thực tiễn, tính ổn định chưa cao, nhiều chính sách còn chồng chéo, tình trạng chậm ban hành văn bản QPPL, nhất là văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh còn phổ biến; hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật còn thấp, pháp luật chậm đi vào cuộc sống; thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, việc công bố, công khai TTHC vẫn còn chậm, việc thực thi TTHC chưa nghiêm, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp; tình trạng vi phạm trong công tác THADS còn nhiều; việc triển khai một số nhiệm vụ mới của Ngành (quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật) còn lúng túng, nhất là ở các địa phương; công tác hành chính tư pháp, thanh tra của các cơ quan tư pháp nhìn chung còn chậm được đổi mới; công tác nghiên cứu khoa học pháp lý chưa thực sự đi vào chiều sâu, việc xây dựng Chiến lược phát triển Ngành tư pháp còn chậm; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành chưa đạt kết quả như mong muốn.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trong nhiệm kỳ 2011-2015 nêu trên là: Về khách quan, khối lượng công việc, nhiệm vụ mới bổ sung cho Ngành tăng nhiều, mức độ phức tạp, yêu cầu chất lượng công việc ngày càng cao, trong khi đó tổ chức, biên chế, chất lượng nguồn nhân lực, kinh phí để triển khai chưa theo kịp yêu cầu công việc, đặc biệt là biên chế cho các cơ quan tư pháp địa phương, tổ chức pháp chế; Về chủ quan, sự quan tâm của một số Bộ, ngành và UBND các cấp đối với công tác tư pháp, pháp chế chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra; việc đề xuất kế hoạch công tác đối với một số nhiệm vụ, trong một số lĩnh vực chưa sát với thực tế; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành với nhau, giữa Trung ương và địa phương còn nhiều hạn chế; công tác chỉ đạo, điều hành có lúc, có việc chưa chủ động; sự tham mưu của một số tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp cho Lãnh đạo các Bộ, ngành và cấp ủy, chính quyền địa phương chưa kịp thời, đầy đủ, cá biệt có trường hợp chưa theo đúng trọng tâm, trọng điểm.

3. Bài học kinh nghiệm nhiệm kỳ 2011-2015

Thứ nhất, phải biết tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, nhất là sự lãnh đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cần kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo về những khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới.



Thứ hai, hết sức chú trọng và làm tốt công tác tổ chức, cán bộ, nhất là việc kiện toàn đội ngũ lãnh đạo có đức, có tài ở cơ quan tư pháp các cấp; chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là về tư tưởng, chính trị; thực hiện nghiêm túc Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương IV; đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; kiên quyết xử lý nghiêm đối với những trường hợp sai phạm để làm trong sạch bộ máy.

Thứ ba, phải đánh giá đúng tình hình và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ sát thực tế; xác định đúng công việc trọng tâm, trọng điểm và có giải pháp thực hiện phù hợp; chủ động bám sát kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của Chính phủ, Bộ, Ngành và địa phương, nhất là các nhiệm vụ phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội.

Thứ tư, quan tâm xây dựng, hoàn thiện thể chế, nâng cao kiến thức kinh tế - xã hội, khắc phục chuyên môn pháp lý thuần tuý.

Thứ năm, sâu sát, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, dám chịu trách nhiệm, đương đầu và vượt qua khó khăn; chú trọng các hoạt động hướng về cơ sở, lắng nghe ý kiến phản ánh từ cơ sở, ý kiến phản biện từ xã hội; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn triển khai hoạt động tư pháp.

Thứ sáu, chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; thực hiện cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin; đầu tư nhân lực có chất lượng cao; tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan tại địa phương; chủ động thiết lập, thường xuyên duy trì, sử dụng hiệu quả quan hệ phối hợp công tác trong và ngoài Ngành.

Phần thứ hai:

ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP NHIỆM KỲ 2016-2020;

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM 2016

I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Tiếp tục phát huy vai trò của Bộ, ngành Tư pháp trong việc tham mưu giúp Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm thể chế hoá đầy đủ nội dung, tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; các quy định của Hiến pháp năm 2013 với trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Chú trọng công tác phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nhất là chủ trương, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, Ngành. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Kết luận của Bộ Chính trị về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW, phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành cơ bản nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận với chi phí tuân thủ thấp, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, phát triển Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình mới.

2. Thực hiện bước chuyển hướng chiến lược sang giai đoạn hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính liên thông giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Từng bước giảm dần và tiến tới chấm dứt tình trạng trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật. Triển khai có hiệu qủa công tác theo dõi thi hành pháp luật gắn kết chặt chẽ với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ và tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức tiếp cận, sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Từng bước hoàn thiện các quy định kiểm soát hành vi thực thi công vụ, nhất là với những người có vị trí nắm giữ và thực thi quyền lực nhà nước trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng cơ chế bảo vệ hiến pháp theo tinh thần Hiến pháp năm 2013.

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 trên cơ sở Kết luận của Bộ Chính trị về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, trọng tâm là đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, quản lý, thanh lý tài sản, đồng thời triển khai thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch, đề án trong các lĩnh vực này, bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp, hội nhập quốc tế, phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại và hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này gắn với nâng cao chất lượng, tạo chuyển biến cơ bản, bền vững công tác thi hành án dân sự, hành chính. Từng bước đổi mới công tác trợ giúp pháp lý theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa với lộ trình phù hợp. Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, phát triển Chiến lược cải cách tư pháp phù hợp với tình hình mới.

4. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp và pháp chế, trong đó tập trung vào những lĩnh vực như hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, giao dịch bảo đảm, xử lý vi phạm hành chính; đưa các lĩnh vực công tác tư pháp thực sự đến gần với người dân, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân. Từng bước hiện đại hóa các lĩnh vực công tác này với trọng tâm là xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử gắn với việc tổ chức thực hiện Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.

5. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp gắn với việc xây dựng và hoàn thiện Chiến lược phát triển Ngành đến năm 2035 và Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp và pháp luật, nhất là cán bộ tư pháp cho cơ sở, bảo đảm am hiểu pháp luật, tinh thông về kỹ năng, nghiệp vụ. Triển khai hiệu quả Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật và Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp. Nghiên cứu mô hình đào tạo cử nhân luật với nguồn tuyển sinh là người đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác. Thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo chung nguồn 3 chức danh thẩm phán, kiểm sát viên và luật sư và tham gia có hiệu quả với Tòa án nhân dân tối cao trong việc tuyển chọn thẩm phán.

6. Nâng cao vai trò, hiệu quả tham gia của ngành Tư pháp trong việc xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong hội nhập quốc tế, đàm phán, ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, nhất là hiệp định TPP, Việt Nam – EU, Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu cũng như quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia phù hợp với luật pháp quốc tế. Tiếp tục triển khai, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tranh chấp đầu tư, thương mại quốc tế; thực hiện có hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU. Nghiên cứu, đề xuất vận dụng các quy định linh hoạt trong các cam kết quốc tế nhằm bảo đảm hiệu quả quyền, lợi ích hợp pháp của Việt Nam. Chủ động, tích cực và bảo đảm hiệu quả hợp tác quốc tế về pháp luật phục vụ cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền.

7. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ có hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp, pháp chế, thi hành án dân sự, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và giải quyết các thủ tục hành chính, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với những lĩnh vực quản lý của Bộ, Ngành theo tinh thần, nội dung Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra gắn với phòng chống vi phạm, tiêu cực, nhũng nhiễu trong toàn Ngành; khắc phục triệt để thói quen tùy tiện, bệnh quan liêu, tham nhũng, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ, sống và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016

1. Nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2016

Bước vào năm 2016, năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cùng với việc triển khai đồng bộ, toàn diện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ như định hướng nêu trên, ngành Tư pháp cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây để tạo tiền đề cho việc phát triển công tác tư pháp trong các năm tiếp theo:



1.1. Tổ chức học tập, quán triệt và thể chế hoá một bước các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ Chính phủ mới 2016-2020; tập trung xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020, trong đó chú trọng vào các vấn đề liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.

1.2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất VBQPPL và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật

- Triển khai thi hành và chuẩn bị triển khai thi hành các luật, bộ luật quan trọng có hiệu lực trong các năm 2016, 2017 trực tiếp liên quan đến đời sống của người dân, doanh nghiệp như: Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi), Luật tố tụng hành chính (sửa đổi)... Triển khai thi hành Luật hộ tịch, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị quyết của Quốc hội về Thừa phát lại, Nghị quyết của Quốc hội về công tác tư pháp; tiếp tục thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự.

- Xây dựng trình Quốc hội thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm 2017, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016. Tập trung xây dựng và hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, trình Quốc hội trong năm 2016 đối với: Luật tiếp cận thông tin, Luật đấu giá tài sản, Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi), Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước (sửa đổi), Luật chứng thực. Đề xuất đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 đối với Luật lý lịch tư pháp (sửa đổi).

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, ưu tiên bố trí đủ nhân lực, nguồn lực đảm bảo thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và cải cách bộ máy nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Khắc phục triệt để tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết các luật, pháp lệnh.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật, Pháp lệnh và kiểm tra văn bản theo các nguồn thông tin. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật của các Bộ, ngành và địa phương sau khi đã gửi công văn thông báo, kiến nghị xử lý.

- Tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên văn bản QPPL và theo một số chuyên đề, lĩnh vực phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp (trọng tâm là các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà Quốc hội vừa thông qua luật (bộ luật) trong năm 2015 và dự kiến thông qua luật (bộ luật) trong năm 2016.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Pháp lệnh hợp nhất văn bản QPPL và Pháp lệnh pháp điển hệ thống QPPL; đồng thời, nghiên cứu để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các pháp lệnh này, bảo đảm phù hợp với Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 và phù hợp với thực tiễn triển khai các pháp lệnh.

1.3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật

- Ban hành đầy đủ, kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, đảm bảo thống nhất, khả thi; kịp thời rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (rút ngắn thời hạn, đơn giản hóa thủ tục lập hồ sơ). Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là đối với đối tượng là người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính ở các Bộ, ngành, địa phương trên toàn quốc.

- Hoàn thiện thể chế về công tác theo dõi thi hành pháp luật, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, toàn diện, nâng cao hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật. Xây dựng và triển khai Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2016 đáp ứng yêu cầu quản lý, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương. Đẩy mạnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật nói chung và công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành theo hướng lựa chọn lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của người dân, đang là điểm nóng trong dư luận xã hội, được các đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm.

1.4. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính

- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, ngành, địa phương.

- Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Tiếp tục tổ chức thực hiện có kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020. Xây dựng Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nghiên cứu, nhân rộng mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên phạm vi toàn quốc.

- Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ và có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

1.5. Công tác thi hành án dân s

- Nâng cao chất lượng, tỷ lệ THADS xong về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS, bảo đảm kết quả THADS, hành chính thực chất, bền vững, phấn đấu năm sau cao hơn năm trước. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai có hiệu quả Luật Tố tụng hành chính (sửa đổi); thực hiện kiểm tra, đôn đốc thi hành kịp thời, đúng pháp luật các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật.

- Tổ chức thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS và các Bộ luật, luật liên quan đến công tác THADS. Tập trung xây dựng, hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng đối với 100% số văn bản hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS.

- Tiếp tục thực hiện các định hướng lớn của Chiến lược cải cách tư pháp về tổ chức bộ máy, đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác tổ chức cán bộ, trong đó có việc kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức làm công tác THADS đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là tại các cơ quan THADS địa phương; khắc phục những vi phạm thiếu sót về chuyên môn, nghiệp vụ, những sai sót không đáng có. Chủ động xử lý kịp thời, đúng luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế xảy ra các trường hợp khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp làm phức tạp tình hình.

- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 của Quốc hội nhằm tạo sự đồng thuận của cả các cơ quan chính trị, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chế định này theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng các cơ quan THADS trong sạch, vững mạnh toàn diện.

- Triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động hướng tới tổ chức kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống THADS (19/7/1946 - 19/7/2016), tạo không khí thi đua sôi nổi, đảm bảo đây thực sự là đợt sinh hoạt chính trị quan trọng, rộng khắp các cơ quan THADS.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành và trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác THADS, tạo sự minh bạch, công khai trong hoạt động thi hành án.

- Tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt về xây dựng trụ sở, kho vật chứng và đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS, nhất là việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng kho vật chứng. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và kiên quyết xử lý các sai phạm.

1.6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở

- Xây dựng Chương trình PBGDPL của Chính phủ giai đoạn 2016-2020. Tổ chức hiệu quả sơ kết 03 năm thực hiện Luật PBGDPL; triển khai hiệu quả các Chương trình, đề án; đẩy mạnh công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong công tác PBGDPL, gắn với đẩy thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác PBGDPL và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2016”.



- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PBGDPL gắn với triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL. Tổ chức triển khai hiệu quả Ngày Pháp luật năm 2016 trên phạm vi toàn quốc.

- Tập trung tuyên truyền các luật mới ban hành trong năm, nhất là các luật về tổ chức bộ máy nhà nước (Hiến pháp, các Luật tổ chức: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chính quyền địa phương), Luật Bẩu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; các Bộ luật hình sự, dân sự (sửa đổi); các Bộ luật tố tụng hình sự, dân sự, Luật tố tụng hành chính (sửa đổi); các văn bản luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân... bằng hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn; tổ chức giới thiệu, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách trong các dự thảo văn bản luật dự kiến trình Quốc hội trong năm 2016.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức tốt Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III năm 2016. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản mới điều chỉnh về công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại cơ sở.

- Trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; bổ sung tiêu chí tiếp cận pháp luật vào Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và triển khai thực hiện các văn bản sau khi được ban hành.



1.7. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

- Tập trung thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng Luật chứng thực; triển khai thi hành Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường quản lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại địa phương. Xây dựng và triển khai Dự án khả thi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; thí điểm quy trình cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh; sơ kết việc triển khai thí điểm phần mềm đăng ký khai sinh và cấp Số định danh cá nhân cho các cơ quan đăng ký hộ tịch tại 04 thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng; chỉnh lý, hoàn thiện để triển khai nhân rộng tại các địa bàn có đủ điều kiện về cơ sở hộ tịch, công nghệ thông tin. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước; triển khai các đề án, kế hoạch liên quan đến giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân cho người di cư tự do từ Campuchia về nước và giải quyết giấy tờ cho người gốc Việt ở Campuchia. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực tại các địa phương nhằm phát hiện, chấn chỉnh, uốn nắn và khắc phục những hạn chế, thiếu sót, kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh bảo đảm lợi ích của người dân.

- Tổng kết 5 năm thi hành Luật nuôi con nuôi và 4 năm triển khai thực hiện Công ước La Hay năm 1993, xác định giải pháp thực hiện Luật Nuôi con nuôi và nghiên cứu, đề xuất khả năng sửa đổi Luật nuôi con nuôi. Tích cực triển khai thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành giữa Bộ Tư pháp và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi và Đề án hỗ trợ trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước ngoài tìm về cội nguồn. Phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi các quy định về lệ phí trong lĩnh vực nuôi con nuôi trong Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành Luật Nuôi con nuôi cho phù hợp và phục vụ triển khai Luật Phí và lệ phí 2015 và Luật Ngân sách nhà nước 2015. Tăng cường công tác theo dõi báo cáo tình hình phát triển của trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi nước ngoài; rà soát, đánh giá tổ chức và hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Xây dựng Lộ trình hợp tác về con nuôi quốc tế với các nước thành viên Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế giai đoạn 2016-2021. Tăng cường trao đổi trực tiếp giữa Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của Việt Nam với Cơ quan Trung ương của các nước nhận để đánh giá kết quả hợp tác về nuôi con nuôi.

- Tổng kết 05 năm thi hành Luật Lý lịch tư pháp và 04 năm thi hành Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; tiếp tục hoàn thiện thể chế về lý lịch tư pháp. Tăng cường hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác lý lịch tư pháp, trong đó, khuyến khích việc xây dựng quy chế phối hợp liên ngành tại các địa phương để tăng cường tra đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, nghiên cứu, đề xuất việc thực hiện chính thức trên phạm vi toàn quốc. Triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, xúc tiến thiết lập đồng bộ hệ thống cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp giữa các cơ quan trên môi trường mạng, hướng tới việc giảm dần việc chuyển thông tin dưới dạng bản giấy; đồng thời, thiết lập và thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm với việc ban hành Nghị định về biện pháp bảo đảm (thay thế Nghị định số 163/2009/NĐ-CP ngày 29/12/2009 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012), Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm (thay thế Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010); sửa đổi, bổ sung các thông tư, thông tư liên tịch về lĩnh vực này theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm; khắc phục khó khăn trong thực hiện thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai; hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng khách hàng thường xuyên. Triển khai các hoạt động để phục vụ việc đề xuất xây dựng dự án Luật Đăng ký tài sản và thí điểm đăng ký trực tuyến thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Triển khai các hoạt động để phục vụ việc đề xuất xây dựng dự án Luật Đăng ký tài sản. Đẩy mạnh kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các địa phương. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình giải quyết đơn yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin, bảo đảm quy trình giải quyết khoa học, hợp lý và tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng; đổi mới công tác quản lý khách hàng thường xuyên theo hướng phục vụ, thân thiện và hợp tác, kịp thời trao đổi, hướng dẫn, hỗ trợ khi khách hàng thường xuyên có nhu cầu. Quản lý, vận hành hệ thống đăng ký giao dịch trực tuyến, bảo đảm an toàn, ổn định và hiệu quả. Hoàn thiện phần mềm đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm để thực hiện việc nâng cấp dịch vụ công lên cấp độ 4.

- Tổ chức tổng kết 05 năm thi hành Luật TNBTCNN; tập trung xây dựng Luật TNBTCNN (sửa đổi) bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc bồi thường còn tồn, đặc biệt là giải quyết dứt điểm những vụ việc gây bức xúc dư luận; kịp thời giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường phát sinh; đẩy nhanh việc thẩm định, cấp phát, chi trả tiền bồi thường đối với các vụ việc đã có quyết định giải quyết bồi thường và nghiêm túc thực hiện xem xét trách nhiệm hoàn trả đối với những vụ việc đã được giải quyết xong. Chú trọng công tác phổ biến giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét, thực hiện trách nhiệm hoàn trả; kịp thời phát hiện các sai phạm để chấn chỉnh, xử lý; hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng tồn đọng, kéo dài gây bức xúc cho người bị thiệt hại và dư luận xã hội.



1.8. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý

- Phối hợp các cơ quan có liên quan để hoàn thiện Luật đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo có hiệu lực cùng thời điểm với Luật.



- Hoàn thành các thủ tục thành lập Hiệp hội công chứng toàn quốc; tập trung đào tạo nghề công chứng, nhất là đào tạo về đạo đức cho các công chứng viên.

- Tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trong đó tập trung tiến hành kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, giám định tư pháp.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý; xây dựng Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi) bảo đảm chất lượng, tiến độ.

1.9. Công tác pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả vai trò làm đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết các vụ kiện tranh chấp đầu tư quốc tế nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của Nhà nước. Phát huy hơn nữa vai trò đầu mối thực thi Công ước ICCPR và hoàn thiện báo cáo quốc gia về thực hiện Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị. Đẩy mạnh việc rà soát các Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước để đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả công tác tương trợ tư pháp. Thực hiện đánh giá tác động của Hiệp định đối tác Thương mại Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định thương mại Việt Nam – EU đối với hệ thống pháp luật Việt Nam và đề xuất phương án hoàn thiện hệ thống pháp luật để thực hiện hiệu quả các hiệp định này. Tiếp tục chuẩn hóa công tác cấp ý kiến pháp lý theo quy định của Nghị định số 51/2015/NĐ-CP.

- Tiếp tục triển khai thi hành hiệu quả Nghị định số 113/2014/NĐ-CP, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật. Đẩy mạnh có trọng điểm các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật trên cả ba bình diện toàn cầu, khu vực và song phương theo các định hướng đã được xác định tại Đề án định hướng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật giai đoạn 2013 – 2016.

- Chú trọng xác định và triển khai các nhu cầu, nhiệm vụ hợp tác về pháp luật với các nước ASEAN trong bối cảnh hình thành cộng đồng chung ASEAN, đưa các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN lên tầm cao mới; hoàn thành các thủ tục gia nhập các thiết chế quốc tế đa phương về hợp tác pháp luật và tư pháp, bao gồm Tổ chức quốc tế về phát triển luật (IDLO), Tổ chức tư vấn pháp luật Á - Phi (AALCO), Tổ chức nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT).



1.10. Công tác xây dựng Ngành, quản lý nhà nước về pháp chế; đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học pháp lý

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp; làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ; theo dõi, hướng dẫn việc triển khai Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV; quy hoạch mạng lưới dịch vụ sự nghiệp công lập trong lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp; triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo quy định; kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ và của địa phương theo phân cấp;

- Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc kiện toàn tổ chức, cán bộ pháp chế tại các Bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.

- Tiếp tục triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là việc quy hoạch bổ sung lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng các đơn vị thuộc Bộ. Đẩy mạnh công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với các bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ và giữa Bộ với các địa phương. Triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm và Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2015-2021.

- Triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị sau tổng kết Nghị quyết số 48 và Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị về cải cách pháp luật, cải cách tư pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành Tư pháp đến năm 2035 gắn với Đề án về các giải pháp tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp; tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành trường trọng điểm về đào tạo pháp luật và Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp, trên cơ sở đó, từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế. Rà soát và đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung để ban hành Nghị định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp theo chỉ đạo chung của Chính phủ.

- Chú trọng và đầu tư thích đáng hơn nữa cho công tác nghiên cứu khoa học trong toàn Ngành; bám sát thực tiễn, các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành các nhiệm vụ khoa học phục vụ phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, tăng cường năng lực quản nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp; đa dạng hoá các hoạt động nghiên cứu khoa học dưới hình thức tọa đàm, sinh hoạt khoa học và các hình thức phù hợp khác.



1.11. Công tác kế hoạch, thống kê, ngân sách - tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản; thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

- Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Đại hội Đảng bộ Bộ Tư pháp thông qua; chỉ đạo, điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định. Xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện; cắt giảm tối đa các khoản kinh phí: Hội nghị, hội thảo, các hoạt động phô trương, lãng phí không cần thiết; cân đối để bố trí nguồn tăng lương theo nghị quyết của Quốc hội.

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng các kế hoạch công tác của Bộ, Ngành.

- Ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp và triển khai xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.

- Tăng cường hơn nữa các hoạt động thanh tra chuyên ngành và đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sau thanh tra. Chú trọng công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị. Thực hiện tốt Luật Tiếp Công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tuyên truyền, quán triệt Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.

1.12. Công tác thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản; ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; thi đua khen thưởng

- Tiếp tục đổi mới về nội dung, hình thức các ấn phẩm sách, báo, tạp chí, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành và nhu cầu của bạn đọc với mục tiêu nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền, gắn với các sự kiện lớn của đất nước, của Bộ, Ngành; tăng cường các hình thức truyền thông khoa học pháp lý phục vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và những vấn trong tổ chức thi hành pháp luật phát sinh trong thực tiễn, từ cơ sở; đồng thời, tăng cường phát triển các ấn phẩm phụ để phát triển theo hướng phân khúc thị trường bạn đọc. Xây dựng và thực hiện Đề án Chung tay xóa nghèo pháp luật, chuyên đề tuyên truyền pháp luật về biên giới, biển đảo bằng nguồn kinh phí xã hội hóa.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và năm 2016 của ngành Tư pháp. Triển khai, nâng cấp và hoàn thiện các hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; VBQPPL thống nhất từ Trung ương đến địa phương; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền và đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử, bảo đảm thiết lập cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện việc khai sinh, khai tử qua mạng điện tử. Triển khai thực hiện việc cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trong đăng ký giao dịch bảo đảm và mức độ 3 trong cấp phiếu lý lịch tư pháp. Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với các dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch. Hoàn thành việc xây dựng trang thông tin điện tử cho Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Ban hành mới các quy trình ISO trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.

- Đổi mới sâu sắc công tác thi đua, khen thưởng; thực hiện nghiêm túc việc chấm điểm thi đua và xếp hạng Sở Tư pháp, Cục THADS. Duy trì phong trào thi đua sâu rộng trong toàn Ngành; phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của Ngành để chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.

2. Giải pháp chủ yếu

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2016, ngành Tư pháp xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:



2.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, chương trình công tác của Ngành, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 theo Nghị quyết số 98/2015/QH13 của Quốc hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ.

2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để thay thế việc tổ chức các cuộc họp, hội thảo trực tiếp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tập trung nguồn lực xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chuyên ngành (hộ tịch, Đăng ký GDBĐ, kiểm tra VBQPPL, lý lịch tư pháp, XLVPHC...).

2.3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực THADS, hộ tịch, lý lịch tư pháp tại địa phương.

2.4. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành, nhất là bộ máy, công chức làm công tác pháp chế của các Bộ, cơ quan, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã và công chức tư pháp ở những lĩnh vực mới quản lý của Ngành, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

2.5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ Trung ương đến địa phương; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2.6. Đổi mới phương thức quản lý, chỉ đạo, điều hành, vừa bảo đảm sâu sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời sử dụng đầy đủ các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm bảo đảm phản ứng linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.

2.7. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các ngày lễ lớn của đất nước. Phát động phong trào thi đua gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị, cá nhân. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc đánh giá, xếp hạng các Sở Tư pháp, Cục THADS.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016

1. Thực hiện tốt chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó tập trung xây dựng các dự án Luật để tiếp tục cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân như Luật lý lịch tư pháp (sửa đổi), Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước (sửa đổi), Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi), Luật chứng thực; chỉnh lý, hoàn thiện các dự án Luật tiếp cận thông tin, Luật ban hành quyết định hành chính. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, gắn kết với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật, trong đó chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, giám sát việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh.

Каталог: cacchuyenmuc -> ttdh -> Lists -> TaiLieuPhucVuHop -> Attachments
Attachments -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Lists -> BỘ TƯ pháp số: /QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Lists -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Lists -> VĂn phòng số: 235/vp-th v/v quán triệt nội dung Nghị quyết Đại hội XII, đề xuất Danh mục các đề án, văn bản trình cấp trên và các nội dung đề xuất đưa vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XII cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt
Attachments -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> Độc lập Tự do Hạnh phúc Phụ lục IV: TÌnh hình xây dựng đỀ ÁN, VĂn bản thuộc thẩm quyền ban hành của bộ TƯ pháp hoặc liên tịch ban hành trong năM 2014
Attachments -> 1. Tình hình kinh tế xã hội tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2015 tiếp tục chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực. Tăng trưởng gdp quý sau cao hơn quý trước, quý III đạt 6,81%, 9 tháng đạt 6,5%
Attachments -> CHƯƠng trình hội nghị TƯ pháp các tỉnh có chung đƯỜng biên giới việt nam – campuchia lần thứ nhấT

tải về 0.99 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương