BỘ TƯ pháp dự thảo số: /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.92 Mb.
trang7/7
Chuyển đổi dữ liệu09.06.2018
Kích0.92 Mb.
#39815
1   2   3   4   5   6   7

1.5. Công tác thi hành án dân s

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS, chú trọng xây dựng đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này và bảo đảm đồng bộ với các bộ luật, luật mới được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác THADS.



- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, đặc biệt là chỉ tiêu thi hành xong về việc, về tiền và các chỉ tiêu khác được Quốc hội giao theo Nghị quyết của Quốc hội về công tác tư pháp. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các vụ án lớn, liên quan đến thu hồi tài sản cho Nhà nước, đặc biệt là trong các vụ án tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án hành chính và triển khai thực hiện tốt Luật tố tụng hành chính (sửa đổi).

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức làm công tác THADS đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng gắn với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2015/NĐ-CP về tinh giản biên chế đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ quan THADS giai đoạn 2017-2020 và Đề án rà soát, đào tạo đội ngũ công chức trẻ có năng lực, trình độ, tạo nguồn bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục THADS.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là tại các cơ quan THADS địa phương, hạn chế xảy ra các trường hợp khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp. Chủ động xử lý kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo dài.

- Tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt về xây dựng trụ sở, kho vật chứng và đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS, nhất là việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng kho vật chứng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành và trong công tác chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hoạt động hướng tới tổ chức kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống THADS (19/7/1946 - 19/7/2016).

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 của Quốc hội. Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Luật về thừa phát lại.

1.6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở

- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và tổ chức triển khai thực hiện. Tăng cường phối hợp với các ngành, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp PBGDPL đã ký kết. Tiếp tục rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp. Tổ chức triển khai hiệu quả Ngày Pháp luật năm 2016.

- Tập trung phổ biến các luật mới được Quốc hội ban hành, nhất là các luật về tổ chức bộ máy như Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương; Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; các luật, bộ luật nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân như Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi); các luật, bộ luật về tố tụng...; tổ chức giới thiệu, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật mà dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng, cũng như các điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên. Nghiên cứu, đổi mới cách thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phương tiện truyền thông, mạng xã hội vào công tác này.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức tốt Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ban hành các văn bản mới điều chỉnh về công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại cơ sở.



1.7. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

- Tập trung triển khai thực hiện Luật hộ tịch, các văn bản quy định chi tiết thi hành và thí điểm trên diện rộng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch theo quy định của Luật. Tiếp tục triển khai các đề án, kế hoạch liên quan đến giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước Việt Nam – Lào; vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân cho người di cư tự do từ Campuchia về nước và người gốc Việt ở Campuchia; vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực tại các địa phương. Xây dựng dự án Luật chứng thực bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng.

- Tổng kết 5 năm thi hành Luật nuôi con nuôi và 4 năm triển khai thực hiện Công ước La Hay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành giữa Bộ Tư pháp và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi và Đề án hỗ trợ trẻ em Việt Nam được cho làm con nuôi nước ngoài tìm về cội nguồn. Xây dựng Lộ trình hợp tác về con nuôi quốc tế với các nước thành viên Công ước La Hay giai đoạn 2016-2021.

- Tổng kết 5 năm thi hành Luật lý lịch tư pháp và đề xuất hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực này. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, nghiên cứu, đề xuất việc thực hiện chính thức trên phạm vi toàn quốc. Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với Bộ luật dân sự (sửa đổi). Kịp thời giải quyết những khó khăn trong thực hiện thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động các trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản. Triển khai áp dụng đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công cấp độ 4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng dự án Luật đăng ký tài sản.

- Tổ chức tổng kết 05 năm thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, làm cơ sở cho việc xây dựng dự án Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sửa đổi) đã được Quốc hội đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016. Chỉ đạo giải quyết các vụ việc bồi thường còn tồn đọng, đặc biệt là những vụ việc được dư luận quan tâm. Tăng cường công tác hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét, thực hiện trách nhiệm hoàn trả; kịp thời phát hiện các sai phạm để chấn chỉnh, xử lý.

1.8. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để thực hiện các quy định của các luật, bộ luật tố tụng có liên quan đến luật sư và hành nghề luật sư; chú trọng công tác phát triển đội ngũ luật sư giỏi, am hiểu pháp luật quốc tế, thành thạo ngoại ngữ, có thể hoạt động trên trường quốc tế để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và công dân Việt Nam trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế. Phối hợp với Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền kiện toàn Đảng đoàn liên đoàn luật sư Việt Nam và nhân sự Lãnh đạo Liên đoàn nhiệm kỳ II.

- Triển khai có hiệu quả Luật công chứng và Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020; tổ chức thực hiện tốt việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, thành lập Hội công chứng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hoàn thành các thủ tục thành lập Hiệp hội công chứng toàn quốc. Chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong tổ chức và hoạt động hành nghề công chứng.

- Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai Luật giám định tư pháp và văn bản quy định chi tiết thi hành, nhất là những vấn đề còn tồn tại trong việc giám định phục vụ giải quyết án kinh tế, tham nhũng.

- Hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện Nghị định về hòa giải thương mại; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Luật đấu giá tài sản; tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 22/2015/NĐ-CP về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý; tăng cường kiểm tra, theo dõi, giám sát chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; tập trung xây dựng Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi) bảo đảm chất lượng, tiến độ.



1.9. Công tác pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định điều ước quốc tế, góp ý thoả thuận quốc tế; chuẩn hóa công tác cấp ý kiến pháp lý theo quy định của Nghị định số 51/2015/NĐ-CP. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả vai trò làm đại diện pháp lý cho Chính phủ trong giải quyết các vụ kiện tranh chấp đầu tư quốc tế nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của Nhà nước. Phát huy hơn nữa vai trò đầu mối thực thi và hoàn thiện báo cáo quốc gia về thực hiện Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị (ICCPR). Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật tương trợ tư pháp; đẩy mạnh việc rà soát các Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước để đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Thực hiện đánh giá tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đối với hệ thống pháp luật Việt Nam và đề xuất phương án hoàn thiện hệ thống pháp luật để thực hiện hiệu quả các hiệp định này.

- Tiếp tục triển khai thi hành hiệu quả Nghị định số 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong công tác hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật. Đẩy mạnh có trọng điểm các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật trên cả ba bình diện toàn cầu, khu vực và song phương theo các định hướng đã được xác định tại Đề án định hướng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật giai đoạn 2013 – 2016. Chú trọng triển khai các nhiệm vụ hợp tác về pháp luật với các nước ASEAN trong bối cảnh hình thành cộng đồng ASEAN; hoàn thành các thủ tục gia nhập các thiết chế quốc tế đa phương về hợp tác pháp luật và tư pháp như Tổ chức quốc tế về phát triển luật (IDLO), Tổ chức tư vấn pháp luật Á - Phi (AALCO), Tổ chức nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT).

1.10. Công tác xây dựng Ngành, quản lý nhà nước về pháp chế; đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học pháp lý

- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tổng thể kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp và Quy hoạch mạng lưới dịch vụ sự nghiệp công lập trong lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp; ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tư pháp. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và các cơ quan tư pháp địa phương theo các nội dung sửa đổi Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sửa đổi Nghị định số 22/2013/NĐ-CP.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là việc quy hoạch, bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng các đơn vị thuộc Bộ. Đẩy mạnh công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với các bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ và giữa Bộ với các địa phương. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm và Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2015-2021. Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ và của địa phương theo phân cấp.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm về đào tạo pháp luật và Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp. Chú trọng việc đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ làm công tác pháp luật, tư pháp, nhất là cán bộ tư pháp cơ sở bảo đảm đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của Luật hộ tịch. Ban hành và thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong việc đưa cán bộ, giảng viên và học viên của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ đi thực tế tại UBND cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện và cơ quan THADS.

- Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc kiện toàn tổ chức, cán bộ pháp chế tại các Bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.

- Triển khai thực hiện các Kết luận của Bộ Chính trị sau tổng kết Nghị quyết số 48 và Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị về cải cách pháp luật, cải cách tư pháp và nghiên cứu, đề xuất việc phát triển các nghị quyết này bảo đảm phù hợp với tình hình mới. Hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành Tư pháp đến năm 2035. Bám sát thực tiễn, các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành các nhiệm vụ khoa học phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành, tăng cường năng lực quản lý nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp; đa dạng hoá các hoạt động nghiên cứu khoa học dưới hình thức tọa đàm, sinh hoạt khoa học và các hình thức phù hợp khác.



1.11. Công tác kế hoạch, thống kê, ngân sách - tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản; thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng xây dựng các kế hoạch công tác của Bộ, Ngành. Ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của ngành Tư pháp và triển khai xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách - tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành, đồng thời bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định. Xây dựng phương án tiết kiệm, cắt giảm tối đa các khoản kinh phí hội nghị, hội thảo, các hoạt động phô trương, lãng phí không cần thiết; cân đối để bố trí nguồn tăng lương theo Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường công tác kiểm tra trên các lĩnh vực quản lý ngân sách - tài sản và xây dựng cơ bản. Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Bộ.

- Tăng cường hơn nữa các hoạt động thanh tra chuyên ngành, nhất là trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp trên cơ sở phát huy vai trò của Thanh tra các Sở Tư pháp, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sau thanh tra. Chú trọng công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị. Thực hiện tốt Luật tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tuyên truyền, quán triệt Luật thanh tra, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.



1.12. Công tác thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản; ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; thi đua khen thưởng

- Tiếp tục đổi mới về nội dung, hình thức các ấn phẩm sách, báo, tạp chí, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành và nhu cầu của bạn đọc với mục tiêu nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền, gắn với các sự kiện lớn của đất nước, của Bộ, Ngành; đồng thời, tăng cường phát triển các ấn phẩm phụ để phát triển theo hướng phân khúc thị trường bạn đọc. Xây dựng và thực hiện Đề án Chung tay xóa nghèo pháp luật, chuyên đề tuyên truyền pháp luật về biên giới, biển đảo bằng nguồn kinh phí xã hội hóa.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, điểm tin báo chí phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành; tổ chức tốt các buổi họp báo định kỳ, đột xuất để thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động của Bộ, Ngành.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 và năm 2016 của ngành Tư pháp. Triển khai xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các cơ sở dữ liệu về VBQPPL; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Triển khai thực hiện việc cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trong đăng ký giao dịch bảo đảm và mức độ 3 trong cấp phiếu lý lịch tư pháp. Hoàn thành việc xây dựng trang thông tin điện tử cho Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương…

- Ban hành mới các quy trình ISO trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy chế nội bộ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng như Quy chế về tổ chức và hoạt động các Cụm, Khu vực thi đua thuộc ngành Tư pháp; Quy chế xét tặng kỷ niệm chương Vì sự nghiệp tư pháp...; thực hiện nghiêm túc việc chấm điểm thi đua và xếp hạng Sở Tư pháp, Cục THADS và đề xuất việc chấm điểm thi đua và xếp hạng các đơn vị thuộc Bộ. Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong toàn Ngành.



2. Giải pháp chủ yếu

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2016, ngành Tư pháp xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:



2.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, chương trình công tác của Ngành, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 theo Nghị quyết số 98/2015/QH13 của Quốc hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; các nội dung cần thể chế hoá trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện trong tổ chức các cuộc họp, hội thảo, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

2.3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc; tăng cường hiệu quả các cuộc họp, giảm số lượng cuộc họp; khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực THADS, hộ tịch, lý lịch tư pháp tại địa phương.

2.4. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành, nhất là bộ máy, công chức làm công tác pháp chế của các Bộ, cơ quan, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và công chức tư pháp ở những lĩnh vực mới quản lý của Ngành, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

2.5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ Trung ương đến địa phương; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2.6. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua – khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời. Chỉ đạo tổ chức tốt các phòng trào thi đua – khen thưởng bảo đảm gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2016

1. Tập trung phổ biến, quán triệt, triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nhất là chủ trương, chính sách liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, Ngành, bảo đảm thể chế hoá đầy đủ nội dung, tinh thần của Nghị quyết. Thực hiện tốt chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó tập trung xây dựng các dự án Luật để tiếp tục cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân như Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước (sửa đổi), Luật trợ giúp pháp lý (sửa đổi), Luật chứng thực và Luật lý lịch tư pháp (sửa đổi); phối hợp chỉnh lý, hoàn thiện các dự án Luật tiếp cận thông tin, Luật đấu giá tài sản, Luật ban hành quyết định hành chính. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định VBQPPL, gắn kết với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra VBQPPL và theo dõi thi hành pháp luật, trong đó chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của VBQPPL. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, giám sát việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh.

2. Triển khai thi hành kịp thời, có hiệu quả các luật có hiệu lực trong năm 2016; tập trung quyết liệt, bảo đảm thực hiện tốt những quy định mới của Luật ban hành VBQPPL. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật hình sự 2015 và Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật này bảo đảm đồng bộ với việc triển khai thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Luật tố tụng hành chính 2015; thực hiện các biện pháp thiết thực, cụ thể nhằm đưa các chính sách mới mang tính cải cách trong các bộ luật này, nhất là các quy định về bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường đi vào cuộc sống. Nghiên cứu xây dựng dự án Luật đăng ký tài sản.

3. Đổi mới phương thức và tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các bộ luật, luật, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua; ứng dụng công nghệ thông tin triệt để trong lĩnh vực này. Chủ động thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách mới, các vấn đề dư luận quan tâm trong quá trình xây dựng dự thảo VBQPPL và kịp thời cập nhật VBQPPL vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật, tạo điều kiện để mọi cá nhân, tổ chức tiếp cận, khai thác, sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án phổ biến pháp luật cho các đối tượng đồng bào ở vùng sâu, vùng xa gắn với việc thực hiện các chương trình giảm nghèo và việc thực hiện chính sách dân tộc phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức tốt Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ II.

4. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật hộ tịch, Luật căn cước công dân theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác đăng ký, thống kê hộ tịch, trong đó tập trung triển khai thực hiện thí điểm đăng ký khai sinh và cấp số định danh cá nhân, gắn với việc xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân, tiến tới xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện đồng bộ trên phạm vi toàn quốc.

5. Nâng cao chất lượng công tác thi hành án dân sự, hành chính, bảo đảm sự phát triển bền vững, phấn đấu đạt hoặc vượt các chỉ tiêu được giao trong Nghị quyết của Quốc hội về công tác tư pháp, trong đó tập trung giảm lượng án tồn đọng xuống dưới 200.000 vụ việc. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đổi mới, linh hoạt, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành, đảm bảo thông suốt từ Trung ương tới địa phương; tăng cường hơn nữa công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh, đảm bảo tiến độ, chất lượng.

6. Tập trung triển khai hiệu quả hơn nữa Luật xử lý vi phạm hành chính; tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với Bộ luật hình sự (sửa đổi), đồng thời, tổng hợp kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 77/2014/QH13 của Quốc hội liên quan đến việc đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý hành chính. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Tăng cường công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gắn với kiểm tra VBQPPL và KSTTHC, trong đó tập trung vào lĩnh vực nhà ở xã hội, người có công.

7. Đổi mới mạnh mẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng tập trung, trực tiếp giải quyết công việc, có sự giám sát chặt chẽ của cấp có thẩm quyền, sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu điện để giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho người dân. Tiếp tục triển khai Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng tâm năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015) và các nội dung theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến TTHC trong các lĩnh vực thuế, hải quan, đầu tư, đất đai, xây dựng, tiếp cận điện năng, an sinh xã hội. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng, hoàn thiện Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.

8. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp, trong đó tập trung thực hiện việc chuyển đổi mô hình hoạt động các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng theo quy định của Luật công chứng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội chỉnh lý, hoàn thiện, sớm trình Quốc hội thông qua dự án Luật đấu giá tài sản và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện tốt Luật này sau khi Quốc hội thông qua. Phối hợp với Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong việc kiện toàn chức danh Lãnh đạo Liên đoàn, đảm bảo hoạt động của Liên đoàn ngày càng hiệu quả, ổn định. Tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý trên phạm vi cả nước. Tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện chế định thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nghiên cứu đề xuất việc xây dựng Luật Thừa phát lại.

9. Xử lý kịp thời các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế, đàm phán, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, trong đó khẩn trương rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong Hiệp định thương mại tự do với Liên minh Châu Âu (EVFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và cơ quan nhà nước, các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, nhất là cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU. Tăng cường các hoạt động hợp tác đa phương trong lĩnh vực tư pháp và pháp luật; nghiên cứu xác định nhu cầu hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, trong đó ưu tiên các hoạt động hợp tác với các nước Lào, Campuchia.

10. Thực hiện tốt việc chuyển giao thế hệ Lãnh đạo Bộ. Nâng cao hơn nữa kỷ cương, kỷ luật công vụ trong toàn Ngành; tập trung kiểm tra, thanh tra để xử lý nghiêm các tổ chức hành nghề tư pháp vi phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những trường hợp cán bộ, công chức nhũng nhiễu, gây phiền hà, vi phạm pháp luật. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp và pháp luật, nhất là cán bộ tư pháp cấp huyện và cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan chỉnh lý, hoàn thiện Pháp lệnh đào tạo các chức danh tư pháp. Triển khai có kết quả Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật và Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp.

11. Từng bước hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải tiến chế độ báo cáo, thống kê trong các lĩnh vực quản lý của Bộ; đảm bảo hết năm 2016, 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, tiến tới thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả trực tuyến hoặc qua đường bưu điện (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4) trong các lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp, quốc tịch theo tinh thần, nội dung Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Phần thứ hai của Báo cáo này, trong đó bám sát các định hướng công tác nhiệm kỳ 2016-2020, nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2016, đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của Bộ, ngành, địa phương mình để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, sát thực, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt ngay trong tháng 01/2016 để tổ chức thực hiện.

- Chỉ đạo thực hiện bảo đảm tiến độ, chất lượng các chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trên, trong đó tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành. Tổng Cục trưởng Tổng Cục THADS chỉ đạo các cơ quan THADS triển khai tốt các nhiệm vụ được giao./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư (để báo cáo);

- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Phó TTCP Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);

- Ban Nội chính Trung ương;

- Văn phòng Trung ương Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn Phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Các Thứ trưởng (để biết);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, STP, Cục THADS các tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);



- Lưu: VT, TH.



BỘ TRƯỞNG

Hà Hùng Cường




1 Quyết định số 527/QĐ-BTP ngày 03/4/2012

2 Quyết định số 228/QĐ-BTP ngày 30/01/2015

3 Một số Bộ, địa phương có nhiều bài dự thi như: Bộ Quốc phòng: 245.500 bài, Bộ Công an: 260.037 bài, thành phố Hà Nội: 390.984 bài, các tỉnh: Hải Dương (307.532 bài), Hà Tĩnh (242.716 bài), Quảng Nam (231.941 bài), Vĩnh Phúc (225.000 bài)...

4 Báo cáo số 340/BC-BTPm ngày 09/12/2014 của Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả rà soát, lập danh mục đề xuất VBQPPL cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Hiến pháp, theo đó: Trong năm 2014, các Bộ, ngành, địa phương đã rà soát tổng số 102.306 văn bản, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, dừng thi hành hoặc ban hành mới 282 (ở Trung ương: 241 văn bản; ở địa phương: 41 văn bản).

5 Thực hiện nhiệm vụ rà soát VBQPPL về quyền con người, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các Bộ, cơ quan rà soát 172 luật, pháp lệnh, 7.828 VBQPPL của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới 36 luật, pháp lệnh và 50 VBQPPL khác.

6 Luật tố tụng hành chính (sửa đổi), Luật trưng cầu dân ý, Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật về hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật ký kết và gia nhập điều ước quốc tế, Luật tín ngưỡng tôn giáo, Luật ban hành quyết định hành chính, Luật tiếp cận thông tin..., nâng tổng số văn bản được Hội đồng cho ý kiến lên 27 dự án (14 dự án trong năm 2014).

7 Chẳng hạn, có cách hiểu chưa thống nhất về quy định tại Khoản 14 Điều 70 về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội dẫn đến có trường hợp việc gia nhập Công ước mặc dù không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân nhưng Chủ tịch nước vẫn phải làm thủ tục để trình Quốc hội xem xét như Công ước La hay về tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp. Sau đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã cho ý kiến và giao lại cho Chính phủ trình toàn bộ hồ sơ, thủ tục để Chủ tịch nước ra quyết định gia nhập Công ước. Ngoài ra, liên quan đến quy định về các trường hợp quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có thể bị hạn chế theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp vẫn còn khó khăn trong thống nhất nhận thức và cách thức cụ thể hóa, dẫn đến một số dự thảo Luật đang trong quá trình soạn thảo hiện nay như Luật tiếp cận thông tin, Luật về hội, Luật tín ngưỡng, tôn giáo, Luật báo chí (sửa đổi) còn phải quy định nhắc lại quy định này của Hiến pháp.

8 Trong đó có 111/144 văn bản quy định chi tiết thi hành các luật đã có hiệu lực sau ngày 01/01/2015 và 09/86 văn bản quy định chi tiết thi hành 12 luật có hiệu trong năm 2016 và 2017.

9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình; Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật công chứng; Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng; Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; TTLT 62/2015/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm THA đối với khoản thu nộp NSNN; Nghị định số 22/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phá sản; NĐ số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết, hướng dẫn NĐ số 123 và Luật hộ tịch.

10 Ngoài ra, có khoảng hơn 3.500 văn bản khác sai về thể thức, kỹ thuật trình bày.

11 Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/02/2014 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc liên kết trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình và Công văn số 616/BTTT-PTTH&TTĐT ngày 10/3/2015 của Bộ TTTT v/v chấn chỉnh, tăng cường công tác kiểm soát nội dung các chương trình liên kết.

12 Gồm 590 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ và 1.801 văn bản của địa phương.

13 Trong đó có 17 văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ và 27 văn bản của địa phương. Ngoài ra, có 459 văn bản sai sót về thể thức, kỹ thuật.

14 Bộ Tư pháp đã có Báo cáo số 209/BC-BTP ngày 19/8/2014 báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình hệ thống hóa VBQPPL kỳ đầu thống nhất trong cả nước đến hết ngày 31/12/2013.

15 Gồm 08 đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của Bộ Tư pháp; 08 đề mục thuộc thẩm quyền pháp điển của các Bộ: Quốc phòng, Y tế, Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Tài chính.

16() Ví dụ: Luật biểu tình, Luật dân số, Luật về hội….

17 Gồm: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông.

18 Gồm: Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Bộ Tài chính.

19 Gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Cà Mau, Hà Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hậu Giang, Hòa Bình, Lâm Đồng, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Phú Yên, Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc.

20 An Giang, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Cà Mau, Cần Thơ, Cao Bằng, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hải Phòng, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thừa Thiên-Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Yên Bái.

21 Bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an; Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.

22 Các Bộ chưa có báo cáo: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương và Bộ Ngoại giao.

23 Tại các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Quảng Ninh, Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh.

24 Tại các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ và tại các địa phương: Nam Định, Hải Phòng, Bình Định, Phú Yên.

25 Hà Nội (90,67% về việc và 85,17% về tiền), Bình Dương (85,82% về việc và 79,87% về tiền), Lâm Đồng (92,72% về việc và 86,46% về tiền), Khánh Hòa (93,93% về việc và 90,61% về tiền).

26 Bắc Kạn, Bình Định, Cà Mau, Cao Bằng, Đắk Lắk, Điện Biên, Hà Giang, Hà Nam, Hòa Bình, Kiên Giang, Khánh Hòa, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Quảng Bình, Sơn La, Tiền Giang, Tuyên Quang, Yên Bái.

27 Như vụ việc tham ô, nhận hối lộ tại Chi cục THADS huyện Hòa Vang (Đà Nẵng), Chi cục THADS huyện Châu Thành (Tiền Giang), Chi cục THADS TP.Hội An (Quảng Nam).

28 02 Nghị định của Chính phủ, 01 Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 01 Thông tư, 02 Thông tư liên tịch.

29 Bình Phước (Kế hoạch số 142/KH-HĐPH ngày 24/6/2015), Lào Cai (Kế hoạch số 1720/QĐ-UB ngày 11/6/2015); Bạc Liêu (Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 15/5/2015)...

30 Mô hình Quán cà phê với pháp luật ở Cần Thơ, Đồng Tháp, Tây Ninh...

31 Trong đó có 06 tỉnh gồm: Lạng Sơn, Đồng Nai, Nghệ An, Gia Lai, Lai Châu và Bạc Liêu đã ký Hợp đồng với Bưu điện tỉnh để triển khai tiếp nhận hồ sơ cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại các điểm phục vụ của Bưu điện.

32 Trong đó có 218.048 Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và 88.769 Phiếu lý lịch tư pháp số 2

33 Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

34 Sửa đổi, bổ sung, thay thế 04 thông tư, thông tư liên tịch trong hoạt động quản lý hành chính và Thi hành án dân sự.

35 Vụ việc của ông Nguyễn Thanh Chấn, Phan Văn Lá, Nguyễn Tấn Đại, Huỳnh Văn Nén.

36 Như tại: Bắc Giang, Bắc Ninh, Bạc Liêu, Hà Nam, Ninh Bình, Tiền Giang.

37 Như tại: Hòa Bình, Hưng Yên, Nam Định, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang.

38 Như Sở Tư pháp: Đồng Nai, Đắk Nông, Tiền Giang, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Hưng Yên, Cần Thơ, Cà Mau, Bình Dương.

39 Như ở Long An.

40 Như Sở Tư pháp: Bắc Giang, Bắc Ninh, Đồng Nai, Gia Lai, Kon Tum, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế, Yên Bái.

41 Bộ Tư pháp đã có công văn gửi các địa phương về việc tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động luật sư; tổ chức các Đoàn kiểm tra tình hình triển khai thi hành Luật luật sư, Đề án 123 tại một số địa phương Đoàn kiểm tra tình hình tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại một số Trung tâm tư vấn pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội; đã tiến hành 02 Đoàn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực luật sư (Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội) và tổ chức Hội nghị tổng kết Nghị định số 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh…

42 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng; Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng; Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 16/6/2015 hướng dẫn một số nội dung của Luật công chứng.

43 Công văn số 4233/BTP-BTTP ngày 16/11/2015 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

44 Tính đến nay trên cả nước đã có 13 Hội công chứng viên đã được thành lập tại các tỉnh, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương, Đà Nẵng, Hải Phòng, Lâm Đồng, Bình Phước, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thái Nguyên, Long An, Đồng Nai, Thanh Hóa.

45 Như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Giang, TP Hồ Chí Minh...

46() Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Dương, Đà Nẵng, Hải Phòng, Lâm Đồng, Bình Phước, Cần Thơ, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thái Nguyên, Long An, Đồng Nai, Thanh Hóa.

47 Tại Bộ Tài chính và các địa phương (Cà Mau, Bạc Liêu, Cao Bằng, Bắc Cạn…).

48 Tổ chức các Đoàn kiểm tra nắm tình hình thực hiện hoạt động bán đấu giá tài sản tại Đồng Nai, Bình Dương; tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản bảo đảm tại thành phố Hồ Chí Minh; bồi dưỡng kỹ năng quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản cho đội ngũ đấu giá viên tại tỉnh Đắc Lắc.

49 Tổ chức Hội nghị, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đầu tiên cho đội ngũ quản tài viên, công bố các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản tài viên...

50 Từ 2011-2015, Bộ Tư pháp đã trình cơ quan có thẩm quyền, ban hành hoặc liên tịch ban hành theo thẩm quyền 3 Luật, 6 Nghị định, 7 Quyết định, 1 Nghị quyết và 15 Thông tư.

51 Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg chỉ đáp ứng được gần 50%; Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg chỉ đáp ứng hơn 52%...

52 Các Đề án, văn bản nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật: (i) Đề án tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật; (ii) Quyết định ban hành Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp; (iii) Đề án thành lập Nhóm quan hệ đối tác pháp luật; (iv) Đề án thành lập Nhóm biên, phiên dịch của Bộ Tư pháp

53 Công văn số 5796/VPCP ngày 24/7/2015 về việc phê duyệt Đề án nghiên cứu gia nhập tổ chức tham vấn pháp luật Á – Phí (ALLCO) và Công văn số 10668/VPCP-HTQT ngày 24/12/2015 về việc phê duyệt Đề án nghiên cứu gia nhập Viện Quốc tế và nhất thể hóa pháp luật tư.

54 Quyết định số 04/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

55 Như: Quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, quản lý nhà nước về kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; là đại diện pháp lý của Chính phủ trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế...

56 Tập trung vào việc kiện toàn và ổn định hoạt động cho các tổ chức mới được thành lập để triển khai các nhiệm vụ về bồi thường nhà nước, lý lịch tư pháp, kiểm soát thủ tục hành chính, quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.

57 Trong đó có 23 đơn vị giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 13 đơn vị sự nghiệp và 1 tổ chức thuộc Bộ.

58 Nhiều địa phương đã sớm ban hành Kế hoạch và Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp như Bắc Giang, Bình Dương, Bình Thuận, Cà Mau, Đà Nẵng, Đồng Nai, Gia Lai, Hà Tĩnh, Long An, Ninh Bình, Phú Yên, Quảng Ngãi, Sơn La, Tiền Giang,Vĩnh Phúc...

59 Trong đó, riêng lực lượng Công an có 3.098 người.

60 Trong đó, có 02 giáo sư, 35 Phó Giáo sư, 136 tiến sỹ, 576 thạc sỹ, 877 cử nhân, 82 người trình độ cao đẳng và trung cấp hoặc tương đương.

61 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quy chế tiếp nhận không qua thi tuyển, điều động, tiếp nhận công chức vào công tác tại Bộ Tư pháp (Quyết định số 99/QĐ-BTP ngày 09/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), Quy chế nâng lương đối với công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tư pháp (Quyết định số 3466/QĐ-BTP ngày 23/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

62 Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh Tư pháp” (Quyết định số 2083/QĐ-TTg ngày 8/11/2013) và Đề án tổng thể Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật” (Quyết định số 549/QĐ-TTg ngày 4/4/2013) để phục vụ công cuộc cải cách tư pháp, pháp luật và đẩy mạnh hội nhập quốc tế của đất nước.

63 Trong 05 năm từ năm 2011 đến năm 2015, Bộ đã đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước 34.087 lượt cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó, cử 33.220 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo bồi dưỡng trong nước và chọn cử 867 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo bồi dưỡng ngoài nước).

64 Như: Đào tạo cử nhân luật chất lượng cao; mở mã ngành đào tạo tiếng Anh pháp lý; ban hành hàng loạt chương trình đào tạo mới; viết mới nhiều giáo trình để phù hợp với Hiến pháp năm 2013; tăng cường kiến thức thực tiễn cho sinh viên.

65 Trong đó nghiệp vụ kiểm sát viên là 253 học viên, nghiệp vụ thi hành án là 271 học viên, nghề luật sư là 1.505 học viên, nghề công chứng viên là 201 học viên, nghề đấu giá viên là 166 học viên.

66 Trường Trung cấp luật Vị Thanh: 1.116 học viên; Buôn Ma Thuột: 2.807 học viên; Đồng Hới: 772 học viên; Thái Nguyên: 2.280 học viên và Sơn La: 1.063 học viên.

67 Báo cáo số 114/BC-BCS ngày 21/8/2015 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp.

68 Đại học luật Hà Nội thực hiện; 03 đề tài cấp Bộ, 19 đề tài cơ sở; Học viện Tư pháp thực hiện 01 đề tài cấp Bộ, 04 đề tài cơ sở; Trung cấp luật Thái Nguyên thực hiện 01 đề tài cấp Bộ, 04 đề tài cơ sở; Trung cấp luật Đồng Hới thực hiện 08 đề tài cơ sở...

69 Bao gồm các tỉnh: Điện Biên, Hải Dương, Lai Châu, Phú Thọ, Quảng Trị, Thanh Hóa.

70 Năm 2011: 10.718.974 đồng; năm 2012: 18.557.830; năm 2013: 741.176.416 đồng; năm 2014: 320.191.038 đồng, năm 2015: 333.340.998 đồng.

71 Năm 2011: 31.000.000 đồng; năm 2012: 27.000.000 đồng; năm 2013: 7.250.000 đồng; năm 2014: 78.000.000 đồng, năm 2015: 240.500.000 đồng.

72 Số phụ Pháp luật Chuyên đề (2 kỳ/tháng), số phụ Doanh nhân và Pháp luật (2 kỳ/tháng), số phụ Pháp luật & Thời đại (5 kỳ/tháng), số phụ Câu chuyện Pháp luật (2 kỳ/tuần)...




Каталог: tintuc -> Lists -> ChiDaoDieuHanh -> Attachments
Attachments -> ĐẢng bộ khối các cơ quan tw
Attachments -> BỘ TÀi chính cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ CÔng an số: 411/bc-bca cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Điều Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2013/NĐ-cp ngày 12/9/2013 quy định về xử phạt VI phạm hành chính trong hoạt động thủy sản
Attachments -> Hội nghị toàn quốc sơ kết công tác tư pháp 6 tháng đầu năm 2016
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 1215/btp-pbgdpl v/v tăng cường quản lý về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ TƯ pháp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> VĂn phòng số: 1470/tb-vp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> DỰ thảO ngày 16/12/2014

tải về 0.92 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương