Bài Tập Số 2
Có bốn động tác
1. Thiên Tàng Cước (Ðá chân lên trời)
Gậy đưa cao lên đầu
Hạ thấp chân đá lên
Giữa dưới thông huyệt đạo
Gan, tỳ tạng, lực tăng.
Cách tập: Hai tay đưa gậy qua ngang trên đầu, mắt nhìn theo gậy và hít sâu vào, kế đến hai tay đưa gậy xuống trước mặt và từ từ thở ra bằng miệng, đồng thời đá chân lên gậy. Ðá gậy chân trái rồi tuần tự đổi qua đá chân bên phải, xem hình vẽ (10), hình vẽ (9) là tư thế dự bị.
2. Tả Hữu Cước
(Ðá trái và đá phải)
Gậy qua phải đá trái
Gậy qua trái đá phải
Toàn thân hình kích động
Mông bàn tọa lưu thông.
Cách tập: Hai tay cầm gậy chéo thẳng qua chân bên phải, đá chân phải qua hông bên trái, từ từ hít vào và khi trả chân về thì từ từ thở ra. Gậy chéo qua hông trái, đá chân trái, gậy chéo qua hông phải đá chân phải. Hơi thở vào ra tương tự : hít, nín, thở, dài, sâu, chậm.
3. Trụ Tấn Long Vương (Thế Rồng Chầu)
Quỳ gối chân chống đất
Ngước mặt nhìn trời cao
Cây vòng lưng lên xuống
Chân cột sống đã thông.
Cách tập: Chân trái quỳ trên mặt đất, mắt ngước nhìn trời (hình vẽ (16). Hai tay đưa gậy vòng qua đầu rồi đưa xuống lưng và từ từ hít vào, khi gậy trả về phía trước, thì từ từ thở ra. Hít, nín, thở, sâu, chậm, dài.
4. Lưỡng Thủ Tiếp Túc (hai tay chạm hai bàn chân)
Chân thẳng cúi đất nhìn
Cây đưa cao khỏi đầu
Giãn chân vai lưng cổ
Ngực, bụng huyệt đả thông.
Cách tập: Ðứng thẳng hai chân, đưa tay thẳng qua đầu, từ từ thở ra và khi cúi xuống thì từ từ hít vào. Ðưa gậy lên, mắt luôn luôn nhìn theo sự di chuyển của cây gậy. Hơi thở đều và liên lạc qua ba ý thức: hít, nín, thở, đều đặn, chẫm rãi, thanh thản, mỉm cười và buông thả.
Lợi ích và tác dụng trong 4 động tác của bài tập số 2:
a) Phòng bịnh: Bốn động tác trên đây có khả năng điều hòa các chức năng bị rối loạn của hai hệ tiêu hóa và tiết niệu sinh dục như: dạ dày yếu, chướng bụng, đầy hơi, táo bón, ăn không tiêu, tinh thần bị căng thẳng, suy nhược cơ thể.Thường tập luyện bài số hai này để chữa bịnh nhức đầu và đau bao tử là có công hiệu thần diệu và cấp kỳ.
Chữa trị các bịnh căn bản : Bị viêm tinh hoàn, bế kinh, viêm buồng trứng, đau eo lưng, chân tay bị tê lạnh hay ra mồ hôi trộm, đầu gối tê cứng, áp huyết cao, bị suyễn, đau gan, kinh nguyệt không đều hoặc quá nhiều, đau eo lưng, bịnh sốt rét, liệt dương, đau bụng quặn kinh niên, tức ngực, yếu sức mệt lã, viêm tử cung, thiếu máu, viêm phổi, biếng ăn, khó ngủ hoặc trong giấc ngủ thường mộng mị, chiêm bao dữ.
Nhức đầu táo bón kinh niên,
Ruột thắt bụng quặn nối liền bên nhau
Suyễn, ho, dương liệt, ngực đau
Bài hai thực tập trước sau bền lòng
Toại nguyền thỏa dạ ước mong
Trẻ, vui, khỏe, đẹp từ trong ra ngoài
Bạn ơi đừng có dễ duôi
Biếng lười, cha đẻ dưỡng nuôi bịnh tình.
---o0o---
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |