BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 0.7 Mb.
trang4/8
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.7 Mb.
#24186
1   2   3   4   5   6   7   8

2.5.9. Bàn giao dự án (hạng mục) là bên nhận thầu thi công giao toàn bộ mặt bằng dự án (hạng mục) đã thi công xong cho bên giao thầu sử dụng và bảo quản.

2.5.10. Quy định nguyên tắc, nội dung và trình tự tiến hành công tác bàn giao dự án (hạng mục) đã hoàn thành đưa vào sử dụng.

2.5.11. Dự án (hạng mục) đã hoàn thành thi công để bàn giao đưa vào sử dụng là tập hợp tất cả các hạng mục thi công theo đúng phương án kỹ thuật thi công được duyệt. Chỉ được phép bàn giao dự án (hạng mục) sau khi đã tiến hành xong công tác nghiệm thu kỹ thuật theo tiêu chuẩn “nghiệm thu các công trình” và đã sửa chữa xong các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu.

2.5.12. Nội dung công tác bàn giao dự án (hạng mục):

2.5.12.1. Thành phần tham gia bàn giao: Đại diện Chủ đầu tư (bên A) chủ trì; đại diện tổ chức tư vấn giám sát thi công (nếu có); đại diện tổ chức nhận thầu (bên B); đại diện tổ chức nhận thầu thiết kế lập phương án kỹ thuật thi công.

2.5.12.2. Những công việc phải thực hiện trong bàn giao dự án (hạng mục): Thống nhất tiến độ bàn giao; kiểm tra hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật dự án (hạng mục); thống kê các sai sót về chất lượng mới phát hiện trong quá trình kiểm tra bàn giao và quy trách nhiệm cho các bên hữu quan giải quyết; lập biên bản bàn giao dự án (hạng mục). Mẫu biên bản bàn giao dự án (hạng mục) hoàn thành được quy định tại Phụ lục I.

2.5.12.3. Khi tiến hành bàn giao, bên giao thầu phải giao cho Chủ đầu tư các tài liệu sau: Bản vẽ hoàn công dự án (hạng mục); các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thiết kế; tài liệu nghiệm thu giai đoạn của dự án (hạng mục); biên bản nghiệm thu dự án (hạng mục).



2.5.13. Chủ đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn sau: Lập tiến độ bàn giao dự án (hạng mục); tổ chức các cuộc họp bàn giao dự án (hạng mục); nhận bàn giao dự án (hạng mục) và toàn bộ hồ sơ có liên quan đến phương án kỹ thuật thi công và thi công; không nhận bàn giao dự án (hạng mục) khi chưa nghiệm thu hoặc bên nhận thầu chưa sửa chữa các tồn tại ghi trong biên bản nghiệm thu kỹ thuật.

2.5.14. Đơn vị nhận thầu trực tiếp có trách nhiệm và quyền hạn: Bàn giao dự án (hạng mục) cho Chủ đầu tư đúng thời hạn; sửa chữa các tồn tại theo đúng tiến độ như đã ghi trong biên bản nghiệm thu kỹ thuật và biên bản bàn giao dự án (hạng mục); làm các thủ tục thanh quyết toán dự án (hạng mục); khiếu nại với các cơ quan giám định chất lượng Nhà nước về trường hợp công trình đã đảm bảo chất lượng nhưng Chủ đầu tư không chấp nhận hoặc Chủ đầu tư không tổ chức bàn giao đúng thời hạn quy định.

2.5.15. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị thiết kế lập phương án kỹ thuật thi công: Tham gia trong thành phần bàn giao dự án (hạng mục); không ký biên bản bàn giao dự án (hạng mục) nếu thi công không đúng thiết kế; đồng ý (hoặc không đồng ý) bàn giao tạm các hạng mục công trình để đưa vào sử dụng trước thời hạn bàn giao toàn bộ.

2.6. Hỗ trợ y tế

2.6.1. Độ tuổi tối thiểu của nhân viên tham gia hoạt động RPBM phải từ 18 tuổi trở lên.

2.6.2. Nhân viên được tuyển dụng vào các hoạt động RPBM phải có sức khỏe phù hợp, không có những tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến công việc dự kiến đảm nhận.

2.6.3. Tất cả nhân viên làm việc trên công trường RPBM phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ từ 1 đến 2 lần trong một năm do các cơ sở y tế có chức năng thực hiện và kiểm tra về y tế trước khi thực hiện công việc RPBM do một bác sĩ có trình độ thực hiện. Nhân viên RPBM không có những tình trạng bệnh lý về thể chất và tinh thần, bệnh nhiễm khuẩn, truyền nhiễm, dị ứng … có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện công việc RPBM.

2.6.4. Các tổ chức RPBM cần phải thiết lập và duy trì phương án ứng phó tai nạn bom mìn tại từng công trường RPBM. Phương án này phải xác định được: Nhu cầu huấn luyện và bằng cấp của tất cả các nhân viên tại công trường RPBM; cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết để triển khai phương án ứng phó tai nạn; vị trí bệnh viện có đội ngũ nhân viên và trang thiết bị y tế phù hợp.

2.6.5. Xây dựng và duy trì các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ tai nạn bom mìn và nguy cơ gây tai nạn tập thể do bom mìn. Đội ngũ nhân viên tiền trạm có kỹ năng thực hiện các kỹ thuật cấp cứu bước đầu, kỹ năng và trang thiết bị y tế cần thiết đề ứng phó với tai nạn bom mìn.

2.6.6. Xây dựng và duy trì: Các văn bản về quản lý công trường RPBM (nhóm máu, bệnh truyền nhiễm và những bệnh dị ứng của từng nhân viên); khả năng vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế với đội ngũ nhân viên và trang thiết bị y tế phù hợp; chế độ bảo hiểm trong các trường hợp.

2.6.7. Định kỳ kiểm tra quy trình ứng phó khẩn cấp và quy trình tải thương từ thời điểm xảy ra tai nạn đến khi vận chuyển nạn nhân đến một cơ sở điều trị hoặc phẫu thuật phù hợp.

2.6.8. Quán triệt cho tất cả các nhân viên RPBM về những mối nguy hại cho sức khỏe, bao gồm côn trùng và những bệnh truyền nhiễm, căn bệnh phát sinh từ nước, những động vật hoặc côn trùng có nọc độc sinh sống trong khu vực RPBM, những nguy cơ nhiễm các chất độc trong khu vực RPBM (như dioxin, hóa chất độc hại, chất phóng xạ...);

2.6.9. Trong trường hợp cần thiết, cung cấp thuốc, các kháng sinh phòng ngừa bệnh tật, các phương tiện phòng hộ khác. Kịp thời tiêm chủng phòng ngừa bệnh tật như uốn ván, sốt vàng da, viêm gan theo tư vấn của các chuyên gia y tế, y tế địa phương hoặc quốc tế.

2.6.10. Phương án ứng phó tai nạn bom mìn phải bao gồm những điều khoản quy định trách nhiệm:

2.6.10.1. Quản lý quy trình ứng phó khẩn cấp tại chỗ, ví dụ: Quy trình di chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm, hoặc quy trình di chuyển nạn nhân ra khỏi các trang thiết bị cơ khí RPBM;

2.6.10.2. Sơ cứu thương và chăm sóc y tế tại chỗ gồm: Kỹ thuật hồi sinh tổng hợp, hô hấp nhân tạo; cầm máu tạm thời vết thương; băng vết thương; cố định tạm thời gãy xương; vận chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm;

2.6.10.3. Vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế có khả năng điều trị chuyên khoa và tiến hành phẫu thuật phù hợp, bao gồm: Chi tiết về tuyến đường di chuyển (đường không, đường bộ, đường thủy) và phương tiện di chuyển: Máy bay, tàu, thuyền, xe cứu thương hoặc các phương tiện vận tải tương đương khác); chi tiết về đảm bảo an ninh trong quá trình di chuyển; nhiên liệu, thực phẩm và phụ tùng sửa chữa dọc đường;

2.6.10.4. Chăm sóc y tế, điều trị cho nạn nhân trong quá trình di chuyển từ địa điểm tai nạn đến cơ sở phẫu thuật;

2.6.10.5. Xây dựng và duy trì trang thiết bị, cơ sở vật chất và thuốc phục vụ ứng phó tai nạn bom mìn, bao gồm: Thuốc, cơ sở vật chất và trang thiết bị chăm sóc y tế tại chỗ; phương tiện cứu thương, bao gồm các trang thiết bị chăm sóc y tế chuyên dụng và phù hợp hoặc cố định nhằm hỗ trợ quản lý nạn nhân trong suốt quá trình vận chuyển đến cơ sở điều trị y tế hoặc phẫu thuật; chuẩn bị và duy trì thông tin liên lạc tại chỗ và trên đường vận chuyển. Tổ chức biên chế và các trang thiết bị tối thiểu của tổ hỗ trợ y tế trên công trường RPBM được quy định tại Phụ lục K.



2.6.11. Mỗi công trường RPBM phải có các đội RPBM với nguồn lực có thể tiến hành:

2.6.11.1. Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm;

2.6.11.2. Trong vòng 3 phút đến 5 phút sau tai nạn bom mìn phải tiến hành được sơ cứu ban đầu cho nạn nhân bị tai nạn khi đang RPBM;

2.6.11.3. Trong thời gian tối đa là 6 giờ tiếp theo phải vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị y tế phù hợp;

2.6.11.4. Chăm sóc y tế dọc đường vận chuyển;

2.6.11.5. Liên hệ với các cơ sở y tế, đội cấp cứu hoặc những tổ chức phối kết hợp khác chịu trách nhiệm hỗ trợ tổ chức RPBM ứng phó với tai nạn bom mìn.



2.6.12. Mỗi công trường RPBM phải trang bị và huấn luyện cho đội ngũ nhân viên tiến hành:

2.6.12.1. Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc các trang thiết bị RPBM;

2.6.12.2. Nhanh chóng đánh giá tình trạng thương tổn của nạn nhân và phân loại ưu tiên cấp cứu, vận chuyển;

2.6.12.3. Thực hiện các kỹ thuật cấp cứu bước đầu gồm: Kỹ thuật hồi sinh tổng hợp, hô hấp nhân tạo; phòng và chống sốc; các biện pháp cầm máu tạm thời; vệ sinh và băng vết thương; cố định tạm thời gãy xương; vận chuyển nạn nhân theo đúng chỉ định.

2.6.12.4. Cung cấp kháng sinh và thuốc chống uốn ván nếu như trong khoảng 6 giờ tiếp theo nạn nhân không nhận được những hỗ trợ nêu tại 2.6.12.3 tính từ thời điểm xảy ra tai nạn.

2.6.13. Các tổ chức RPBM đảm bảo mỗi đội RPBM nhỏ lẻ phải có:

2.6.13.1. Các nhân viên đã được tập huấn sơ cứu thương (5 kỹ thuật cấp cứu cơ bản) và có các nguồn lực cần thiết (bao gồm cả phương tiện thông tin liên lạc) cho phép ứng phó với tai nạn, vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị y tế trung gian hoặc cơ sở phẫu thuật gần nhất;

2.6.13.2. Biên chế đủ nhân viên để quản lý và triển khai quy trình ứng phó khẩn cấp phù hợp, bao gồm quy trình giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn do bom mìn cho nhiều người.

2.6.14. Tất cả mọi người đang làm việc hoặc kiểm tra công trường phải được tập huấn đầy đủ về những biện pháp cảnh báo để ngăn ngừa nguy cơ tai nạn bom mìn, và những hành động cần thiết trong trường hợp xảy ra tai nạn bom mìn. Quy định chi tiết về huấn luyện y tế cho các lực lượng tham gia hoạt động RPBM tại Phụ lục L.

2.7. Điều tra sự cố bom mìn

2.7.1. Những sự cố bom mìn được báo cáo cho Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM:

2.7.1.1. Tai nạn do bom mìn, vật nổ gây hại tới nhân sự tham gia RPBM, đoàn kiểm tra hoặc dân cư địa phương tại nơi RPBM;

2.7.1.2. Sự cố bom mìn, vật nổ phá hỏng thiết bị hoặc tài sản nơi RPBM;

2.7.1.3. Việc phát hiện bom mìn, vật nổ tại khu vực đã được RPBM;

2.7.1.4. Trường hợp nhân viên RPBM có thể gặp nguy hiểm do việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, kể cả việc sử dụng các trang thiết bị RPBM (trường hợp này là do các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật hay trang thiết bị sử dụng vẫn còn có những hạn chế, nhược điểm dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố khi áp dụng vào thực tế công việc);

2.7.1.5. Bất kỳ vụ nổ bom mìn, vật nổ ngoài kế hoạch tại nơi RPBM, không phân biệt nguyên nhân hay hậu quả.



2.7.2. Báo cáo sự cố bom mìn gồm báo cáo sơ bộ và báo cáo chi tiết sự cố bom mìn theo Phụ lục M và Phụ lục N.

2.7.3. Báo cáo sơ bộ sự cố bom mìn gồm hai phần: Báo cáo bằng điện thoại và báo cáo tường thuật sơ bộ sự cố bom mìn bằng văn bản, bằng fax hoặc qua thư điện tử. Bản báo cáo sơ bộ này cung cấp thông tin cơ bản về các sự cố bom mìn cho phép Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM kịp thời hỗ trợ đối với trường hợp khẩn cấp và có thể đưa ra một cảnh báo chung nhất cho các tổ chức RPBM khác về các sự cố xảy ra do việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, trang thiết bị.

2.7.4. Báo cáo chi tiết sự cố bom mìn là kết quả điều tra nội bộ do tổ chức RPBM thực hiện và phải hoàn thành nhanh chóng ngay sau khi xảy ra sự cố (thời gian không quá 7 ngày). Việc điều tra sự cố sẽ được Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM quyết định dựa trên từng trường hợp cụ thể.

2.7.5. Điều tra sự cố bom mìn nhằm mục đích chỉ ra các khả năng gây ra sự cố bom mìn giúp phòng tránh các sự cố tương tự có thể xảy ra nhằm nâng cao tính an toàn và chất lượng của quá trình RPBM. Điều tra sự cố bom mìn là một hoạt động độc lập với việc điều tra tai nạn theo pháp luật. Các sự cố bom mìn phải tiến hành điều tra:

2.7.5.1. Tai nạn bom mìn gây ra thương tật hay gây chết người;

2.7.5.2. Sự cố bom mìn gây ra hư hại về tài sản;

2.7.5.3. Sự cố bom mìn gây thiệt hại, dẫn đến yêu cầu bồi thường từ một thành viên trong cộng đồng;

2.7.5.4. Sự cố bom mìn liên quan đến một sự kiện lớn gây thiệt hại đáng kể;

2.7.5.5. Sự cố bom mìn liên quan đến việc phát hiện ra bom mìn, vật nổ còn sót lại trong khu vực đã được RPBM;

2.7.5.6. Sự cố bom mìn xảy ra trong trường hợp nhân viên RPBM có thể gặp nguy hiểm do việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, hay thiết bị RPBM;

2.7.5.7 Sự cố bom mìn liên quan đến bất kỳ một vụ nổ bom mìn, vật nổ nào xảy ra trong khu vực RPBM;

2.7.5.8. Sự cố bom mìn thu hút sự chú ý của các phương tiện thông tin truyền thông.

2.7.6. Việc tiến hành điều tra sự cố bom mìn phải đảm bảo:

2.7.6.1. Điều tra bắt đầu càng sớm càng tốt;

2.7.6.2. Đối tượng được lựa chọn tham gia cuộc điều tra chính thức không liên quan đến sự cố và có đủ năng lực, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết đáp ứng cho cuộc điều tra;

2.7.6.3. Các khu vực sự cố cần được bảo vệ càng lâu càng tốt, cho đến khi kết thúc điều tra nhằm tránh mất mát các thông tin có giá trị;

2.7.6.4. Các bức ảnh về khu vực xảy ra sự cố cần được chụp tức thời;

2.7.6.5. Trừ trường hợp ngoại lệ, bản báo cáo điều tra phải được gửi đúng quy định và đảm bảo rõ ràng, chính xác (bao gồm cả các kết luận và khuyến nghị để cải thiện tình hình nếu có).



2.7.7. Điều tra sự cố bom mìn gồm: Điều tra nội bộ và điều tra độc lập (mức độ điều tra nội bộ và điều tra độc lập được nêu trong Phụ lục O).

2.7.8. Điều tra nội bộ được thực hiện do một chuyên gia phù hợp và một thành viên có kinh nghiệm của tổ chức RPBM nhưng không phải là người trực tiếp liên quan đến sự cố. Thông thường báo cáo chi tiết sự cố bom mìn sẽ tạo thành điều tra này.

2.7.9. Điều tra độc lập được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp của Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM. Tổ điều tra độc lập phải gồm ít nhất 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên của tổ chức RPBM nhưng không phải là người trực tiếp liên quan đến sự cố.

2.7.10. Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM có trách nhiệm phổ biến thông tin về các sự cố bom mìn. Các thông tin được phổ biến rộng rãi:

2.7.10.1. Các trường hợp gây ra sự cố và tác hại phát sinh từ sự cố;

2.7.10.2. Bản phân tích các thông tin thu thập được trong suốt quá trình điều tra;

2.7.10.3. Các kết luận và đánh giá sau khi kết thúc điều tra.



2.7.11. Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM:

2.7.11.1. Thiết lập và xây dựng nguyên tắc cho báo cáo và điều tra về sự cố bom mìn;

2.7.11.2. Chỉ định nhân sự thực hiện việc điều tra sự cố bom mìn;

2.7.11.3. Phổ biến các kết quả của tất cả các báo cáo và điều tra về sự cố bom mìn cho các tổ chức RPBM.



2.7.12. Các tổ chức RPBM:

2.7.12.1. Báo cáo tất cả các sự cố bom mìn về Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM theo đúng mẫu biểu và thời gian quy định;

2.7.12.2. Kịp thời chụp ảnh các sự cố bom mìn tại hiện trường và bảo vệ hiện trường cho tới khi sự cố được điều tra;

2.7.12.3. Cung cấp phương tiện và nhân sự (nếu cần) tham gia điều tra sự cố;

2.7.12.4. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc điều tra các hồ sơ khảo sát ban đầu, quy trình kỹ thuật, đào tạo nhân viên, trang thiết bị RPBM;

2.7.12.5.Trợ giúp phần nhân sự được chỉ định cho điều tra sự cố bom mìn;

2.7.12.6. Sẵn sàng cung cấp các kết quả điều tra cho các tổ chức RPBM khác (khi có yêu cầu).

2.7.13. Nhân viên RPBM:

2.7.13.1. Tuyệt đối tuân theo các tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật đã được công bố và công nhận để không xảy ra sự cố khi thực hiện RPBM;

2.7.13.2. Báo cáo những vấn đề còn tồn tại dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình đào tạo, áp dụng các tiêu chuẩn hay quy trình kỹ thuật;

2.7.13.3. Báo cáo kịp thời khi có các sự cố xảy ra;

2.7.13.4. Hỗ trợ các tổ chức điều tra sự cố.

3. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

3.1. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến RPBM trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định tại Điều 2 của Quy chuẩn này.

3.2. Binh chủng Công binh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức RPBM thực hiện công tác RPBM theo đúng quy định của Quy chuẩn này.

3.3. Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có trách nhiệm phối hợp với Binh chủng Công binh tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn làm căn cứ kỹ thuật cho việc thực hiện Quy chuẩn này.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng có trách nhiệm phối hợp với Binh chủng Công binh hướng đẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.

4.2. Trong trường hợp các văn bản viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới
Phụ lục A

(Quy định)



Đánh giá và ra quyết định dựa trên bằng chứng

Quá trình đánh giá và ra quyết định dựa trên bằng chứng cho phép đất đai được giải phóng khỏi khu vực ô nhiễm bom mìn, vật nổ khi không tìm thấy các nguy cơ về bom mìn, vật nổ. Nếu là trường hợp khác, khu đất nên được coi là một khu vực bị ô nhiễm bom mìn và tiếp tục cần phải điều tra kỹ thuật và RPBM.





Ví dụ về các nguồn thông tin:

- Quân đội, công an, dân quân tự vệ hoặc thành viên cũ của các đơn vị đó;

- Chính quyền địa phương, chủ sở hữu đất;

- Tài liệu: Bản đồ, cơ sở dữ liệu;

- Thông tin thu thập qua quan sát khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ.




Ví dụ về bằng chứng:

- Bom mìn, vật nổ, hố bom có thể nhìn thấy;

- Những mảnh hoặc bộ phận của bom mìn, vật nổ có thể nhìn thấy;

- Tai nạn, sự cố về bom mìn, vật nổ;

- Các vụ nổ trong quá trình đốt hoặc sử dụng đất;

- Báo cáo bằng lời xác định việc có hay không có bom mìn, vật nổ;

- Sử dụng đất: Khu vực được dân địa phương sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể để chăn thả gia súc, làm nông nghiệp, lâm nghiệp, săn bắn, thu lượm củi và thực phẩm;

- Cơ sở hạ tầng được sử dụng hoặc không được sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể;

- Hồ sơ bãi mìn, báo cáo điều tra trước đây, hồ sơ cơ sở dữ liệu cũ;

- Hoạt động quân sự, chiến đấu trong khu vực;

- Thông tin về việc bom mìn được cài đặt hoặc không được cài đặt;

- Thông báo về bom mìn, vật nổ đã được rà phá bởi quân đội, lực lượng địa phương.





Ví dụ về độ tin cậy cao/ thấp đối với nguồn thông tin và bằng chứng có giá trị cao/ thấp:

- Một người lính báo cáo đã đặt mìn ở một khu vực cụ thể được xem là một nguồn thông tin có độ tin cậy cao, bằng chứng có giá trị cao

- Một bản đồ viết tay sơ sài phác họa một bãi mìn, vị trí địa lý không chắc chắn được xem là một nguồn thông tin có độ tin cậy thấp, bằng chứng có giá trị thấp.




Ví dụ về các tiêu chí để giải phóng đất:

- Không có hoạt động quân sự nào trong khu vực;

- Không có thông tin đáng tin cậy về các trận ném bom, bố trí mìn, vật nổ trong khu vực;

- Không có giao tranh trong khu vực;

- Tất cả bom mìn, vật nổ đã được rà phá bởi quân đội hoặc địa phương;

- Không có hố bom nào được nhìn thấy;

- Không có mảnh hoặc các bộ phận nào của bom mìn, vật nổ được nhìn thấy;

- Đất đã sử dụng cho chăn thả gia súc, trồng trọt trong một khoảng thời gian cụ thể;

- Không có bằng chứng từ bất kỳ nguồn nào;

- Cơ sở hạ tầng được sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.





Ví dụ về các tiêu chí không giải phóng đất:

- Thông tin đáng tin cậy về các trận ném bom, bố trí mìn, vật nổ trong khu vực;

- Các mảnh bom mìn, vật nổ được nhìn thấy;

- Đất không sử dụng vì các tai nạn trong khu vực.

- Có thể đưa ra các kết luận:

- Có đủ độ tin cậy để giải phóng các khu vực đang nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ trước đó;

- Cần thiết tiến hành khảo sát kỹ thuật trước khi tiến hành RPBM.



Phụ lục B

(Quy định)



Bảng phân loại rừng phát quang để dọn mặt bằng

Loại rừng

Nội dung

I

Bãi hoặc đồi tranh, lau lách, cỏ lau, cỏ lác, trên địa bàn khô ráo. Thỉnh thoảng có cây non hoặc cây có đường kính lớn hơn hoặc bằng 10 cm.

II

- Rừng cây non, mật độ cây con, cây leo chiếm tỷ lệ 2/3 diện tích, căn cứ vào 100 m2 có từ 5 cây đến 25 cây có đường kính từ 5 cm đến 10 cm;

- Đất có các loại cỏ lau, cỏ lác dầy đặc trên địa hình sinh lầy, ngập nước;

- Đất có các loại cây mắm, cốc, vẹt trên địa bàn khô ráo.


III

- Rừng cây đã khai thác, cây non, dây leo chiếm 2/3 diện tích và 100 m2 rừng có đến 100 cây có đường kính từ 5 cm đến 10 cm, có xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10 cm;

- Đất có các loại tràm, đước trên địa bàn khô ráo;

- Đất có các loại cây mắm, cốc, vẹt, trên địa bàn lầy thụt, nước nổi.


IV

- Rừng tre, nứa già, lồ ô, mật độ tre nứa, lồ ô, le dầy đặc. Thỉnh thoảng có cây con có đường kính từ 5 cm đến 10 cm.

- Đất có các loại tràm, đước trên địa hình lầy, thụt, nước nổi.



CHÚ THÍCH: Đường kính cây được đo ở độ cao 30 cm cách mặt đất.


Phụ lục C

(Quy định)



Bảng phân cấp đất phải đào, xử lý tín hiệu

Cấp đất

Nhóm đất

Tên đất

I

1

- Đất phù sa, cát bồi, đất màu, đất đen, đất hoàng thổ;

- Đất đồi sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến đổ (thuộc loại đất nhóm 4 trở xuống) chưa bị lèn chặt.



2

- Đất cát pha thịt hoặc đất thịt pha cát;

- Đất cát pha sét;

- Đất màu ẩm ướt nhưng chưa đến mức dính dẻo;

- Đất nhóm 3, nhóm 4 sụt lở hoặc đất nơi khác đem đến đổ bị nén chặt nhưng chưa đến mức liền thổ;

- Đất phù sa, cát bồi, đất màu, đất bùn, đất nguyên thổ tơi xốp có lẫn rễ cây, mùn, rác, sỏi đá, gạch vụn, mảnh sành kiến trúc đến 10 % thể tích hoặc 50 kg đến 150 kg trong 1 m3.


3

- Đất sét pha thịt, đất sét pha cát;

- Đất vàng hay trắng, đất thịt, đất chua, đất kiềm ở trạng thái ẩm mềm;

- Đất cát, đất đen, đất mùn, có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc, mùn, gốc rễ cây từ 10 % đến 20 % thể tích hoặc từ 150 kg đến 300 kg trong 1 m3;

- Đất cát có trọng lượng ngâm nước lớn, khối lượng từ 1,7 tấn/1 m3 trở lên.



II

4

- Đất đen, đất bùn ngậm nước nát dính;

- Đất thịt, đất sét pha thịt, pha cát, ngâm nước nhưng chưa thành bùn;

- Đất do thân cây, lá cây mục tạo thành, dùng mai cuốc đào không thành tảng mà vỡ vụn ra rời rạc như xỉ;

- Đất thịt, đất sét nặng kết cấu chặt;

- Đất mặt sườn đồi có nhiều có cây sim, mua, dành dành;

- Đất màu mềm;



5

- Đất thịt pha màu xám (bao gồm màu xanh lam, màu xám của vôi);

- Đất mặt sườn đồi ít sỏi;

- Đất đỏ ở đồi núi;

- Đất sét pha sỏi non;

- Đất sét trắng kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc hoặc rễ cây đến 10 % thể tích hoặc 50 kg đến 150 kg trong 1 m3;

- Đất cát, đất mùn, đất đen, đất hoàng thổ có lẫn sỏi đá, mảnh vụn kiến trúc từ 25 % đến 35 % thể tích hoặc lớn hơn 300 kg/m3 đến 500 kg/m3.



III

6

- Đất thịt, đất sét, đất nâu rắn chắc cuốc ra chỉ được từng hòn nhỏ;

- Đất chua, đất kiềm thô cứng;

- Đất mặt đê, đất mặt đường cũ;

- Đất mặt sườn đồi có lẫn sỏi đá, có sim, mua. dành dành mọc lên dày đặc;

- Đất thịt, đất sét, kết cấu chặt lẫn cuội, sỏi, mảnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ 10 % đến 20 % thể tích hoặc 150 kg/m3 đển 300 kg/m3

- Đá vôi phong hóa già nằm trong đất, đào ra từng mảng được, khi còn trong đất thì tương đối mềm, đào ra rắn dần lại, đập vỡ vụn như xỉ.



7

- Đất đồi lẫn từng lớp sỏi, lượng sỏi từ 25 % đến 35 % lẫn đá tảng, đá trái đến 20 % thể tích;

- Đất mặt đường đá dăm hoặc đường đất rải mảnh sành, gạch vỡ;

- Đất cao lanh, đất thịt, đất sét kết cấu chặt lẫn mảnh vụn kiến trúc, gốc rễ cây từ 20 % đến 30 % thể tích hoặc lớn hơn 300 kg đến 500 kg trong 1m3.


IV

8

- Đất lẫn đá tảng, đá trái từ 20 % đến 30 % thể tích;

- Đất mặt đường nhựa hỏng;

- Đất lẫn vỏ trai, ốc (đất sò) kết dính chặt, tạo thành tảng (vùng ven biển thường đào để xây tường);

- Đất lẫn đá bọt.



9

- Đất lẫn đá tảng, đá trải lớn hơn 30 % thể tích, cuội sỏi giao kết bởi đất sét;

- Đất có lẫn từng vỉa đá, phiến đá ong xen kẽ (loại đá khi còn trong lòng đất tương đối mềm);

- Đất sỏi rắn chắc.



Каталог: Modules -> CMS -> Upload
Upload -> Giải trình các tiêu chuẩn về ứng dụng cntt dự định cập nhật chỉnh sửa
Upload -> BỘ NÔng nghiệP
Upload -> Nghiên cứu hà lan
Upload -> THẾ NÀo là MỘt nưỚc công nghiệp gs. Đỗ quốc Sam
Upload -> PHỤ LỤc văn kiện chưƠng trìNH
Upload -> Céng hßa x· héi chñ nghÜa viªt nam §éc lËp Tù do H¹nh phóc
Upload -> BỘ thông tin và truyềN thông bộ TÀi chính – BỘ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Upload -> GIẢi thích việC Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử DỤng cho cổng thông tin đIỆn tử
Upload -> BỘ thông tin và truyềN thông số: 1804/btttt-ưdcntt v/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng cntt năm 2012 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> CÁc trậN ĐỘng đẤt từ NĂM 1500 ĐẾn năM 2005

tải về 0.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương