BỘ quốc phòng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 0.7 Mb.
trang3/8
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.7 Mb.
#24186
1   2   3   4   5   6   7   8

2.3.7. Trình tự RPBM dưới nước

Áp dụng cho các khu vực thi công RPBM ở dưới nước hay RPBM trên biển có độ sâu nước nhỏ hơn 15 m.

2.3.7.1. Chuẩn bị mặt bằng

- Căn cứ vào các mốc đã đánh dấu khi khảo sát, tiến hành khoanh khu vực RPBM bằng cách đóng các cọc bê tông cốt thép kích thước 0,15 m x 0,15 m x 1,2 m ở trên bờ và thả các phao loại 1 m3 có neo loại 50 kg để định vị, đánh dấu dưới nước tại các vị trí cần thiết. Chỉ dùng phao, neo để định vị đánh dấu đối với khu vực RPBM có độ sâu nước lớn hơn 3 m và chiều rộng khu vực lớn hơn 50 m;

- Tiến hành phát dọn mặt bằng các loại cây sú, vẹt, cỏ lác, rong, bèo hoặc các loại cọc. Riêng các chướng ngại vật quá lớn không thể trục vớt, xử lý như: Dầm cầu, trụ cầu hỏng, tàu thuyền đắm phải đánh dấu để khi RPBM có chú ý đặc biệt để loại bỏ các vật gây tín hiệu nhiễu.

2.3.7.2. RPBM ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước

- Áp dụng cho tất cả các khu vực có bom mìn, vật nổ nằm ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước;

- Trang bị sử dụng gồm: Máy dò bom, thuyền Composit, thuyền cao su các loại, phao, neo (loại 50 kg và 20 kg làm bằng các loại vật liệu không nhiễm từ), dây đánh dấu đường dò, các trang bị bảo đảm an toàn và bảo hộ lao động;

- Kiểm tra xác định độ nhiễm từ của đất đáy nước để điều chỉnh máy. Máy được đặt ở nấc độ nhạy từ 1 đến 3 tùy theo độ nhiễm từ của đất đáy nước;

- Căng dây kết hợp với phao loại 1 m3, neo loại 50 kg và 20 kg để chia nhỏ khu vực thành các ô dò có kích thước 25 m x 25 m hoặc 50 m x 50 m tùy theo địa hình khu vực. Căng dây đánh dấu đường dò chia ô dò thành các dải dò, mỗi dải dò rộng 0,5 m (hướng đường dò nên trùng với hướng dòng chảy);

- Dùng máy dò bom đặt trên thuyền cao su hoặc thuyền Composit, thả đầu dò thẳng đứng xuống gần sát mặt đất đáy nước, cách mặt đất đáy nước từ 10 cm đến 20 cm và tiến hành dò dọc theo đường dây dải dò. Dò xong từng dải dò, chuyển dây để dò trên dải dò tiếp theo;

- Chỉ tiến hành RPBM dưới nước trong điều kiện lưu tốc dòng chảy không lớn hơn 1 m/s. Trường hợp bắt buộc phải RPBM trong điều kiện lưu tốc lớn hơn 1 m/s thì phải tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng thi công.

2.3.7.3. Đánh dấu tín hiệu ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước

- Áp dụng cho tất cả các tín hiệu phát hiện được khi dò tìm dưới nước đến độ sâu 0,5 m tính từ đáy nước;

- Trang bị sử dụng gồm: Máy dò bom, thuyền Composit, thuyền cao su, phao, neo (loại 10 kg và 20 kg làm bằng vật liệu không nhiễm từ), cáp nilon, cờ đánh dấu tín hiệu, các trang bị bảo đảm an toàn và bảo hộ lao động;

- Khi máy dò bom phát ra tín hiệu có vật thể gây nhiễm từ dưới đáy nước tại vị trí đang RPBM, di chuyển máy dò theo dây dò để kiểm tra, xác định vị trí tâm của tín hiệu;

- Thả neo loại 20 kg (đối với các khu vực có lưu tốc dòng chảy lớn hơn 1 m/s và độ sâu của nước lớn hơn 3 m) và loại neo 10 kg (đối với các khu vực khác) bên cạnh vị trí tâm tín hiệu vừa xác định. Neo được nối với phao nhựa có đường kính lớn hơn 30 cm bằng cáp nilon đường kính 12 mm, trên phao có cắm cờ đỏ đánh dấu tín hiệu;

- Khi độ sâu nước nhỏ hơn 3 m có thể dùng sào tre cắm để đánh dấu vị trí tín hiệu.

2.3.7.4. Lặn kiểm tra, đào xử lý tín hiệu ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước

- Áp dụng cho tất cả các tín hiệu đã đánh dấu được nêu trong 2.3.7.3;

- Trang bị sử dụng gồm: Máy dò bom, bộ lặn, thuyền Composit, thuyền cao su, phao, neo, thuốn, xẻng, cáp nilon, các trang bị bảo đảm an toàn và bảo hộ lao động;

- Chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn. Dùng thợ lặn mang thiết bị lặn và các dụng cụ tay cần thiết như: Thuốn, xẻng lặn xuống vị trí tâm tín hiệu đã đánh dấu, tiến hành xăm tìm bằng thuốn, thận trọng đào tìm thành từng lớp đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu;

- Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền để đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn rồi dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hay vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ xử lý riêng:

- Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải sử dụng máy dò bom để kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm không còn tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý như thứ tự trên.

2.3.7.5. RPBM ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước (độ sâu dò tìm được nêu trong Phụ lục D)

- Áp dụng cho các khu vực có bom mìn, vật nổ nằm ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước sau khi đã kết thúc RPBM ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước;

- Trang bị sử dụng gồm: Máy dò bom, thuyền Composit, thuyền cao su, phao; neo, dây đánh dấu đường dò, các trang bị bảo đảm an toàn và bảo hộ lao động;

- Kiểm tra xác định độ sâu nước, độ nhiễm từ của đất đáy nước để điều chỉnh máy dò. Đặt mức độ nhạy của máy dò từ 4 đến 7 tùy theo độ nhiễm từ của đất đáy nước và yêu cầu về độ sâu RPBM;

- Căng dây kết hợp với phao 1 m3, neo loại 50 kg và 20 kg để chia nhỏ khu vực thành các ô dò có kích thước 25 m x 25 m hoặc 50 m x 50 m tùy theo địa hình khu vực. Căng dây đánh dấu đường dò chia ô dò thành các dải dò rộng 1 m thường đường dò nên trùng với hướng dòng chảy);

- Dùng máy dò bom đặt trên thuyền cao su hoặc thuyền Composit, thả đầu dò thẳng đứng xuống gần sát mặt đất đáy nước, cách mặt đất đáy nước từ 10 cm đến 20 cm và tiến hành dò dọc theo đường dây dải dò. Dò xong từng dải dò, chuyển dây để dò trên dải dò tiếp theo;

- Chỉ tiến hành RPBM dưới nước trong điều kiện lưu tốc dòng chảy không lớn hơn 1 m/s. Trường hợp bắt buộc phải RPBM trong điều kiện lưu tốc lớn hơn 1 m/s thì phải tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng thi công.

2.3.7.6. Đánh dấu tín hiệu ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước

- Áp dụng cho tất cả các tín hiệu phát hiện được khi RPBM dưới nước ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước;

- Trang bị sử dụng và các nội dung công việc được nêu trong 2.3.7.3.

2.3.7.7. Lặn kiểm tra, đào xử lý tín hiệu ở độ sâu từ lớn hơn 0,5 m đến 1 m tính từ đáy nước

- Áp dụng cho tất cả các tín hiệu đã đánh dấu được nêu trong 2.3.7.6.

- Trang bị sử dụng gồm: Máy dò bom, bộ lặn, thuyền Composit, thuyền cao su, máy xói bùn cát, phao, neo, thuốn, xẻng, cáp nilon, các trang bị bảo đảm an toàn và bảo hộ lao động;

- Chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn. Dùng thợ lặn mang theo các dụng cụ tay như: Thuốn, xẻng, vòi xói lặn xuống vị trí tâm tín hiệu, tiến hành xăm tìm bằng thuốn, dùng vòi xói kết hợp đào thành từng lớp cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu;

- Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền để đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn rồi dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hay vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ xử lý riêng;

- Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải sử dụng máy dò bom để kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm không còn tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý như thứ tự trên.

2.3.7.8. Lập phương án và tổ chức thi công đào, xử lý tín hiệu dưới nước ở độ sâu từ lớn hơn 1 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước

- Áp dụng cho tất cả các tín hiệu đã đánh dấu theo 2.3.7.6, sau khi đào đến độ sâu 1 m vẫn chưa thấy vật gây tín hiệu;

- Trang bị sử dụng gồm: Máy dò bom, bộ lặn, thuyền Composit, thuyền cao su, máy xói áp lực cao, máy hút bùn, phao, neo, thuốn, xẻng, khung vây, các trang bị bảo đảm an toàn, bảo hộ lao động và các thiết bị phục vụ lắp đặt và tháo gỡ khung vây;

- Dùng thợ lặn có thiết bị đào kết hợp với vòi xói áp lực cao, máy hút bùn để vừa xăm tìm vừa đào hoặc xói cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu và tiến hành thực hiện như 2.3.7.7;

- Với các khu vực có địa chất phức tạp như: Cát chảy, bùn thì phải làm các khung vây bằng sắt. Dùng thợ lặn kết hợp với vòi xói áp lực cao đề xói cát, bùn hạ dần các khoang vây xuống rồi đào cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu và tiến hành thực hiện như 2.3.7.7.

2.3.8. Trình tự RPBM dưới biển

Áp dụng cho các khu vực thi công RPBM ở dưới nước hay RPBM trên biển có độ sâu nước từ 15 m trở lên. Trình tự thi công gồm các bước:

- Công tác huy động và giải thể thiết bị;

- Định vị các điểm mốc đánh dấu phạm vi thi công;

- Dò tìm trên bề mặt đáy biển và từ đáy biển đến độ sâu 0,5 m bằng máy dò bom dưới nước, độ sâu nước từ 15 m đến 30 m;

- Dò tìm từ độ sâu 0,5 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy biển bằng máy dò bom dưới nước, độ sâu nước từ 15 m đền 30 m;

- Dò tìm trên bề mặt đáy biển và từ đáy biển đến độ sâu 3 m hoặc 5 m bằng thiết bị Sona và Từ kế, độ sâu nước đến 300 m:

+ Độ dài của mỗi đường dò căn cứ theo chiều dài của khu vực RPBM và khối lượng thi công trong ngày nhưng không được dài quá 5 km;

+ Thiết bị Sona và máy dò Từ kế phải cách mặt đất đáy biển từ 8 m đến 10 m;

+ Các vệt dò sau phải trùm lên 1/3 vệt dò trước.

- Định vị, đánh dấu tín hiệu ở độ sâu nước đến 30 m;

- Lặn, kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 0,5 m tính từ đáy biển, độ sâu nước từ 15 m đến 30 m;

- Lặn, kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 1 m tính từ đáy biển, độ sâu nước từ 15 m đến 30 m;

- Lặn, xử lý tín hiệu ở độ sâu từ 1 m đến 3 m tính từ đáy biển, độ sâu nước từ 15 m đến 30 m;

- Lặn kiểm tra bằng thiết bị ROV, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển, độ sâu nước từ 30 m đến 300 m;

- Đào, kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 1 m, độ sâu nước từ 30 m đến 150 m;

- Hủy bom mìn, vật nổ tại chỗ, độ sâu nước từ 30 m đến 150 m;

- Lập phương án và tổ chức thi công đào, xử lý tín hiệu ở độ sâu từ lớn hơn 1 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước.



2.3.9. Trang thiết bị RPBM

2.3.9.1. Đối với máy dò mìn (dò nông)

2.3.9.1.1. Đồng bộ: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

2.3.9.1.2. Yêu cầu kỹ thuật

- Độ dò sâu phải đạt:

+ Mìn bộ binh: Lớn hơn hoặc bằng 10 cm;

+ Mìn chống tăng: Lớn hơn hoặc bằng 60 cm.

- Yêu cầu tiêu chuẩn bãi thử:

+ Kích thước 10 m x 10 m x 5 m;

+ Bãi thử không có vật nhiễm từ (sắt, thép);

+ Được đổ đầy cát sạch (không có vật nhiễm từ).

2.3.9.2. Đối với máy dò bom (dò sâu)

2.3.9.2.1. Đồng bộ: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

2.3.9.2.2. Yêu cầu kỹ thuật

- Bật máy và chờ máy làm việc ổn định, máy phát ra âm thanh “ngưỡng chuẩn”;

- Độ sâu dò phải đạt:

+ Mìn chống tăng: Lớn hơn hoặc bằng 150 cm;

+ Bơm 250 kg (hoặc tương đương): Lớn hơn hoặc bằng 500 cm.

- Yêu cầu tiêu chuẩn bãi thử:

+ Kích thước 10mx10mx5m;

+ Bãi thử không có vật nhiễm từ (sắt, thép);

+ Được đổ đầy cát sạch (không có vật nhiễm từ).

2.3.9.3. Bộ thiết bị phát hiện và định vị bom mìn, vật nổ dưới biển

2.3.9.3.1. Đồng bộ: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, kèm theo phần mềm hoạt động.

2.3.9.3.2. Yêu cầu kỹ thuật:

- Kích thước bom mìn, vật nổ cần tìm;

- Trạng thái biển: Cấp 4;

- Độ sâu hoạt động: Từ 30 m đến 300 m;

- Độ chính xác định vị: 1 m.

2.3.9.4. Máy đo xa

2.3.9.4.1. Đồng bộ: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

2.3.9.4.2. Yêu cầu kỹ thuật:

- Đo được chiều rộng từ 50 m đến 2000 m;

- Đo cự ly từ 50 m đến 2000 m khi vướng chướng ngại vật.

2.3.9.5. Máy đo lưu tốc

2.3.9.5.1. Đồng bộ: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

2.3.9.5.2. Yêu cầu kỹ thuật:

Đo được tốc độ dòng nước chảy từ 0,1 m/s đến 8 m/s.

2.3.9.6. Máy toàn đạc

2.3.9.6.1. Đồng bộ: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

2.3.9.6.2. Yêu cầu kỹ thuật:

- Đo góc: Hiển thị 1”; độ chính xác 7”;

- Ống kính: Độ phóng đại 30 lần; trường nhìn 1°30’ (26 m đến 1000 m); khoảng đo ngắn nhất 1,7 m;

- Chế độ đo: Khoảng cách đo với gương đơn là 3500 m (chế độ đo hồng ngoại); đo không dùng gương lớn hơn 1000 m, đo dùng gương là 7500 m (chế độ đo Laser).

2.3.9.7. Bộ thiết bị bảo vệ người

2.3.9.7.1. Đồng bộ: Bao gồm: Mũ, áo và giày (áo phao đối với RPBM dưới nước, dưới biển).

2.3.9.7.2. Yêu cầu kỹ thuật: Theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, có thể chống được sóng xung kích và mảnh văng gây nguy hiểm cho nhân viên RPBM.

CHÚ THÍCH:

- Khi RPBM tại khu vực có bãi mìn, các nhân viên dò tìm và xử lý đều phải có thiết bị bảo vệ;

- Khi RPBM tại khu vực khác, chỉ nhân viên xử lý cần phải có thiết bị bảo vệ.



2.4. Tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu hồi

2.4.1. Quy định việc thu gom, phân loại, quản lý, vận chuyển và tiêu hủy bom mìn, vật nổ dò tìm được trong quá trình RPBM.

2.4.2. Các phương pháp tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu hồi được gồm: Phương pháp tháo tách vỏ lấy thuốc nổ; xì hơi nước để tách vỏ và thuốc nổ; phương pháp đốt và phương pháp nổ.

2.4.3. Thu gom, phân loại bom mìn, vật nổ thu hồi:

2.4.3.1. Với các loại bom mìn, vật nổ an toàn khi thu gom, vận chuyển thì dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý an toàn đầu nổ, tập trung về nơi cất giữ để hủy thành đợt theo kế hoạch.

2.4.3.2. Khi thu gom bom mìn, vật nổ dò tìm được vào nơi cất giữ chờ hủy phải tổ chức phân loại và xếp riêng từng chủng loại thành các khu vực khác nhau. Không để lẫn các loại bom mìn, vật nổ với nhau. Đối với các loại bom mìn, vật nổ nhạy nổ và bom mìn, vật nổ chứa chất cháy, chất hóa học... phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo quản phù hợp với từng loại.

2.4.3.3. Số lượng các loại bom mìn, vật nổ đã thu gom hoặc đã xử lý xong trong từng ngày phải được ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi và nhật ký thi công tránh nhầm lẫn hoặc bỏ sót. Bom mìn, vật nổ dò tìm được trong từng ngày phải được đưa về nơi cất giữ để quản lý, không được để lại hiện trường qua đêm.

2.4.3.4. Trường hợp bom mìn, vật nổ phát hiện được nhưng chưa thể đào, trục vớt và xử lý an toàn ngay trong ngày thì phải cắm các loại biển báo và tổ chức canh gác cho đến khi đào, trục vớt và xử lý xong.

2.4.4. Vận chuyển bom mìn, vật nổ thu hồi:

2.4.4.1. Với các loại bom mìn, vật nổ thông thường, an toàn cho việc thu gom, vận chuyển thì tập trung vào vị trí quy định để cuối mỗi ca làm việc tổ chức vận chuyển, phân loại và xếp vào nơi cất giữ bảo quản.

2.4.4.2. Khi thu gom, vận chuyển từ nơi tập trung về nơi cất giữ, các loại bom mìn, vật nổ phải được xếp vào các hòm gỗ có lót cát hoặc rơm rạ theo đúng quy tắc an toàn khi vận chuyển đối với từng loại rồi mới vận chuyển về để phân loại và cất giữ bảo quản.

2.4.5. Cất giữ, bảo quản bom mìn, vật nổ thu hồi:

2.4.5.1. Nơi cất giữ, bảo quản các loại bom mìn, vật nổ thu gom được trong quá trình dò tìm phải được bố trí ở nơi xa dân, xa vị trí đóng quân, xa các kho tàng và các công trình khác. Tùy vào số lượng, chủng loại bom mìn, vật nổ thu gom được để bố trí cho hợp lý, bảo đảm an toàn. Các khoảng cách an toàn thực hiện theo QCVN 02:2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương.

2.4.5.2. Nơi cất giữ, bảo quản các loại bom mìn, vật nổ thu gom được trong quá trình dò tìm phải nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của các loại sóng nổ gây ra cho các công trình xung quanh trong trường hợp vì một nguyên nhân nào đó các loại bom mìn, vật nổ bị kích nổ (được tính trên tổng số các loại bom mìn, vật nổ hiện được cất giữ).

2.4.5.3. Nơi cất giữ, bảo quản bom mìn, vật nổ thu gom được trong quá trình dò tìm phải được tổ chức canh gác và bảo vệ chặt chẽ, nghiêm túc theo đúng Điều lệ canh phòng do Bộ Tổng Tham mưu quy định.



2.4.6. Tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu hồi:

2.4.6.1. Khi tiêu hủy phải tổ chức thực hiện đúng theo quy trình công nghệ hiện hành. Quy trình tiêu hủy các loại bom mìn, vật nổ được nêu trong Phụ lục E. Trường hợp trang thiết bị của trạm xử lý chưa phù hợp với nội dung của quy trình, đơn vị phải báo cáo bằng văn bản đến cấp có thẩm quyền để có hướng dẫn riêng. Việc xuất, nhập bom mìn, vật nổ đi hủy phải thực hiện như hàng quản lý tại kho thực lực.

2.4.6.2. Trước khi tiến hành tiêu hủy phải kiểm tra tình trạng hòm hộp, bao gói; mức độ an toàn (bom mìn, vật nổ phải được tháo hết ngòi nổ, kíp nổ); chủng loại, lô, số lượng, chất lượng bom mìn, vật nổ phải xử lý.

2.4.6.3. Lập kế hoạch tiêu hủy bom mìn, vật nổ theo mẫu của quy trình xử lý và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.4.6.4. Khu vực xử lý được bố trí ở nơi thuận tiện, đủ cự ly an toàn cho các công trình, khu dân cư, vận chuyển, thực hiện các nguyên công, bảo đảm vệ sinh môi trường. Mỗi nguyên công được bố trí ở một vị trí thích hợp theo sơ đồ, khoảng cách và diện tích của từng vị trí được quy định trong quy trình.

2.4.6.5. Cán bộ chỉ huy xử lý phải có trình độ chuyên môn về vũ khí từ bậc đại học trở lên, đã trực tiếp xử lý bom mìn, vật nổ bằng các phương pháp tương ứng nhiều lần bảo đảm an toàn.

2.4.6.6. Cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật phải có trình độ chuyên môn về vũ khí từ sơ cấp trở lên, được huấn luyện về quy trình xử lý bom mìn, vật nổ bằng các phương pháp tương ứng, qua kiểm tra đạt yêu cầu và được cấp giấy chứng nhận.

2.4.6.7. Các trang thiết bị, vật tư, phương tiện vận chuyển phải bảo đảm đúng theo yêu cầu của quy trình và định mức đang hiện hành.

2.4.6.8. Trước khi tiến hành tiêu hủy bom mìn, vật nổ phải phổ biến kế hoạch, huấn luyện bổ sung và làm thử. Thông báo cho các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền, các cơ quan quân sự, nhân dân địa phương và các loại phương tiện thường qua lại trong khu vực.

2.4.6.9. Nội dung các nguyên công được thực hiện theo quy trình công nghệ xử lý đang hiện hành của từng chủng loại bom mìn, vật nổ quy định tại Phụ lục E.

2.4.6.10. Chỉ áp dụng tiêu hủy bom mìn, vật nổ bằng phương pháp tháo tách vỏ lấy thuốc nổ đối với bom mìn, vật nổ đã tháo ngòi nổ, kíp nổ, có cấu tạo vỏ phi kim loại; thuốc nổ nhồi trong bom mìn, vật nổ là TNT, Comp-B và thuốc nổ dẻo C4 đã có quy trình xử lý.

2.4.6.11. Chỉ áp dụng tiêu hủy bom mìn, vật nổ bằng phương pháp xì hơi nước để tách vỏ và thuốc nổ đối với các loại bom mìn, vật nổ đã tháo ngòi nổ, kíp nổ. Thuốc nổ nhồi bên trong là các loại thuốc nổ có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 100oC và đã có quy trình xử lý.

2.4.6.12. Chỉ áp dụng tiêu hủy bom mìn, vật nổ bằng phương pháp đốt đối với các loại bom mìn, vật nổ đã tháo ngòi nổ, kíp nổ, không còn khả năng nổ, đang cháy chuyển sang nổ hoặc phóng đẩy trong khi cháy, thải ra chất độc nguy hiểm khi cháy.

2.4.6.13. Chỉ áp dụng tiêu hủy bom mìn, vật nổ bằng phương pháp nổ đối với các loại bom mìn, vật nổ sau chiến tranh không áp dụng được bằng phương pháp tháo gỡ, xì hơi nước và phương pháp đốt (thường được áp dụng cho các loại bom mìn, vật nổ không được phép di chuyển, thu hồi).

2.4.6.14. Toàn bộ vật phẩm thu hồi được sau xử lý phải được đăng ký quản lý đầy đủ. Đề xuất phương án xử lý tiếp theo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.4.6.15. Chấp hành các quy tắc an toàn theo quy trình xử lý của từng chủng loại bom mìn, vật nổ, bảo đảm, an toàn tuyệt đối.

2.4.6.16. Sau khi thực hiện xong việc tiêu hủy bom mìn, vật nổ, phải tổng hợp kết quả báo cáo các cơ quan chức năng có liên quan.

2.4.7. Quá trình thu gom, phân loại, vận chuyển và tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu hồi được theo quy định tại 2.2.12.11 và 2.2.12.12.

2.5. Nghiệm thu và bàn giao

2.5.1. Chỉ được nghiệm thu những công việc RPBM đúng với quy trình kỹ thuật được quy định và phương án kỹ thuật thi công được duyệt, tuân theo những yêu cầu nêu trong 2.5.

2.5.2. Đối với dự án (hạng mục) đã hoàn thành nhưng vẫn còn một số tồn tại mà những tồn tại đó không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án (hạng mục) thì có thể chấp nhận nghiệm thu đồng thời yêu cầu khắc phục các tồn tại và nghiệm thu lại sau khi các tồn tại đã được khắc phục xong.

2.5.3. Khi nghiệm thu dự án (hạng mục) phải tuân theo đúng phương án kỹ thuật thi công được duyệt, quy trình kỹ thuật được quy định.

2.5.4. Các biên bản nghiệm thu trong thời gian thi công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng là căn cứ để thanh quyết toán dự án (hạng mục) đã thi công xong.

2.5.5. Không nghiệm thu dự án (hạng mục) công việc thi công sau khi đã thi công lại nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu chất lượng của dự án.

2.5.6. Chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công của Chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra công tác thi công tại hiện trường.

2.5.7. Các bước nghiệm thu chất lượng thi công gồm: Nghiệm thu khối lượng thi công; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình để bàn giao đưa vào sử dụng.

2.5.8. Nội dung công tác nghiệm thu chất lượng thi công dự án (hạng mục) gồm: Nghiệm thu công việc; nghiệm thu giai đoạn thi công; nghiệm thu hoàn thành dự án (hạng mục) để đưa vào sử dụng.

2.5.8.1. Nghiệm thu công việc

- Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu gồm: Người giám sát thi công của Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát; người phụ trách thi công của nhà thầu thi công;

- Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu là trực tiếp tiến hành nghiệm thu những hạng mục công việc đã hoàn thành trong quá trình thi công;

- Điều kiện cần để nghiệm thu là đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành và có đầy đủ hồ sơ, tài liệu; có biên bản nghiệm thu nội bộ và phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công;

- Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại hiện trường; kiểm tra các hồ sơ tài liệu theo danh mục; đối chiếu các kết quả kiểm tra với phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt, quy trình kỹ thuật; đánh giá chất lượng và kết luận;

- Kiểm tra tại hiện trường gồm:

+ Kiểm tra chất lượng công việc bằng phương pháp kiểm tra xác xuất tại một số điểm (thường có kích thước 20 m x 20 m) với diện tích kiểm tra không nhỏ hơn 1 % tổng diện tích đã RPBM xong;

+ Kiểm tra các cọc mốc đánh dấu khu vực, so sánh với bản vẽ hoàn công khu vực đã RPBM xong, kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện.

- Kết luận: Chấp nhận nghiệm thu các hạng mục công việc đã xem xét; không chấp nhận nghiệm thu khi các hạng mục công việc thi công không đúng với phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt, hoặc không đáp ứng đúng quy trình kỹ thuật được quy định;

- Mẫu biên bản nghiệm thu công việc quy định tại Phụ lục F.

2.5.8.2. Nghiệm thu giai đoạn thi công

- Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu: Người phụ trách bộ phận giám sát thi công của Chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát; người phụ trách thi công của nhà thầu thi công;

- Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu là phải trực tiếp tiến hành công tác nghiệm thu không chậm quá 3 ngày kể từ khi nhận được phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu;

- Điều kiện cần để nghiệm thu: Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành; tất cả các công việc, giai đoạn thi công và nghiệm thu công việc được nêu trong 2.5.8.1; có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu;

- Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại hiện trường; kiểm tra các hồ sơ, tài liệu theo danh mục; đối chiếu các kết quả kiểm tra, phương án kỹ thuật thi công được duyệt, quy trình kỹ thuật để đánh giá chất lượng thi công; đánh giá chất lượng và kết luận;

- Kết luận: Chấp nhận nghiệm thu các hạng mục công việc đã xem xét; không chấp nhận nghiệm thu khi các hạng mục công việc thi công không đúng với phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt, hoặc không đáp ứng đúng quy trình kỹ thuật được quy định;

- Mẫu biên bản nghiệm thu giai đoạn thi công quy định tại Phụ lục G.

2.5.8.3. Nghiệm thu hoàn thành dự án (hạng mục) để đưa vào sử dụng

- Thành phần trực tiếp tham gia nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư (người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công công trình); nhà thầu thi công (người đại diện theo pháp luật và người phụ trách thi công); nhà thầu thiết kế phương án kỹ thuật thi công tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của Chủ đầu tư (người đại diện theo pháp luật, người lập phương án kỹ thuật thi công); và các thành phần khác trực tiếp tham gia nghiệm thu (theo yêu cầu của Chủ đầu tư);

- Trách nhiệm của các thành phần tham gia nghiệm thu: Trực tiếp tiến hành nghiệm thu để bàn giao đưa vào sử dụng; nghiệm thu không chậm quá 5 ngày kể từ khi nhận được phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu hoặc nhận được văn bản yêu cầu của Chủ đầu tư; nghiệm thu phải kết thúc theo thời hạn quy định của Chủ đầu tư;

- Điều kiện cần để nghiệm thu: Đối tượng nghiệm thu đã thi công hoàn thành; tất cả các công việc, giai đoạn thi công được nêu trong 2.5.8.1 và 2.5.8.2; đủ hồ sơ pháp lý của đối tượng nghiệm thu; đầy đủ các hồ sơ tài liệu hoàn thành liên quan đến đối tượng nghiệm thu; có biên bản nghiệm thu nội bộ của nhà thầu thi công;

- Nội dung và trình tự nghiệm thu: Kiểm tra tại chỗ dự án (hạng mục) đã hoàn thành; kiểm tra các hồ sơ, tài liệu theo danh mục; kiểm tra những điều kiện chuẩn bị để đưa dự án (hạng mục) vào sử dụng; kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác RPBM của đối tượng nghiệm thu; kiểm tra kết quả thi công với phương án kỹ thuật thi công được duyệt; đánh giá và kết luận;

- Kết luận: Chấp nhận nghiệm thu các hạng mục công việc đã xem xét; không chấp nhận nghiệm thu dự án (hạng mục) khi phát hiện thấy các tồn tại về chất lượng trong thi công;

- Mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án (hạng mục) để đưa vào sử dụng quy định tại Phụ lục H.


Каталог: Modules -> CMS -> Upload
Upload -> Giải trình các tiêu chuẩn về ứng dụng cntt dự định cập nhật chỉnh sửa
Upload -> BỘ NÔng nghiệP
Upload -> Nghiên cứu hà lan
Upload -> THẾ NÀo là MỘt nưỚc công nghiệp gs. Đỗ quốc Sam
Upload -> PHỤ LỤc văn kiện chưƠng trìNH
Upload -> Céng hßa x· héi chñ nghÜa viªt nam §éc lËp Tù do H¹nh phóc
Upload -> BỘ thông tin và truyềN thông bộ TÀi chính – BỘ KẾ hoạch và ĐẦu tư
Upload -> GIẢi thích việC Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử DỤng cho cổng thông tin đIỆn tử
Upload -> BỘ thông tin và truyềN thông số: 1804/btttt-ưdcntt v/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng cntt năm 2012 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Upload -> CÁc trậN ĐỘng đẤt từ NĂM 1500 ĐẾn năM 2005

tải về 0.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương