BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số: 5773



tải về 65.74 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích65.74 Kb.
#28400


BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 5773/QĐ-BNN-KHCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 31 tháng12 năm 2014


QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về thực hiện các mô hình thí điểm thuộc

dự án Hỗ trợ Nông nghiệp các bon thấp




BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 2435/QĐ-BNN-HTQT ngày 9/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Hỗ trợ Nông nghiệp Các bon thấp, mã số 2968-VIE(SF), vốn vay ADB;

Căn cứ Hiệp định dự án số 2968-VIE (SF) ký ngày 07/3/3013 giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Văn bản của ADB công nhận dự án có hiệu lực ngày 05/6/2013;

Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tài chính,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện các mô hình thí điểm thuộc dự án Hỗ trợ Nông nghiệp các bon thấp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Tài chính, Trưởng ban Ban Quản lý Dự án Nông nghiệp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh thuộc dự án, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.





Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Lãnh đạo Bộ;

- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh thuộc dự án;

- Vụ Tài chính;

- Lưu: VT, KHCN (25b).


KT. BỘ TRƯỞNG


THỨ TRƯỞNG
(đã ký ngày 31.12.2014)

Lê Quốc Doanh

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

line 4


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

line 7




QUY ĐỊNH

Về thực hiện các mô hình thí điểm thuộc

dự án Hỗ trợ Nông nghiệp các bon thấp


autoshape 8


(Ban hành kèm theo Quyết định số 5773/QĐ-BNN-KHCN

ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này hướng dẫn việc tổ chức thực hiện mô hình thí điểm công nghệ sản xuất nông nghiệp các bon thấp thuộc Tiểu hợp phần 3.1: Thúc đẩy ứng dụng nông nghiệp các bon thấp - dự án Hỗ trợ Nông nghiệp các bon thấp (sau đây gọi tắt là mô hình).

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thực hiện mô hình và các đối tượng cùng tham gia xây dựng các mô hình là hộ nông dân, hợp tác xã và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 2. Phân công trách nhiệm

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (sau đây viết tắt là Vụ KHCN và MT) là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn trước Bộ trưởng quá trình tổ chức thực hiện gồm: tuyển chọn/xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu và những nội dung khác liên quan đến việc thực hiện mô hình được Bộ trưởng giao.

2. Ban Quản lý dự án Trung ương Dự án Hỗ trợ Nông nghiệp các bon thấp (sau đây viết tắt là Ban QLDATW) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý hồ sơ, cấp kinh phí để thực hiện các mô hình, thanh quyết toán việc thực hiện mô hình và bảo đảm việc thực hiện các mô hình theo đúng các quy định của ADB và Chính phủ Việt Nam. Ban QLDATW xây dựng hướng dẫn quản lý tài chính các mô hình, trình Vụ Tài chính phê duyệt áp dụng trong phạm vi dự án.

3. Vụ Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện các mô hình theo đúng các quy định của ADB và Chính phủ Việt Nam.



Điều 3. Yêu cầu nội dung mô hình

1. Mô hình phải sử dụng chất thải chăn nuôi, phế phụ phẩm nông nghiệp làm nhiên liệu sinh học, phân bón hữu cơ, thức ăn cho gia súc, đệm lót sinh học trong chăn nuôi và các hoạt động tạo thu nhập khác. Mô hình được thiết kế theo hướng chuỗi giá trị từ nguồn phế phụ phẩm đầu vào đến các sản phẩm thương mại đáp ứng nhu cầu của thị trường đầu ra.

2. Mô hình phải áp dụng các biện pháp canh tác bền vững lồng ghép với việc sử dụng hiệu quả chất thải nông nghiệp, phân hữu cơ, vật liệu che phủ, hạn chế xói mòn đất, canh tác không làm đất (canh tác tối thiểu), canh tác lúa giảm phát thải và chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Mô hình phải được xây dựng trên địa bàn 10 tỉnh tham gia dự án gồm: Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Nam Định, Hà Tĩnh, Bình Định, Tiền Giang, Bến Tre và Sóc Trăng.

2. Các mô hình đề xuất phải đưa ra sản phẩm cụ thể mà địa phương có thể áp dụng được ngay sau khi hoàn thành.

3. Các mô hình phải được xây dựng dựa trên điều kiện áp dụng thực tế, phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp của 10 tỉnh tham gia dự án và có cam kết sử dụng kết quả mô hình của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh.

4. Kinh phí tối đa cho 01 mô hình không vượt quá 300.000 USD và được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá hiện hành. Thời gian thực hiện mô hình từ 1-3 năm và thời hạn hoàn thành thực hiện mô hình trước ngày 31/12/2018.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ


Điều 5. Điều kiện tham gia thực hiện mô hình

1. Các tổ chức tham gia thực hiện mô hình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Là các cơ quan nhà nước hoặc ngoài nhà nước có tư cách pháp nhân;

b) Có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của mô hình;

c) Có ý tưởng đề xuất phù hợp với mục tiêu của Dự án và đủ năng lực thực hiện mô hình;

d) Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm thực hiện các mô hình có liên quan.

2. Cá nhân chủ trì thực hiện mô hình là người đang công tác tại các tổ chức trên và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực chuyên môn của mô hình trong 3-5 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

b) Là người đề xuất phương án và chủ trì xây dựng thuyết minh thực hiện mô hình;

c) Có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện mô hình;

d) Chỉ được chủ trì thực hiện 01 mô hình của Dự án.

3. Không nhận đăng ký với tư cách cá nhân.

4. Không nhận đăng ký của tổ chức nước ngoài.

Điều 6. Thông báo đăng ký tham gia thực hiện mô hình

Vụ KHCN và MT chịu trách nhiệm thông báo đăng ký tham gia thực hiện mô hình trên Website của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phương tiện thông tin đại chúng.



Điều 7. Hồ sơ tham gia thực hiện mô hình

Hồ sơ tham gia thực hiện mô hình gồm các văn bản sau:

a) Đơn đăng ký thực hiện mô hình (Biểu 1.ĐKMH);

b) Thuyết minh thực hiện mô hình (Biểu 2.TMMH).

Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Vụ KHCN và MT gồm: một bộ hồ sơ bản chính và chín bộ hồ sơ bản sao. Hồ sơ phải đóng dấu của tổ chức, có chữ ký của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện mô hình, được đóng gói, niêm phong.

Điều 8. Lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện mô hình, thẩm định và phê duyệt thuyết minh thực hiện mô hình

1. Hội đồng tuyển chọn/xét chọn

a) Hội đồng tuyển chọn/xét chọn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước liên quan (bao gồm đại diện của Vụ KHCN và MT, Vụ Tài chính, Cục và Tổng cục chuyên ngành, Ban QLDATW, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh có mô hình) và các chuyên gia độc lập/tư vấn của Dự án. Cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện mô hình không được là thành viên Hội đồng;

b) Tài liệu phục vụ họp Hội đồng tuyển chọn/xét chọn gồm: Phiếu nhận xét hồ sơ đăng ký thực hiện mô hình, Phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện mô hình, Biên bản họp hội đồng tuyển chọn/xét chọn thực hiện mô hình và Biên bản kiểm phiếu;

c) Hội đồng tuyển chọn/xét chọn đánh giá Thuyết minh thực hiện mô hình theo thang điểm 100;

d) Tổ chức được chọn chủ trì thực hiện mô hình khi Hồ sơ tham gia tuyển chọn đạt điểm cao nhất và có điểm đánh giá của Hội đồng trên 70 điểm.

2. Phê duyệt, thông báo tổ chức chủ trì thực hiện mô hình

a) Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng, Vụ KHCN và MT trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Danh mục và tổ chức chủ trì thực hiện mô hình;

b) Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ khi có Quyết định phê duyệt Danh mục và tổ chức chủ trì thực hiện mô hình, Vụ KHCN và MT thông báo đến Ban QLDATW và tổ chức được chọn chủ trì thực hiện mô hình hoàn thiện lại Thuyết minh thực hiện mô hình;

c) Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ khi được thông báo chủ trì thực hiện mô hình, tổ chức chủ trì thực hiện mô hình hoàn thiện Thuyết minh thực hiện mô hình theo góp ý của Hội đồng, nộp cho Vụ KHCN và MT để thẩm định nội dung và kinh phí;

d) Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đã được hoàn thiện, Vụ KHCN và MT chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính và Ban QLDATW thẩm định Thuyết minh thực hiện mô hình;

đ) Vụ KHCN và MT phối hợp với Vụ Tài chính thừa lệnh Bộ trưởng phê duyệt Thuyết minh thực hiện mô hình;

e) Căn cứ vào Thuyết minh thực hiện mô hình đã được phê duyệt, Ban QLDATW ký kết Hợp đồng với các tổ chức được Bộ giao chủ trì thực hiện mô hình để tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện mô hình

1. Tổ chức chủ trì thực hiện mô hình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng Thuyết minh thực hiện mô hình đã được phê duyệt, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý tài chính các mô hình của dự án.

2. Định kỳ mỗi quý 1 lần hoặc đột xuất, nộp báo cáo kết quả việc thực hiện, mẫu báo cáo theo quy định. Thời điểm nộp báo cáo chậm nhất sau mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc quý.

Điều 10. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mô hình

1. Vụ KHCN và MT chủ trì, phối hợp với Ban QLDATW, các đơn vị liên quan, các chuyên gia tư vấn (nếu cần) tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện mô hình ít nhất mỗi năm 01 lần, không kể kiểm tra đột xuất. Ngoài ra, Ban QLDATW và tư vấn dự án sẽ tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá độc lập.

2. Đánh giá giữa kỳ được tiến hành khi mô hình thực hiện một nửa thời gian của Hợp đồng, việc đánh giá giữa kỳ thông qua Hội đồng đánh giá do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập theo quy định tại mục a, khoản 1 Điều 8 của Quy định này. Báo cáo của chuyên gia tư vấn Dự án là cơ sở để đánh giá giữa kỳ các mô hình.

3. Khi có thay đổi, bổ sung nội dung thực hiện mô hình, tổ chức chủ trì thực hiện mô hình phải có văn bản báo cáo Vụ KHCN và MT, Ban QLDATW để xem xét trình Bộ phê duyệt nội dung điều chỉnh. Tổ chức chủ trì thực hiện mô hình chỉ được thực hiện các nội dung đã được Bộ đồng ý bằng văn bản.



Điều 11. Tổ chức đánh giá nghiệm thu mô hình

1. Nghiệm thu cấp cơ sở

Việc đánh giá nghiệm thu ở hội đồng cấp cơ sở phải thực hiện trong vòng hai mươi lăm ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời gian thực hiện mô hình.

a) Hồ sơ nghiệm thu cấp cơ sở gồm:

- Báo cáo kết quả thực hiện;

- Hợp đồng thực hiện mô hình;

- Thuyết minh thực hiện mô hình đã được phê duyệt;

- Các sản phẩm trung gian, báo cáo chuyên đề (nếu có);

- Báo cáo đánh giá hàng năm, giữa kỳ (nếu có);

- Biên bản kiểm tra (nếu có).

Số lượng gồm một bộ hồ sơ bản chính và chín bộ hồ sơ bản sao. Hồ sơ có dấu của tổ chức, chữ ký của cá nhân chủ trì thực hiện mô hình.

b) Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện mô hình thành lập sau khi nhận được đề nghị nghiệm thu của chủ trì thực hiện mô hình. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp. Cá nhân thực hiện mô hình không được là thành viên Hội đồng.

Hội đồng đánh giá nghiệm thu họp chính thức hợp lệ khi có từ 2/3 số thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền. Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện mô hình theo một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”. Mức “Đạt” gồm các mức: “Xuất sắc”, “Khá”, “Trung bình”. Báo cáo của chuyên gia tư vấn Dự án là cơ sở để đánh giá nghiệm thu các mô hình.

2. Nghiệm thu cấp Bộ

Trong thời hạn hai mươi ngày làm việc, kể từ khi đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì thực hiện mô hình phải hoàn thiện và nộp hồ sơ về Vụ KHCN và MT để đánh giá nghiệm thu.

a) Hồ sơ đánh giá nghiệm thu gồm:

- Báo cáo kết quả thực hiện;

- Hợp đồng thực hiện mô hình;

- Thuyết minh thực hiện mô hình đã được phê duyệt;

- Các sản phẩm trung gian, báo cáo chuyên đề (nếu có);

- Báo cáo đánh giá hàng năm, giữa kỳ (nếu có);

- Biên bản kiểm tra (nếu có);

- Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;

- Công văn đề nghị nghiệm thu.

Số lượng gồm một bộ hồ sơ bản chính và chín bộ hồ sơ bản sao. Hồ sơ có dấu của tổ chức, chữ ký của cá nhân chủ trì thực hiện mô hình.

b) Hội đồng đánh giá nghiệm thu

Hội đồng đánh giá nghiệm thu theo quy định tại mục a, khoản 1 Điều 8.

Hội đồng đánh giá nghiệm thu họp chính thức hợp lệ khi có từ 2/3 số thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó chủ tịch được chủ tịch ủy quyền. Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện mô hình theo một trong hai mức “Đạt” hoặc “Không đạt”. Mức “Đạt” gồm các mức: “Xuất sắc”, “Khá”, “Trung bình”. Báo cáo của chuyên gia tư vấn Dự án là cơ sở để đánh giá nghiệm thu các mô hình.

Tài liệu phục vụ đánh giá nghiệm thu gồm: Phiếu nhận xét nghiệm thu, Phiếu đánh giá nghiệm thu, Biên bản nghiệm thu và biên bản kiểm phiếu.

c) Nộp hồ sơ thực hiện mô hình

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu, tổ chức chủ trì thực hiện mô hình phải hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng và nộp cho Vụ KHCN và MT, hồ sơ gồm:

- 01 Báo cáo kết quả thực hiện (bản in);

- 01 bản mềm trên đĩa CD (Báo cáo kết quả thực hiện và các sản phẩm thực hiện mô hình).

Điều 12. Phê duyệt kết quả thực hiện mô hình và quyết toán

1. Ban QLDATW, Vụ KHCN và MT và Vụ Tài chính sẽ tổ chức nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hàng năm theo quy định.

2. Căn cứ vào kết quả của Hội đồng đánh giá nghiệm thu mô hình, Vụ KHCN và MT trình Bộ phê duyệt kết quả thực hiện mô hình.

3. Căn cứ vào kết quả thực hiện mô hình đã được phê duyệt, Vụ Tài chính tiến hành quyết toán mô hình theo quy định. Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện mô hình được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.

4. Kết quả mô hình sẽ được nhân rộng trong phạm vi dự án Hỗ trợ Nông nghiệp các bon thấp và các dự án/chương trình thuộc Bộ.

Điều 13. Sở hữu trí tuệ

Sở hữu trí tuệ các kết quả nghiên cứu, chuyển giao của các mô hình thuộc về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.



Điều 14. Khung thời gian triển khai

1. Thông báo mời gọi đăng ký:

- Quý 1 năm 2015: Vụ KHCN và MT thông báo rộng rãi trên Website của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phương tiện thông tin đại chúng.

- Thời gian nhận Hồ sơ đăng ký thực hiện mô hình là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày thông báo.

2. Thông báo kết quả tuyển chọn: Quý 2 năm 2015
Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 của Quy định này.



2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.




KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký ngày 31.12.2014)


Lê Quốc Doanh



Каталог: Lists -> bonongnghiep News -> Attachments
Attachments -> Danh sách các doanh nghiệp Ma-rốc hoặc liên doanh với Ma-rốc nhập khẩu và kinh doanh cà phê A. Nhập khẩu và kinh doanh cà phê hoà tan
Attachments -> CỤc bảo vệ thực vật cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 2. Tên thủ tục hành chính: Tên đơn vị kê khai: Lĩnh vực
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôN
Attachments -> VÀ phát triển nông thôN
Attachments -> Nhãm B&c tiªu chuÈn ngµnh 10 tcn 524-2002 Thuèc trõ cá chøa ho¹t chÊt 2,4-D
Attachments -> CỤc bảo vệ thực vật cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> TỔng cục thống kê việt nam
Attachments -> Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Attachments -> Kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y đối với thịt và sản phẩm động vật

tải về 65.74 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương