Bộ môn Lý luận Chính trị chưƠng trình giảng dạy học phần thông tin về học phần và lớp học


Chủ đề 2: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh



tải về 0.71 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích0.71 Mb.
#13201
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12


Chủ đề 2: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Nội dung (kiến thức)

Mục tiêu dạy - học

Phương pháp dạy - học

1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Cơ sở khách quan.

  • Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Giữa thế kỷ XIX, Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã bị chủ nghĩa tư bản Pháp xâm lược, trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản Pháp đã làm nảy sinh trong xã hội Việt Nam hai giai cấp mới: giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, bị mất độc lập tự do, nhân dân ta với truyền thống yêu nước không ngừng nổi lên chống lại chúng.

Kể từ khi triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnôt (6-6-1884) chịu sự bảo hộ của đế quốc Pháp, trừ một số ít người cam tâm làm tay sai cho giặc, còn lại đa số nhân dân vẫn nung nấu ý chí căm thù và chờ thời cơ vùng lên giải phóng, lớp lớp sĩ phu và đồng bào yêu nước đã liên tục đứng lên chiến đấu giành độc lập. Song, những kinh nghiệm lịch sử chống ngoại xâm trước đây không phát huy được tác dụng trước một kẻ thù mới - chủ nghĩa đế quốc. Các phong trào kháng chiến đều bị dìm trong máu, lửa. Sau thất bại của phong trào Cần Vương và các phong trào cứu nước theo hệ tư tưởng tư sản, đất nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối. Cả dân tộc chìm đắm trong đêm dài nô lệ, tưởng chừng như không có đường ra. Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường mới.

- Bối cảnh quốc tế

Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đã xác lập được sự thống trị của chúng trên phạm vi thế giới. Chủ nghĩa đế quốc là một hiện tượng quốc tế, một hệ thống thế giới, chúng vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân tộc nhỏ yếu trong vòng kìm kẹp thuộc địa của chúng.

Vì vậy, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị của nước khác như trước kia, mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế.

Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mac-Lênin. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin là một nhân tố đặc biệt quan trọng đối với việc ra đời và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

Chủ nghĩa đế quốc và sự tranh chấp thuộc địa giữa chúng là nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918). Cuộc chiến tranh hao người tốn của ấy đã khơi sâu, làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa, làm cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu, tạo điều kiện cho cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Cách Mạng Tháng Mười thắng lợi, mở ra thời đại mới của lịch sử loài người - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.

Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga với sự ra đời của Quốc tế cộng sản (3-1919), phong trào công nhân trong các nước phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông cùng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

Những nhân tố quốc tế nêu trên đã tạo những tiền đề và điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam phát triển với xu hướng và tính chất mới.


  • . Những tiền đề tư tưởng – lý luận

- Giá trị truyền thông dân tộc

Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, niềm tự hào kiêu hãnh của mọi thế hệ người Việt Nam, vừa là niềm tin bất diệt vào sức mạnh vô địch của nhân dân, của dân tộc trước mọi kẻ thù cướp nước và bán nước. Truyền thống vô cùng quý báu đó đã được Hồ Chí Minh kế thừa và phát huy trong suốt cuộc đời của Người và đã được Người tổng kết tại Đại hội Đảng lần thứ II (1960) như một chân lý vĩ đại của lịch sử dân tộc: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.

Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước với hành trang là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Chính đó là động lực tinh thần chủ yếu nhất đã dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin, đến với một chân lý lớn nhất của thời đại Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đúng như Người tự nhiện xét “lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”(1)

- Tinh hoa văn hoá nhân loại

Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã được tiếp thu văn hoá phương Đông, lớn lên Người bôn ba khắp thế giới, đặc biệt ở các nước phương Tây. Trí tuệ mẫn tiệp, ham học hỏi nên ở Người đã có vốn hiểu biết văn hoá Đông – Tây kim cổ uyên bác. Sdd,t.10,tr.128



* Tư tưởng văn hoá phương Đông

Về Nho giáo: Hồ Chí Minh từ nhỏ đã học chữ Hán và chịu nhiều ảnh hưởng của nho học từ người cha và nhiều nhà nho yêu nước ở quê hương. Người nhận xét về Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo tuy là phong kiến nhưng cụ có những cái hay thì phải học lấy. Cái phong kiến lạc hậu của Nho giáo là duy tâm, đẳng cấp nặng nề, khinh thường lao động chân tay, coi khinh phụ nữ, … thì Hồ Chí Minh phê phán triệt để. Nhưng những yếu tố tích cực của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đỡ, lý tưởng về một xã hội bình trị, một “thế giới đại đồng”, triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính BS từ thiện, tư tưởng đề cao văn hoá, truyền thống hiếu học… đã được Hồ Chí Minh khai thác để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.

Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân, coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo làm điều thiện, đề cao lao động, chống lười biếng v.v…

Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Hồ Chí Minh tìm thấy những điều thích hợp với điều kiện nước ta đó là Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Hồ Chí Minh coi Tôn Trung Sơn là “người cha của cách mạng Trung Quốc”. Và trên thực tế, đã có một thời diễn ra mối quan hệ tích cực giữa Hồ Chí Minh với Quốc dân đảng khi lãnh tụ Tôn Trung Sơn còn sống với chính sách đối nội - đối ngoại mang tính cách mạng “thân Nga, liên cộng, phù trợ công nông”.

* Tư tưởng và văn hoá phương Tây:

Ngay khi còn học ở trong nước, Nguyễn Tất Thành đã làm quen với văn hoá Pháp, với khẩu hiệu “TỰ DO – BÌNH ĐẲNG – BÁC ÁI”. Ba mươi năm liên tục ở nước ngoài, sống chủ yếu ở Châu Âu, nên Nguyễn Ái Quốc cũng chịu ảnh hưởng rất sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng của phương Tây. Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng: Vonte, Rutxô, Môngterxkiơ. Đặc biệt Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên Ngôn nhân quyền và từ BS “Thiên tử” đến “thứ dân”, triết lý về giáo dục, trồng người dân quyền năm 1791 của Đại Cách mạng Pháp. Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Mỹ, Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập năm 1776, quyền của nhân dân kiểm soát chính phủ.

* Chủ nghĩa Mac-Lênin

Chủ nghĩa Mac-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “Cẩm nang” thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.(1)

Thế giới quan và phương pháp luận Mac-Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá, phân tích, tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách mạng một cách khoa học, cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con đường cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn.

Đặc biệt Hồ Chí Minh học được ở chủ nghĩa Mac-Lênin “Cách làm việc biện chứng” để giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

b. Nhân tố chủ quan.

Tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo và khái quát hoá trên cơ sở nhận thức nhân tố khách quan. Do đó, tư tưởng, lý luận hay đường lối cách mạng bao giờ cũng phụ thuộc vào con người đã sinh ra tư tưởng đó. Vào đầu thế kỷ XX đã có hàng trăm người Việt Nam sang Pháp cũng đã có một số người tham gia Đảng Xã Hội Pháp. Thế nhưng trong số những người Việt Nam yêu nước sống ở Pháp vào năm 20 duy nhất chỉ có Hồ Chí Minh là người tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Rõ ràng yếu tố chủ quan ở Hồ Chí Minh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tư tưởng của Người. Trước hết, ở Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu những tinh hoa tư tưởng, văn hoá và cách mạng cả trên thế giới và trong nước.

Hai là, sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mac-Lênin khoa học về cách mạng của giai cấp vô sản quốc tế.

Ba là, Hồ Chí Minh có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.

Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã giúp Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá phát triển tinh hoa dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.

2. Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Thời kỳ trước năm 1911.

Tuổi trẻ của Hồ Chí Minh đã được nuôi dưỡng bằng truyền thống nhân ái yêu lao động, ham mê học tập, yêu nước của gia đình, quê hương và dân tộc, đặc biệt là truyền thống tốt đẹp của quê hương xứ Nghệ (1890-1896).

Được cha dạy bảo và được học ở các trường nh­ư Tiểu học ở Vinh (1905), tiểu học Đông Ba ở Huế (1906), Quốc học Huế (1907 - 1908). Nhờ đó Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bư­ớc đầu tìm hiểu văn hóa phương Tây những năm tháng ở Huế đã gợi mở cho Ngư­ời ý tưởng và hư­ớng đi mới tìm đường cứu nước không giống nh­ư các nhà yêu nước tiền bối và đư­ơng thời. Đây cũng chính là thời kỳ mà các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ đều lần lư­ợt thất bại và bị đàn áp dã man. Bi kịch đó càng thôi thúc Hồ Chí Minh phải khai phá một con đường mới để cứu nước, cứu dân.

b. Thời kỳ 1911 - 1920.

Cuộc hành trình lịch sử có một không hai để đi tìm con đường cứu nước đã đ­ưa Hồ Chí Minh tới các sào huyệt của chủ nghĩa đế quốc cùng với các thuộc địa của chúng ở các châu lục khác nhau. Nhờ thực tiễn đó mà Người nhận ra rằng trên đời này chỉ có hai loại người: loại người bóc lột và người bị bóc lột, và chỉ có tình hữu ái duy nhất là tình hữu ái giai cấp giữa tất cả những người lao động.

Những năm cuối của giai đoạn này với hàng loạt các sự kiện có ý nghĩa bước ngoặt đã trực tiếp quyết định sự trưởng thành vượt bậc về tư tưởng của Hồ Chí Minh từ lập trường yêu nước vươn lên chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa quốc tế vô sản, từ một người yêu nước đầy nhiệt huyết trở thành một người động sản chân chính. Đó là chuỗi các sự kiện:

- Cách mạng Tháng Mư­ời Nga vĩ đại năm 1917 thành công mở ra thời đại mới quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên quy mô toàn thế giới.

- Hồ Chí Minh trở lại Paris năm 1917 và tham gia các hoạt động chính trị sôi nổi (đưa Yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vécxây; tham gia Đảng Xã hội Pháp (1919), tham gia sinh hoạt với các câu lạc bộ của giới trí thức và công nhân Pháp.

- Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã đọc sơ thảo lần thứ nhất “Luận cư­ơng về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin trên báo Nhân Đạo (7/1920) của Đảng Xã hội Pháp. Tại Đại hội Tua (12/1920), Người đã quyết định bỏ phiếu tán thành Quốc tế III theo lập trường cách mạng triệt để của Lênin, đánh dấu sự khởi đầu của tư tưởng Hồ Chí Minh bằng việc kết hợp hữu cơ sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc với sự nghiệp cách mạng vô sản toàn thế giới.



c. Thời kỳ 1921 - 1930.

Đây là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, khẩn trư­ơng của Hồ Chí Minh để chuẩn bị về t­ư tư­ởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Từ năm 1921 đến mùa hè 1923, Hồ Chí Minh phụ trách Tiểu ban Đông Dư­ơng trong Ban nghiên cứu thuộc địa của đảng Cộng sản Pháp. Tháng 4/1922, Người sáng lập báo “Người cùng khổ” với mục đích là đấu tranh để giải phóng con người. Điều đó chứng tỏ rằng sự nghiệp giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh gắn chặt với s­ự nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người.

- Từ mùa hè 1923 đến cuối năm 1924, Hồ Chí Minh đến Liên Xô tham gia hoạt động trong Quốc tế Cộng sản.

- Các ý kiến của Hồ Chí Minh được phát biểu tại các diễn đàn của Quốc tế Cộng sản trong thời gian này (Hội nghị Quốc tế nông dân, Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Đại hội Quốc tế thanh niên, Đại hội Quốc tế đỏ, Đai hội Quốc tế công hội đỏ...) đều tỏ rõ lập trường cách mạng triệt để của Hồ Chí Minh quanh vấn đề dân tộc - thuộc địa, đấu tranh không khoan như­ợng đối với mọi biểu hiện hữu khuynh lẫn “tả” khuynh trong phong trào cộng sản về vấn đề dân tộc - thuộc địa.

Trong thời gian nghiên cứu và hoạt động hơn một năm ở Liên Xô, Hồ Chí Minh đã trực tiếp chứng kiến tính ư­u việt của chính sách Kinh tế mới của Lênin (NEP). Người đã viết “Nhật ký chìm tàu” để ca ngợi chế độ mới đang xây dựng ở Liên Xô.

Thời gian ở Liên Xô này đã giúp Người đạt được trình độ lý luận mácxit căn bản của một lãnh tụ cách mạng chân chính.

- Đặc biệt vào đầu năm 1924, Người đã viết “Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ”, khẳng định “chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nướcvà kêu gọi "Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ, nhân danh Quốc tế Cộng sản”.

- Tháng 11/1924, Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) lập ra tổ chức Việt Nam Cách mạng Thanh niên” là tiền thân của Đảng ta sau này, ra báo Thanh Niên, mở nhiều lớp đào tạo cán bộ tư­ơng lai của Đảng.

- Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Người được xuất bản ở Paris nội dung tác phẩm vạch trần tội ác của chế độ thực dân Pháp, đồng thời vạch ra con đường cách mạng chân chính của các dân tộc bị áp bức chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.

- Năm 1927, các bài giảng của Hồ Chí Minh ở các lớp huấn luyện tại Quảng Châu - Trung Quốc được tập hợp và xuất bản trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, khẳng định sự hình thành về cơ bản hệ thống các quan điểm tư­ tư­ởng Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.

- Sự kiện Hồ Chí Minh quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 cùng với các văn kiện vắn tắt do Người trình bày đã khẳng định sự trưởng thành chín muồi của tư­ tư­ởng Hồ Chí Minh, đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam với Đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam.



d. Thời kỳ 1930 - 1945.

Một vấn đề nổi bật trong giai đoạn này là có những bất đồng giữa t­ư t­ưởng Hồ Chí Minh với một số quan điểm của Quốc tế Cộng sản trong vấn đề cách mạng thuộc địa.

Quốc tế Cộng sản do thiếu thông tin về phương Đông, về thuộc địa nói chung, về Đông Dư­ơng và An Nam nói riêng, nên đã chỉ trích và phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc vạch ra trong Hội nghị hợp nhất Đảng Cộng sản Việt Nam.

Trư­ớc nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới thứ hai đang đến gần, Đại hội VII (1935) của Quốc tế cộng sản đã tự phê bình về sai lầm “tả” khuynh, “biệt phái”, “hẹp hòi”, và chủ trư­ơng lập Mặt trận nhân dân rộng rãi để chống phát xít.

Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách mới” nhằm phê phán t­ư tư­ởng “tả” khuynh, cô độc, biệt phái. Hội nghị Ban chấp hành Trung ư­ơng lần thứ 6 (tháng 11/1939) khẳng định: “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả vấn đề của cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào các mục đích ấy mà giải quyết. Như vậy vấn đề phân hóa kẻ thù, tranh thủ lực lư­ợng của toàn dân tộc là trở về với quan điểm của chính cư­ơng sách lư­ợc vắn tắt.

Điều đó phản ánh đúng quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Năm 1945 cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra đời. Trong Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945 Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bản tuyên ngôn nêu rõ: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”, “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thật sự đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.

Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, trong đó độc lập, tự do gắn với phương pháp phát triển lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chính trị cốt lõi, vốn đã được Hồ Chí Minh phác thảo lần đầu tiên trong cương lĩnh của Đảng năm 1930, nay trở thành hiện thực cách mạng, đồng thời trở thành chân lý của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới ở nước ta.



đ. Thời kỳ 1945 - 1969.

- Đây là thời kỳ nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).

Để đánh thắng một tên đế quốc mạnh hơn ta về vật chất - kỹ thuật phải có một đường lối đúng đắn. Đường lối đó bắt nguồn từ tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh: Phát động một cuộc chiến tranh nhân dân (toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính). Đường lối đúng đắn đó đã dẫn tới chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ, tới Hiệp định Giơnevơ và nửa đất nước được giải phóng.

- Từ 1954 đến 1969, chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với TW Đảng lãnh đạo đất nước thực hiện cùng một lúc hai chiến lược cách mạng khác nhau: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Trong hoàn cảnh mới, tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như:

- Xây dựng Đảng với tư cách là một đảng cầm quyền.

- Xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân.

- Về công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

- Về cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nước vốn là thuộc địa, đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản, trong điều kiện có chiến tranh và đất nước bị chia cắt.

- Về củng cố và tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế… (1) Sđd: Tập 4 tr1

Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bản Di chúc thiêng liêng. Trong Di chúc, Người đã nói lên niềm tin tất thắng vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nước. Tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đồng thời đề ra những phương sách lớn để xây dựng lại đất nước sau chiến tranh nhằm thực hiện mục tiêu: “Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Min trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội.



3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh(sinh viên tự nghiên cứu).

Hiểu được cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM, từ đó rèn luyện phẩm chất đạo đức, bản lĩnh, sự kiên định, khiêm tốn, học hỏi... của bản thân.

Thuyết trình kết hợp nêu vấn đề và đặt câu hỏi trao đổi giữa GV với SV (1)

Thảo luận nhóm (2, 3)



Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương