BỘ khoa học và CÔng nghệ



tải về 24.92 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích24.92 Kb.
#16754


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ




Số: /2015/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Hà Nội, ngày tháng năm 2015




THÔNG TƯ

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao



Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;

Căn cứ Quyết định số 55/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục chứng nhận tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng công nghệ cao, chứng nhận tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao và công nhận doanh nghiệp công nghệ cao;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ cao, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 32/2011/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2011 quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2011/TT-BKHCN)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2011/TT-BKHCN:

1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 2 như sau:

“a) Công nghệ được sử dụng trong dự án ứng dụng công nghệ cao phải là công nghệ thế hệ mới và thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”

“đ) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án ứng dụng công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế)”

2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:

“a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”

“d) Hệ thống quản lý chất lượng của dự án phải đạt các tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001, CMM hoặc GMP (tuỳ theo đặc thù dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế)”

3. Sửa đổi Khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Giám đốc Văn phòng Chứng nhận hoạt động công nghệ cao (sau đây gọi là Văn phòng Chứng nhận) xem xét, trong trường hợp cần thiết sẽ tổ chức đoàn kiểm tra xuống kiểm tra thực tế tại tổ chức, cá nhân trước khi thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.”

4. Sửa đổi Khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ và kiểm tra doanh nghiệp được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho Văn phòng Chứng nhận”

5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 8

Thay thế các Biểu mẫu quy định tại Khoản 2 Điều 8 kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN (Biểu B2-TMDAUD; Biểu B2-TMDNTLM; Biểu B2-TMDNCNC) bằng Biểu mẫu kèm theo Thông tư này.

6. Sửa đổi Điều 9 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả hoạt động (theo mẫu.. phụ lục….) và Báo cáo tài chính có kiểm toán (trong đó có Phụ lục chi tiết số liệu chứng minh doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí quy định, có xác nhận của Kiểm toán) về Văn phòng Chứng nhận.

2. Hàng năm, Văn phòng Chứng nhận kiểm tra báo cáo của tổ chức, cá nhân và thành lập đoàn kiểm tra định kỳ các doanh nghiệp sau khi cấp Giấy chứng nhận theo Quy chế do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.”

3. Văn phòng Chứng nhận là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định; kiểm tra và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ những vấn đề vượt quá thẩm quyền.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.




Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Các Phó Thủ tướng CP (để b/c);

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

- Lưu: VT, CNC.



BỘ TRƯỞNG


Nguyễn Quân





tải về 24.92 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương