BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trưỜng đẠi họC ĐỒng tháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 175.34 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích175.34 Kb.
#25102


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


QUY ĐỊNH

Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 736 /QĐ-ĐHĐT

Ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Tháp)



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này cụ thể hóa Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ. Quy định này bao gồm: những quy định chung, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét, công nhận tốt nghiệp và xử lý kỷ luật.

2. Hoạt động đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy từ năm học 2013 – 2014 của Trường Đại học Đồng Tháp được áp dụng theo Quy định này.

Điều 2. Sinh viên

1. Sinh viên chính quy:

a) Sinh viên chính quy là những người đã tham dự kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, đã trúng tuyển vào trường và đã hoàn tất thủ tục nhập học. Mỗi sinh viên chính quy sẽ được cấp một mã số riêng.

b) Sinh viên đang học tại các trường trong và ngoài nước, có nguyện vọng và hội đủ các điều kiện về chuyển trường quy định tại Điều 25 của Quy định này, được xét và công nhận là sinh viên chính quy.

2. Sinh viên dự thính:

a) Sinh viên dự thính là những người đăng ký học theo hình thức dự thính. Đối tượng học dự thính bao gồm sinh viên đang theo học ở các trường đại học khác và các cán bộ công chức có nguyện vọng xin đăng ký theo học một số hạn chế các học phần.

b) Để được công nhận là sinh viên dự thính, người học phải có một trình độ tối thiểu đủ đảm bảo cho việc học có hiệu quả. Trong một số trường hợp, người học phải qua kiểm tra trình độ trước khi được công nhận là sinh viên dự thính. Hiệu trưởng ký quyết định công nhận là sinh viên dự thính cho từng trường hợp cụ thể.

c) Sinh viên dự thính phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký học phần như sinh viên chính quy, tuy nhiên không được phép đăng ký học môn Thực tập tốt nghiệp và môn Khóa luận tốt nghiệp. Mức học phí áp dụng đối với sinh viên dự thính được quy định riêng.

d) Sinh viên dự thính được cấp chứng nhận kết quả học tập đối với các học phần đã học.

Điều 3. Chương trình đào tạo, đề cương học phần

1. Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo khác.

2. Đề cương của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần và giảng viên tham gia dạy học.

3. Khối lượng của chương trình đào tạo được quy định cụ thể như sau:

a) Khối lượng của chương trình đào tạo đại học đối với khóa 5 năm là 180 tín chỉ;

b) Khối lượng của chương trình đào tạo đại học đối với khóa 4 năm là 140 tín chỉ;

c) Khối lượng của chương trình đào tạo cao đẳng đối với khóa 3 năm là 110 tín chỉ;

d) Khối lượng của chương trình đào tạo cao đẳng đối với khóa 2 năm là 70 tín chỉ.



Điều 4. Học phần

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Học phần tích lũy là học phần đã học xong và có kết quả từ điểm D trở lên.



Điều 5. Học phần có điều kiện

1. Học phần có điều kiện là học phần khi đăng ký học phải thỏa mãn điều kiện về một hay nhiều học phần khác. Có các loại điều kiện học phần sau:

a. Học phần tiên quyết

Học phần A được gọi là học phần tiên quyết của học phần B nếu điều kiện để được đăng ký học học phần B là phải tích lũy học phần A.

b. Học phần trước

Học phần A được gọi là học phần trước của học phần B nếu điều kiện để được đăng ký học học phần B là phải học xong học phần A.

c. Học phần song hành

Học phần A được gọi là học phần song hành của học phần B nếu điều kiện để được đăng ký học học phần B là phải đăng ký học học phần A hoặc đã học xong học phần A.

d. Học phần tương đương

Hai học phần (hoặc hai nhóm học phần) được coi là tương đương khi học phần này (hoặc nhóm học phần này) được phép tích lũy để thay cho học phần kia (hoặc nhóm học phần kia) và ngược lại. Học phần (nhóm học phần) tương đương phải cùng số tín chỉ.

2. Học phần không có điều kiện thì không có các ràng buộc với các học phần khác khi đăng ký học, vì vậy có thể đăng ký học trong bất kỳ học kỳ nào.

3. Điều kiện của học phần được quy định trong chương trình đào tạo.



Điều 6. Học phần thay thế

1. Học phần thay thế là học phần được phép tích lũy để thay thế cho một học phần khác. Học phần thay thế có thể được tổ chức giảng dạy để thay thế cho một học phần đã có trong chương trình đào tạo nhưng không còn tổ chức giảng dạy tại trường nữa.

Số tín chỉ của học phần thay thế và học phần được thay thế có thể khác nhau và số tín chỉ tích lũy được tính theo số tín chỉ của học phần thay thế.

2. Hội đồng khoa đề nghị học học phần thay thế trình Hiệu trưởng phê duyệt thông qua phòng đào tạo.



Điều 7. Tín chỉ

1. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên.

a. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

b. Số tiết/số giờ cho một tín chỉ thực hành, thí nghiệm, thực tập, tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp do bộ môn quy định theo mục a khoản này và được thể hiện trong đề cương học phần.

2. Một tiết học được tính bằng 50 phút.



Điều 8. Tín chỉ học phí và học phí

1. Tín chỉ học phí là đơn vị dùng để đo mức chi phí cho các hoạt động dạy học của từng học phần.

2. Công thức tính học phí một học kỳ:

AX = M .

Trong đó:

- AX là số tiền học phí mà sinh viên X phải nộp;

- M là mức thu học phí trên 1 tín chỉ học phí, do nhà trường quy định;

- ni là số tín chỉ học phí của học phần thứ i;

- N là tổng số học phần mà sinh viên X đăng ký học trong học kỳ.

3. Sinh viên các ngành đào tạo giáo viên chỉ phải nộp học phí đối với các học phần đăng ký học lại trong các học kỳ chính và các học phần đăng ký học trong các học kỳ hè.



Điều 9. Lớp học phần

Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng học một học phần, có cùng thời khóa biểu học phần và do một giảng viên phụ trách. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng. Số lượng sinh viên của một lớp học phần phụ thuộc vào tính chất của học phần và cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.



Điều 10. Lớp sinh viên và cố vấn học tập

Tổ chức và hoạt động của lớp sinh viên, được quy định trong Quy chế Công tác sinh viên. Mỗi lớp sinh viên có một tên riêng gắn với khóa, ngành đào tạo.

Cố vấn học tập có nhiệm vụ giúp sinh viên về các vấn đề học tập, hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và toàn khóa đào tạo.

Điều 11. Khóa – ngành

Khoá – ngành là thuật ngữ dùng để chỉ nhóm sinh viên cùng khóa tuyển sinh, cùng nhập học và cùng học một ngành. Mỗi khóa – ngành có một mã số riêng.



Điều 12. Sổ tay sinh viên

Sổ tay sinh viên là tài liệu do nhà trường phát hành mỗi học kỳ. Nội dung sổ tay sinh viên gồm: các quy trình cơ bản trong tổ chức học kỳ, lịch học vụ học kỳ; kế hoạch tổ chức giảng dạy học kỳ, danh sách các học phần và thời khóa biểu dự kiến các học phần được mở trong học kỳ; các thay đổi (nếu có) về xử lý học vụ, về chương trình đào tạo các khóa - ngành; mức học phí và các thông tin hướng dẫn cần thiết khác.


Chương II


TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 13. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

b) Một năm học có hai học kỳ chính: học kỳ Thu (khoảng tháng 9 năm trước tới tháng 2 năm sau) và học kỳ Xuân (khoảng tháng 2 tới tháng 6). Mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, có học kỳ phụ là học kỳ Hè (khoảng tháng 7 đến tháng 8) để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bằng hai lần thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.



Điều 14. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký nhập học, sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lý tại đơn vị do Hiệu trưởng quy định.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng Công tác sinh viên trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:

a). Thẻ sinh viên;

b). Sổ đăng ký học tập;

c). Phiếu nhận cố vấn học tập.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy định đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.



Điều 15. Thông tin đào tạo dành cho sinh viên

1. Ngay khi nhập học, sinh viên được cấp Sổ tay sinh viên.

2. Mỗi học kỳ, sinh viên được cấp một bản chính kết quả đăng ký học phần. Kết quả đăng ký học phần chứa đựng thông tin chi tiết về thời khóa biểu học của cá nhân sinh viên trong học kỳ.

3. Khi bắt đầu học một học phần, sinh viên được giảng viên giới thiệu đề cương chi tiết, hướng dẫn về mục đích, yêu cầu của học phần, cách học, cách kiểm tra đánh giá, danh mục giáo trình, tài liệu tham khảo, học liệu liên quan phục vụ cho việc giảng dạy và học tập học phần.

4. Với một số học phần thí nghiệm, thực tập, đồ án,... lịch giảng dạy chi tiết được công bố vào đầu học kỳ tại đơn vị tổ chức giảng dạy (bộ môn, phòng thí nghiệm hoặc tại văn phòng khoa quản lý học phần).

5. Lịch thi tập trung cuối kỳ được công bố ít nhất 2 tuần trước khi thi trên Website của trường.



Điều 16. Đăng ký khối lượng học tập

1. Trước khi mỗi học kỳ bắt đầu, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;

b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

2. Khối lượng học tập tối thiểu mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) Để được xét học bổng, mỗi sinh viên phải đăng ký 15 tín chỉ cho mỗi học kỳ và học kỳ đầu khóa, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường ;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

3. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

4. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

5. Trước thời điểm đăng ký khối lượng học tập của mỗi học kỳ, sinh viên phải đăng ký khối lượng học tập vào sổ Theo dõi đăng ký khối lượng học tập.

6. Sinh viên đăng ký khối lượng học tập phải làm theo Quy trình đăng ký khối lượng học tập được công bố trên website của Trường.

Điều 17. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận khi học phần đã được thực hiện chưa vượt quá 15% khối lượng của học phần.

Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a) Sinh viên phải làm đơn gửi phòng đào tạo;

b) Không vi phạm khoản 2 Điều 16 của Quy định này.

3. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.

4. Sinh viên rút bớt các học phần đã đăng ký phải làm theo Quy trình rút bớt các học phần/môn học được công bố trên website của Trường.



Điều 18. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

4. Điểm học phần là điểm cao nhất trong các lần thi.

5. Sinh viên xin đăng ký học lại phải làm theo Quy trình đăng ký học lại được công bố trên website của Trường.



Điều 19. Các học phần tổ chức đặc biệt

1. Học phần giáo dục quốc phòng và học phần giáo dục thể chất

Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất là các học phần điều kiện. Kết quả học tập các học phần này chỉ được sử dụng để xét cấp chứng chỉ học phần chứ không được dùng để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy.

2. Học phần thực tập ngoài trường

Một số học phần thực tập được tổ chức ngoài trường, sinh viên phải chú ý để đăng ký các môn này vào đúng học kỳ được mở.

3. Học phần thực tập tốt nghiệp (TTTN) và khóa luận tốt nghiệp (KLTN)

a) Học phần TTTN được tổ chức theo một quy định riêng do Hiệu trưởng ban hành. Sinh viên chỉ được đăng ký học môn TTTN khi có số tín chỉ tích lũy lớn hơn hoặc bằng 70% số tín chỉ quy định cho ngành đào tạo và đảm bảo các điều kiện khác do khoa quản lý ngành quy định.

b) Học phần KLTN được tổ chức theo một quy định riêng do Hiệu trưởng ban hành. Sinh viên chỉ được đăng ký học môn KLTN khi đã có số tín chỉ tích lũy lớn hơn hoặc bằng 85% số tín chỉ quy định cho ngành đào tạo và đảm bảo các điều kiện khác do khoa quản lý ngành quy định.



Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Mỗi học kỳ, trường chỉ tổ chức một kỳ thi kết thúc học phần ngay sau khi kết thúc học kỳ. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, và được tính ít nhất 2/3 ngày cho mỗi tín chỉ.

2. Việc tổ chức thi kết thúc học phần, bao gồm công tác chuẩn bị cho kỳ thi, công tác tổ chức kỳ thi, công tác chấm thi và phúc khảo, khen thưởng và xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định riêng do Hiệu trưởng ban hành.

Điều 21. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo:



a) Sinh viên năm thứ nhất:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 35 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 35 tín chỉ đến dưới 70 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 70 tín chỉ đến dưới 105 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư:

Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 105 tín chỉ đến 140 tín chỉ;

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ Hè được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ Xuân liền trước để xếp hạng sinh viên về học lực.



Điều 22. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi phòng Đào tạo xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi phòng đào tạo ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

3. Sinh viên xin nghỉ học tạm thời phải làm hồ sơ theo Quy trình nghỉ học tạm thời được công bố trên website của Trường.

Điều 23. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.

Cảnh báo kết quả học tập được dựa trên các điều kiện sau:

a) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập ở hai học kỳ chính liên tiếp hoặc ba lần ở các học kỳ không liên tiếp;

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 2, Điều 13 của Quy định này;

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2, Điều 35 của Quy định này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 24. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên xin học chương trình thứ hai phải làm hồ sơ theo Quy trình học cùng lúc hai chương trình được công bố trên website của Trường.

Điều 25. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu hội đủ các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ theo Quy trình xin chuyển trường được công bố trên website của Trường;

b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.



Điều 26. Trách nhiệm của sinh viên

1. Tìm hiểu, nghiên cứu để nắm vững chương trình đào tạo của khóa - ngành đào tạo, kế hoạch học tập mỗi học kỳ và những quy định, chế độ liên quan của trường. Khi cần thiết, sinh viên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm, khoa, các phòng ban chức năng hay giảng viên dạy học phần để được hướng dẫn và giúp đỡ.

2. Thường xuyên theo dõi các thông báo, đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn được phát mỗi học kỳ để thực hiện các công việc học vụ theo đúng trình tự và đúng thời hạn.

3. Thực hiện việc đăng ký học và nhận thời khóa biểu chính thức mỗi học kỳ theo đúng quy định, quy trình.

4. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu của học phần đã đăng ký học, tham dự các kỳ kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, các phần thực hành thí nghiệm.

5. Tham gia các hoạt động học tập, tham gia thí nghiệm, kiểm tra và thi đúng nhóm lớp đã được xếp. Nghiêm cấm các trường hợp thi, kiểm tra không đúng nhóm, tham gia thi tại phòng thi mà không có tên trong danh sách dự thi.

6. Tham gia các hoạt động đoàn thể, không ngừng rèn luyện đạo đức lối sống và thể chất phù hợp với mục tiêu đào tạo.

7. Bảo mật các thông tin cá nhân, tài khoản cá nhân được nhà trường cung cấp.



Chương III

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Điều 27. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp bài thi, tiểu luận, bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa quản lý sinh viên và một bản gửi về phòng Khảo thí & đảm bảo chất lượng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm F ở kỳ thi chính.

6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ, những sinh viên này sẽ phải đăng ký học lại các học phần đó ở các học kỳ sau hoặc năm sau.

Điều 28. Thang điểm đánh giá

Trường sử dụng ba thang điểm trong đánh giá kết quả học tập, bao gồm: thang điểm 10, thang điểm chữ, thang điểm 4. Việc tổ chức đánh giá học phần được thực hiện theo thang điểm 10. Máy tính sẽ quy đổi từ thang điểm 10 sang thang điểm chữ và thang điểm 4 để tính điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy. Kết quả học tập một học phần được thể hiện qua các thang điểm như sau:



Xếp loại

Thang điểm 10

Thang điểm chữ

Thang điểm 4

Đạt

(Tích lũy)



Giỏi

từ 8,5 đến 10

A

4,0

Khá

từ 7,0 đến 8,4

B

3,0

Trung bình

từ 5,5 đến 6,9

C

2,0

Trung bình yếu

từ 4,0 đến 5,4

D

1,0

Không đạt

Kém

Dưới 4,0

F

0,0

Điều 29. Các điểm đặc biệt

1. Trong bảng kết quả học tập còn có thêm các điểm đặc biệt sau đây:



Ý nghĩa

Thang điểm 10

Thang điểm chữ

Thang điểm 4

Cấm thi hoặc vắng thi không phép

11

F

0,0

Vắng thi có phép hoặc chưa hoàn tất điểm học phần

12

I

Không tính điểm

Miễn học và bảo lưu kết quả

13

R

Không tính điểm

Chưa nhận được điểm học phần

14

X

Không tính điểm

2. Điểm F

Ngoài quy định tại Điều 28, sinh viên còn bị nhận điểm F trong hai trường hợp sau đây:

- Bị cấm thi kết thúc học phần do không hội đủ các điều kiện: Có mặt ở lớp từ 80% trở lên số tiết lên lớp quy định cho học phần; tham dự từ 50% số kỳ kiểm tra thường xuyên đối với các học phần thí nghiệm, thực tập; thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của học phần theo các quy định trong đề cương học phần.

- Vắng thi kết thúc học phần không phép.

3. Điểm I

a) Sinh viên sẽ nhận điểm I trong các trường hợp sau đây:

- Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;

- Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.

b) Nếu nhận điểm I, trong thời hạn 01 năm học kế tiếp, sinh viên phải làm đơn đăng ký thi lại học phần đó. Sau khi thi, điểm I sẽ được đổi thành điểm mà sinh viên đạt được. Ngược lại, sau 01 năm, nếu sinh viên chưa có điểm để đánh giá học phần, điểm I được tự động chuyển thành điểm F.

c) Sinh viên xin nhận điểm I phải làm hồ sơ theo Quy trình xin nhận điểm I được công bố trên website của Trường.

4. Ký hiệu R: đối với những học phần được nhà trường cho miễn học và bảo lưu kết quả, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả. Việc cho phép miễn học và bảo lưu kết quả do Hiệu trưởng quyết định sau khi tham khảo ý kiến của khoa quản lý học phần. Sinh viên xin miễn học và bảo lưu kết quả phải làm đơn kèm theo xác nhận nộp cho phòng đào tạo.

Điểm bảo lưu không được tính trong điểm trung bình chung học kỳ, nhưng được tính trong điểm trung bình chung tích lũy.

Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

c) Sinh viên xin bảo lưu kết quả phải làm hồ sơ theo Quy trình xin bảo lưu kết quả được công bố trên website của Trường.

5. Điểm X

Sinh viên sẽ nhận điểm X đối với những học phần chưa nhận được kết quả thi.



Điều 30. Đánh giá học phần

1. Các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành

a) Công thức tính:

ĐMH = (ĐGTX x K1) + (KTMH x K2) (Với K1 + K2 = 1)

Trong đó:


  • ĐMH: Điểm học phần, làm tròn đến một chữ số thập phân;

  • ĐGTX: Điểm đánh giá thường xuyên, làm tròn đến 0,5;

  • KTMH: Điểm thi kết thúc học phần, làm tròn đến 0,5;

  • K1: Trọng số của ĐGTX, nhỏ hơn hoặc bằng 0,5;

  • K2: Trọng số của ĐMH, lớn hơn hoặc bằng 0,5.

b) Tùy theo tính chất của học phần, điểm ĐGTX có thể được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận; điểm bài tập lớn.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được trưởng bộ môn phê duyệt và phải được quy định trong đề cương học phần. Đối với các bài kiểm tra thường xuyên, giảng viên phải nhận xét, hướng dẫn, đánh giá và trả lại cho sinh viên để họ tự đánh giá, rút kinh nghiệm.

2. Các học phần thực hành

Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Điểm ĐGTX và điểm các học phần thực hành do chính giảng viên đánh giá, thông báo cho sinh viên và ghi vào bảng ghi điểm.

Điều 31. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.



Điều 32. Cách tính điểm trung bình chung

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:



Trong đó:



A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i (theo thang điểm 4)

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở cuối học kỳ. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.



Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 33. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên được trường xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;

đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định của nhà trường đối với các ngành không chuyên về ngoại ngữ và tin học;

e) Có đơn gửi Phòng đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học.

2. Trong và sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng Phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 34. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học. Cụ thể:

a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1, Điều 33 của Quy định này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Quy định này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra 1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2013.



2. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

HIỆU TRƯỞNG

(đã kí)

Nguyễn Văn Đệ




Каталог: UserFiles -> file
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> 29 Thủ tục công nhận tuyến du lịch cộng đồng
file -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
file -> CỦa bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin về việc thành lập tạp chí di sản văn hóa thuộc cục bảo tồn bảo tàng bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin
file -> BỘ VĂn hoá, thể thao và du lịCH
file -> UỶ ban quốc phòng và an ninh cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> Số: 38/2009/QĐ-ttg CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> BỘ VĂn hoá, thể thao và du lịch cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> KỲ HỌp thứ TÁM, quốc hội khóa XIII (20/10/2014 – 28/11/2014)
file -> UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ SÁU quốc hội khoá XII

tải về 175.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương