Bộ giáo dục và đào t



tải về 11.67 Mb.
trang4/83
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích11.67 Mb.
#38348
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   83

b) Thuyết kng thể biết
Đây kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề bản của triết học. Đối với câu hỏi "Con ngưi thể nhận thức đưc thế gii hay không?", tuyệt đi đa số các nhà triết hc (c duy vật và duy m) tr li mt cách khng định: tha nhận kh năng nhn thc thế gii ca con ngưi. Hc thuyết triết học ph nhn kh năng nhn thc của con ngưi đưc gọi là thuyết không th biết. Theo thuyết này, con ngưi không th hiu đưc đối tưng hoc có hiu chăng ch là hiểu hình thc b ngoài vì tính c thực c hình ảnh v đi tượng mà c giác quan của con ngưi cung cấp trong quá trình nhận thức không bảo đảm tính chân thực.
Tính tương đối của nhn thc dẫn đến việc ra đời của trào lưu hoài nghi luận ttriết học Hy Lạp cổ đại. Những người theo trào u y nâng s hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thc đã đạt được cho rằng con ngưi không th đạt đến chân khách quan. Tuy còn những mặt hạn chế nhưng Hoài nghi luận thời phục hưng đã giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưng quyền uy của Giáo hội thời trung cổ, hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh và c n điu n giáo. T hoài nghi lun (scepticisme) mt s nhà triết học đã đi đến thuyết không th biết (agnosticisme) mà tiêu biểu là Cantơ ở thế kỷ XVIII.
III- Siêu hình biện chng
Các khái nim "biện chứng" "siêu hình" trong lch sử triết học đưc dùng theo một số nghĩa khác nhau. Còn trong triết học hiện đại, đặc bit triết hc mácxít, chúng đưc dùng, trưc hết để chỉ hai phương pháp chung nhất đối lập nhau của triết học.

Phương pháp biện chứng phản ánh "biện chứng khách quan" trong sự vận động, phát triển của thế giới. Lý luận triết học của phương pháp đó đưc gọi là "phép biện chứng".



1. Sđi lp giữa phương pháp siêu hình phương pháp bin chứng a) Phương pháp siêu hình

Phương pháp siêu hình là phương pháp:


+ Nhận thức đối ng trạng thái lập, tách rời đối ng ra khỏi các chnh thể

khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyt đối.


+ Nhận thc đối ng trạng thái tĩnh tại; nếu sự biến đổi thì đấy chỉ sự

biến đổi về slưng, nguyên nhân ca sự biến đi nằm ở bên ngoài đối ng.


Phương pháp siêu hình làm cho con ngưi "chỉ nhìn thấy những sự vật riêng bit mà không nhìn thấy mi liên h qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh s tiêu vong ca những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh ca những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng"1.
Phương pháp siêu hình bắt nguồn t chỗ muốn nhận thức mt đối ng nào trưc hết con ngưi cũng phải tách đối tưng ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận thức trạng thái không biến đổi trong một không gian thời gian xác đnh. Song phương pháp siêu hình chỉ tác dụng trong một phạm vi nhất đnh bởi hiện thực không rời rạc và ngưng đọng như phương pháp này quan nim.

b) Phương pháp bin chứng
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thc đối ng trong các mối liên hệ với nhau, nh ng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thc đối ng trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh ng chung phát triển. Đây quá trình thay đi về cht ca các sự vật, hiện tưng nguồn gốc của sự thay đổi ấy đấu tranh của các mặt đối lp để gii quyết mâu thuẫn nội ti của chúng.
N vậy phương pháp biện chứng th hiện tư duy mm dẻo, linh hot. Nó thừa nhận trong những trưng hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." còn cả cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chnh thể trong lúc vừa lại vừa không phải nó; thừa nhận cái khẳng đnh cái phủ đnh vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau2.

Phương pháp biện chng phản ánh hiện thực đúng như tồn ti. Nhờ vậy, phương pháp duy bin chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con ngưi nhận thức

1 Sđd, t.20, tr. 37.

2 Xem Sđd, tr. 696.

cải tạo thế giới.


2. Các giai đon phát triển cơ bn của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của duy con ngưi, phương pháp biện chứng đã qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết hc với ba hình thức lch s của nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất phép biện chứng t phát thời c đi. Các nhà bin chứng cphương Đông ln phương Tây thi k này đã thấy các sự vt, hiện tưng của trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ cùng tận. Tuy nhiên, những các nhà biện chứng hồi đó thấy đưc chỉ trực kiến, chưa phải kết quả của nghiên cứu thực nghiệm khoa học.
+ nh thức th hai là phép biện chứng duy m. Đnh cao ca nh thức này đưc th hin trong triết hc c đin Đc, người khi đầu là Cantơ và người hn thiện là Hêghen. Có th nói, ln đầu tiên trong lịch s phát triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình y một cách h thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng đây bắt đầu t tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thc chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba phép biện chng duy vật. Phép biện chứng duy vt đưc thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen y dng, sau đó đưc V.I.Lênin phát triển. C.Mác Ph.Ăngghen đã gạt b tính cht thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để y dựng phép bin chứng duy vật vi tính cách là hc thuyết v mi liên h ph biến và v s phát trin dưới hình thức hoàn bị nhất.


tải về 11.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   83




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương