BỘ CÔng thưƠng số: 23/2011/tt-bct cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 0.88 Mb.
trang1/7
Chuyển đổi dữ liệu01.11.2017
Kích0.88 Mb.
#33958
  1   2   3   4   5   6   7

BỘ CÔNG THƯƠNG

Số: 23/2011/TT-BCT



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2011

THÔNG TƯ

Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về an toàn trong nhà máy tuyển khoáng

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong nhà máy tuyển khoáng.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ban hành và áp dụng trong phạm vi cả nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Website: Chính phủ; BCT;

- Công báo;



- Lưu: VT, KHCN.

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Lê Dương Quang


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



QCVN 02 : 2011/BCT


QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ AN TOÀN TRONG NHÀ MÁY TUYỂN KHOÁNG

National technical regulation on safety

of minerals preparation plants

HÀ NỘI, 6 – 2011

Lời nói đầu:

QCVN 02 : 2011/BCT do Vụ Khoa học và Công nghệ; Cục Kỹ thuật


an toàn & Môi trường công nghiệp, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Công Thương soạn thảo; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định; Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 23/2011/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2011.

MỤC LỤC





Trang

Lời nói đầu

2

Mục lục ............

3

Chương I. Quy định chung.

5

- Phạm vi và đối tượng áp dụng

5

- Giải thích từ ngữ

5

Chương II. Cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu

12

- Mục 1. Cấp tải, dỡ tải

12

- Mục 2. Vận chuyển nguyên liệu

15

Chương III. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu

20

- Mục 1. Máy đập, nghiền

20

- Mục 2. Máy sàng

23

- Mục 3. Máy phân cấp thuỷ lực

25

Chương IV. Công đoạn tuyển

27

- Mục 1. Máy lắng

27

- Mục 2. Các thiết bị tuyển trên mặt phẳng nghiêng

27

- Mục 3. Máy tuyển huyền phù

29

- Mục 4. Máy tuyển nổi

30

- Mục 5. Thuốc tuyển nổi

31

- Mục 6. Máy tuyển từ

33

- Mục 7. Máy tuyển điện

34

- Mục 8. Quạt gió, khí nén

35

Chương V. Cấp nước và công đoạn xử lý bùn nước

36

- Mục 1. Cấp nước

36

- Mục 2. Xử lý bùn nước

37

Chương VI. Bunke, kho chứa, bãi thải và thiết bị bốc dỡ

42

- Mục 1. Bun ke

42

- Mục 2. Kho chứa thuốc tuyển

44

- Mục 3. Kho chứa khoáng sản

46

- Mục 4. Bãi thải

46

- Mục 5. Thiết bị bốc rót tại kho

48

Chương VII. An toàn cung cấp điện, khí nén, sửa chữa cơ điện, thông tin và điều khiển

50

- Mục 1. An toàn cung cấp điện, khí nén

50

- Mục 2. Sửa chữa cơ điện

58

- Mục 3. Thông tin và điều khiển

63

Chương VIII. Lấy mẫu và Hoá nghiệm

65

Chương IX. Phòng chống cháy, nổ, lụt bão

69

- Mục 1. Phòng chống cháy, nổ

69

- Mục 2. Chống sét

71

- Mục 3. Phòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn

72

Chương X. Vệ sinh công nghiệp và môi trường

74

Chương XI. Quản lý công tác an toàn nhà máy tuyển khoáng

79


Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Quy chuẩn này quy định các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, bảo vệ môi trường trong nghiên cứu, thiết kế, thi công, quản lý kỹ thuật sản xuất, tổ chức chỉ đạo hoạt động các nhà máy tuyển khoáng.

b) Các hoạt động liên quan đến công tác tuyển khoáng sản độc hại và phóng xạ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.

c) Các thiết bị mới hoặc chưa sử dụng trong các nhà máy tuyển ở Việt Nam, hiện chưa được đề cập trong quy chuẩn này. Khi lắp đặt, vận hành các thiết bị này, đơn vị sử dụng phải lập quy định an toàn vận hành thiết bị, được lãnh đạo nhà máy phê duyệt.



2. Đối tượng áp dụng

a) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực tuyển khoáng và nhà máy tuyển khoáng.

b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động thiết kế, nghiên cứu, đào tạo, quản lý kỹ thuật hoặc trực tiếp sản xuất, làm việc tại các nhà máy tuyển khoáng.

c) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nhà máy tuyển khoáng trên lãnh thổ Việt Nam.



Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:



1. An toàn: Trạng thái mà con người, thiết bị, môi trường được bảo vệ, phòng chống những tác nhân nguy hại có thể phát sinh (hoặc tiềm ẩn) do chủ quan, khách quan trong hoạt động liên quan ở các nhà máy tuyển khoáng.

2. Bãi thải: Khu vực dùng để chứa đất đá thải và các tạp chất khác trong quá trình sàng tuyển và chế biến khoáng sản.

3. Giám đốc điều hành: Là người do tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giao nhiệm vụ điều hành các hoạt động chế biến khoáng sản và chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

4. Kế hoạch phòng ngừa và giải quyết sự cố

Kế hoạch dự kiến các tình huống, giả định sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất và những biện pháp giải quyết sẽ được thực hiện kịp thời khi phát hiện có sự cố.



5. Sự cố: Tình huống bất thường xảy ra trong quá trình hoạt động liên quan ở các nhà máy tuyển khoáng hoặc trực tiếp sản xuất, có thể gây tai nạn cho người, thiệt hại về tài sản hoặc gây ách tắc sản xuất.

Sự cố có thể xảy ra đối với người, thiết bị, công trình và môi trường vv...; sự cố do khách quan hoặc do chủ quan mang đến.



6. Tuyển khoáng: Là quá trình công nghệ dựa vào sự khác nhau về đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý hoặc hoá lý của các khoáng vật nằm trong nguyên liệu khoáng sản rắn nhằm lấy ra sản phẩm có ích và loại bỏ sản phẩm thải.

7. Phân xưởng: Nơi lắp đặt các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ để tiến hành các công đoạn: phân xưởng chuẩn bị (đập, nghiền, sàng), phân xưởng tuyển và phân xưởng khử nước sản phẩm vv... nhằm nâng cao chất lượng khoáng sản và phân loại sản phẩm theo yêu cầu sử dụng.

8. Nhà máy tuyển khoáng: Là tập hợp các phân xưởng thuộc các công đoạn, các công trình, máy móc và thiết bị có liên quan đến hoạt động sản xuất gia công, làm giàu khoáng sản.

9. Một số quy ước về tên gọi

a) Phân xưởng, các đội sản xuất trực thuộc nhà máy (công ty) được gọi chung là cấp phân xưởng.

b) Quản đốc hoặc cấp có trách nhiệm tương đương được cấp trên giao trách nhiệm bằng văn bản quản lý phân xưởng.

c) Phó quản đốc hoặc cấp tương đương được cấp trên giao trách nhiệm bằng văn bản thực hiện nhiệm vụ cụ thể do quản đốc phân công.



Điều 3. Các yêu cầu trước khi vận hành nhà máy tuyển khoáng

1. Phải xây dựng đủ các hạng mục công trình theo thiết kế đã được phê duyệt.

2. Có đủ hồ sơ pháp lý theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: Dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, bản vẽ hoàn công, báo cáo về công tác an toàn và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Có các biên bản nghiệm thu chạy thử không tải, có tải và biên bản nghiệm thu nhà máy sau xây dựng.

4. Có đủ quy trình, nội quy an toàn. Có đủ các biển báo, nội quy an toàn tại các vị trí cần thiết.

Điều 4. Quy định chung đối với nhà máy tuyển khoáng

1. Nơi làm việc trong xưởng tuyển khoáng phải đảm bảo quy định đạt tiêu chuẩn về không gian độ thoáng, độ sáng, môi trường vệ sinh công nghiệp theo quy định hiện hành. Những nơi làm việc đông người hoặc vị trí nguy hiểm phải có biển cảnh báo về an toàn, đề phòng tai nạn. Đường đi lại không đảm bảo an toàn hoặc có thể xảy ra tai nạn phải có rào ngăn và biển báo, bảng chỉ dẫn an toàn và lối thoát hiểm.

2. Nơi làm việc trong các trạm, phòng máy cố định hoặc di động phải có bảng chỉ dẫn (nội quy tóm tắt) về kỹ thuật an toàn; nội quy đó phải được giám đốc đơn vị đó duyệt (hoặc giám đốc nhà máy tuyển khoáng phê duyệt). Biển cảnh báo, chỉ dẫn, nội quy phải treo ở nơi dễ thấy, dễ quan sát, rõ ràng.

3. Các công trình, các hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, trang thiết bị vv... trong phạm vi nhà máy tuyển khoáng phải thực hiện theo đúng quy định an toàn và phòng chống cháy.

4. Khi làm việc ở những nơi có khả năng sụt lún, không đảm bảo an toàn thì phải áp dụng những biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn, đồng thời phải quan trắc thường xuyên trạng thái biến động. Nếu thấy có hiện tượng sụt lún, dịch chuyển phải dừng ngay công việc ở những vị trí đó.

5. Khu vực bến bãi, nơi làm việc ngoài trời phải có nhà hoặc mái che tạm thời tránh mưa, nắng, có biện pháp chống say nắng cho người lao động.

6. Xung quanh nhà máy tuyển khoáng phải có rãnh, mương thoát nước, không để cho nước chảy vào nhà máy tuyển, tiết diện rãnh, mương thoát nước đảm bảo thoát được lượng nước tối đa trong mùa mưa.

Những công trình ngầm, phải thiết kế hố tập trung nước và có bơm thoát nước đảm bảo tiêu hết lượng nước tập trung, không được để nước ngập úng trong công trình ngầm.

7. Đường đi lại trong phạm vi nhà máy tuyển khoáng (đường nội bộ) hoặc các đường ống dẫn nước, dầu, khí phải cắt qua đường sắt hoặc đường ôtô hoặc đi phía dưới băng tải thì phải thực hiện theo quy định an toàn của giao thông đường sắt và đường bộ, được cấp có thẩm quyền cho phép; phải có chỉ dẫn, biển báo, có chiếu sáng khi trời tối.

8. Trong nhà máy hoặc xưởng tuyển, lối đi lại phải có đủ ánh sáng theo tiêu chuẩn quy định. Cầu vượt, cầu dẫn phải có lan can, tay vịn chắc chắn. Chiều cao của lan can, tay vịn không được thấp hơn 0,8 m, chiều rộng lối đi không được nhỏ hơn 0,7 m.

9. Nền, sàn công tác có độ dốc đảm bảo yêu cầu, chống trơn trượt, sàn công tác phải có tay vịn. Độ dốc cầu thang và chiều cao bậc cầu thang xây dựng đúng theo tiêu chuẩn hiện hành.

10. Đối với nhà máy tuyển khoáng có bụi, khí độc hoặc khoáng sản dễ cháy:

a) Khi vận chuyển, bốc dỡ khoáng sản có sinh bụi hoặc khí độc phải thực hiện đo đạc, quan trắc theo quy định hiện hành;

b) Nồng độ bụi và khí độc trong không khí ở những nơi làm việc không được cao hơn tiêu chuẩn quy định;

c) Trong mọi trường hợp, khi thấy tỷ lệ khí độc hoặc nồng độ bụi trong không khí cao hơn tiêu chuẩn đã quy định thì phải có các biện pháp làm giảm nồng độ khí độc và bụi để đảm bảo an toàn;

d) Khi sàng tuyển, chế biến những khoáng sản dễ bắt lửa hoặc tự cháy, phải có biện pháp an toàn và hệ thống phòng chữa cháy đảm bảo an toàn.



Điều 5. Quy định đối với người sử dụng lao động

1. Yêu cầu đối với người quản lý

a) Lãnh đạo nhà máy phải có đủ tiêu chuẩn về trình độ, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn phù hợp với công việc quản lý được giao;

b) Những người làm công tác chỉ đạo, điều hành kỹ thuật sản xuất ở nhà máy tuyển khoáng phải là những người có trình độ, kinh nghiệm, tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc trung cấp kỹ thuật thuộc ngành nghề chuyên môn theo công việc phân công, đảm nhận;

c) Người phụ trách công tác an toàn của nhà máy tuyển khoáng phải là người có trình độ kỹ sư, cao đẳng kỹ thuật, phải qua khoá học đào tạo, tập huấn về công tác quản lý kỹ thuật an toàn và được các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, chức năng tổ chức, kiểm tra xác nhận;

d) Trong thời gian làm việc, sản xuất, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng an toàn tại các vị trí làm việc trong phạm vi quản lý.

2. Ban hành quy chế phân cấp quản lý, quy trình vận hành, nội quy an toàn, vệ sinh công nghiệp, quy định chế độ trách nhiệm và quyền đối với người quản lý của nhà máy tuyển khoáng trong công tác an toàn bảo hộ lao động thuộc phạm vi được phân công.

3. Tổ chức, đào tạo, huấn luyện, hướng dẫn kỹ thuật an toàn đối với từng ngành nghề theo quy định. Việc học tập, huấn luyện phải được ghi vào sổ huấn luyện.

4. Đảm bảo cung cấp đủ trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, dụng cụ và phương tiện an toàn, bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với điều kiện làm việc theo quy định.

5. Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo môi trường lao động đạt tiêu chuẩn về không gian độ thoáng, độ sáng, tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp cho phép về bụi, hơi khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn - rung và các yếu tố có thể gây hại khác theo các quy định hiện hành.

6. Thực hiện quy định về khám sức khoẻ, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động theo quy định hiện hành.

7. Kiểm tra định kỳ máy móc, nhà xưởng, kho tàng để đảm bảo vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động. Không để tình trạng hoạt động của máy móc, thiết bị, nhà xưởng gây hại đến người lao động.

8. Giải quyết các đề nghị, kiến nghị trong công tác an toàn - bảo hộ lao động; các giải pháp kỹ thuật - an toàn hoặc những vấn đề liên quan của đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn lao động.

Điều 6. Quy định đối với người lao động

1. Người lao động phải được kiểm tra sức khoẻ theo định kỳ (ít nhất một lần trong năm). Đối với một số công việc đặc thù theo quy định phải có chuẩn đoán hình ảnh (x quang).

2. Người lao động phải được học tập, hướng dẫn quy trình vận hành, nội quy an toàn; qua sát hạch đạt yêu cầu để thực hiện công việc trong dây chuyền công nghệ, sản xuất của nhà máy tuyển.

3. Những người không làm việc thường xuyên tại nhà máy tuyển khoáng (tham quan, thực tập vv...) trong thời gian làm việc ở nhà máy tuyển khoáng phải được học tập, hướng dẫn an toàn theo quy định hiện hành.

4. Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với vị trí làm việc như: quần áo bảo hộ, ủng, giầy mũ, khẩu trang, găng tay, kính các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân và các dụng cụ, phương tiện an toàn - bảo hộ lao động cần thiết, theo nội quy an toàn khi tiến hành các công việc.

5. Từ chối làm việc nếu thấy không đủ điều kiện đảm bảo an toàn và chưa được trang bị đầy đủ thiết bị, dung cụ, phương tiện bảo hộ lao động cá nhân, đồng thời có kiến nghị với người quản lý công việc và người có trách nhiệm về công tác an toàn bảo hộ lao động.

6. Người lao động làm công việc được phân công tại vị trí quy định, đồng thời phải thực hiện đầy đủ quy trình vận hành, nội quy an toàn - vệ sinh lao động. Không làm việc ở những nơi có nguy cơ xảy ra mất an toàn. Đề nghị với các cơ quan cấp trên và người sử dụng lao động giải quyết những vấn đề vướng mắc hoặc bất cập trong công tác an toàn bảo hộ lao động khi xét thấy vượt khả năng quyền hạn của mình.

7. Người lao động khi thấy có hiện tượng nguy hiểm hoặc tiềm ẩn có thể xảy ra tai nạn lao động, đe doạ đến những công trình, máy móc, thiết bị, nhà cửa thì phải tìm các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa và phải báo kịp thời cho người có trách nhiệm để giải quyết. Khi giải quyết sự cố phải có biện pháp kỹ thuật an toàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Khi làm việc trên sườn dốc và cao hơn hai mét so với mặt đất (hoặc mặt tầng), người lao động phải đeo dây an toàn. Vị trí buộc dây an toàn phải đảm bảo chắc chắn, ở ngay phía trên người làm việc.

9. Khi xảy ra cháy nổ, người lao động phải nhanh chóng thoát ra khỏi vị trí nguy hiểm theo chỉ dẫn của sơ đồ thoát hiểm, đồng thời báo ngay cho bộ phận phòng chống cháy, nổ của nhà máy hoặc các tổ chức phòng chống cháy, nổ đóng ở vị trí gần nhất và tích cực tham gia chữa cháy theo phương án đã định.

10. Trước khi khởi động và di chuyển các máy móc, thiết bị phải phát tín hiệu để mọi người biết và có những biện pháp phòng ngừa, bảo đảm an toàn.

Điều 7. Công tác an toàn trong sản xuất nhà máy tuyển khoáng

1. Các nhà máy tuyển khoáng hoạt động sản xuất phải lập kế hoạch an toàn bảo hộ lao động, được duyệt đồng thời với kế hoạch sản xuất - kinh doanh của nhà máy tuyển khoáng. Kế hoạch về an toàn bảo hộ lao động hàng năm phải phù hợp với:

a) Tình hình sản xuất, sản lượng, phương tiện và thiết bị sản xuất của nhà máy tuyển khoáng;

b) Điều kiện và địa hình thực tế của nhà máy tuyển khoáng;

c) Sự thay đổi điều kiện kỹ thuật công nghệ nhà máy tuyển khoáng;

d) Thực trạng kỹ thuật an toàn của nhà máy, các định mức kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Triển khai thực hiện kế hoạch an toàn bảo hộ lao động đã được duyệt.

3. Lập báo cáo kết quả thực hiện và bổ sung kế hoạch an toàn bảo hộ lao động theo tình hình sản xuất cuối kỳ trong năm, kèm theo các số liệu về tình hình tai nạn và sự cố xảy ra.

4. Các thiết bị, máy móc, phương tiện trong nhà máy tuyển khoáng, sau khi lắp đặt xong phải:

a) Kiểm tra, hiệu chỉnh và chạy thử theo quy định; phù hợp với các thông số, yêu cầu kỹ thuật của nhà máy chế tạo;

b) Tổ chức nghiệm thu theo quy định;

c) Lập lý lịch theo dõi;

d) Lập đủ hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa.

5. Các thiết bị nâng phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và vận chuyển người, nguyên vật liệu như: Palăng xích, palăng điện, cầu trục, cầu thang máy phải thực hiện theo các quy định trong các Quy chuẩn an toàn hiện hành.

6. Hoạt động sản xuất, an toàn của nhà máy tuyển khoáng:

a) Phải tuân theo quy định của quy chuẩn an toàn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức hiện hành của Nhà nước;

b) Trong trường hợp các quy chuẩn an toàn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kỹ thuật Nhà nước chưa ban hành thì cho phép áp dụng các văn bản pháp quy, định mức của cơ quan chủ quản cấp trên.

7. Không cho phép:

a) Người và máy móc làm việc đồng thời tại vị trí theo phương thẳng đứng ở trên cao, phía dưới liền kề hoặc nơi nguy hiểm, không đảm bảo an toàn;

b) Vận hành máy móc, thiết bị khi chưa đảm bảo các điều kiện kỹ thuật và an toàn hoặc khi chưa nhận được tín hiệu cho phép khởi động thiết bị;

c) Bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các chi tiết hoặc làm vệ sinh công nghiệp khi máy đang hoạt động.

Điều 8. Quy định chung về sửa chữa, bảo dưỡng

Khi tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, phải ngừng máy, cắt điện và treo biển "Cấm đóng điện " tại nơi đóng cắt điện của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đó.


Chương II. CẤP TẢI, DỠ TẢI, VẬN CHUYỂN NGUYÊN LIỆU

TRONG NHÀ MÁY TUYỂN KHOÁNG

Mục 1. CẤP TẢI, DỠ TẢI

Điều 9. Quy định chung về vận tải đường sắt

1. Đầu máy, toa xe, đường sắt, sân ga, thông tin tín hiệu sử dụng trong khu vực nhà máy tuyển khoáng phải đảm bảo tiêu chuẩn, tình trạng kỹ thuật theo quy định của Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt 22TCN 340-05 và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

2. Các công trình và thiết bị đường sắt (đường sắt, đầu máy, toa xe, sân ga, bãi chứa, hệ thống tín hiệu, hệ thống thông tin liên lạc vv…) sử dụng trong khu vực nhà máy tuyển khoáng phải đảm bảo tiêu chuẩn, tình trạng kỹ thuật theo các điều khoản của Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt 22TCN 340-05.

3. Tốc độ đoàn toa xe chạy trong khu vực cấp, dỡ tải của Nhà máy phải theo đúng các quy định về tốc độ dồn dịch trong Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt 22TCN 340-05.

4. Trưởng các nhà ga thuộc Nhà máy có trách nhiệm quản lý, điều hành đoàn xe hoạt động an toàn trên tuyến đường sắt của nhà máy.

Điều 10. Biện pháp chống trôi xe

1. Trên mỗi đầu máy và tại các nhà ga, bãi tập kết đoàn toa xe phải có chèn chống trôi có tay cầm dài từ 200 ¸ 300 mm.

2. Phải thực hiện chèn chống trôi ở hai đầu đoàn toa xe. Chỉ được tách đoàn toa xe ra khỏi đầu máy hoặc tời kéo sau khi chèn xong và người thao tác chèn báo hiệu cho phép tách đoàn toa xe. Trường hợp dỡ tải tại máng cho phép chèn chống trôi ở một đầu đoàn toa xe.

Điều 11. Quy định đối với nơi cấp dỡ tải toa xe

1. Khi cấp tải vào toa xe phải thực hiện theo đúng quy định, đưa toa xe vào đúng vị trí bằng đầu máy hoặc tời điện, chèn toa xe đứng yên mới được chất hoặc dỡ tải hoặc dùng đầu máy để dồn dịch.

2. Không được đổ quặng rời và các vật lạ khác trên đường sắt, khu vực để xếp dồn toa xe vận tải và bunke nhận liệu.

3. Đối với toa xe mở hông, mở đáy (toa HH), trước khi mở cửa để dỡ tải phải kiểm tra các khoá chính và khoá phụ. Chỉ khi khoá phụ ở trạng thái đóng chắc chắn mới được mở khoá chính.

Khi toa xe vào đúng vị trí mới được mở khoá phụ để dỡ tải, người mở khoá phụ phải đứng ở vị trí an toàn ngoài vòng quay của cửa.

4. Đối với toa xe bốn thùng, có tai móc phải móc nối chắc chắn các vòng móc của thùng xe với bộ phận móc tải của thiết bị nâng. Người móc tải sau khi thực hiện xong công việc phải đứng ở vị trí an toàn và làm hiệu cho người điều khiển thiết bị nâng thực hiện việc dỡ tải vv...

5. Việc dỡ tải và đánh đống vật liệu phải theo đúng quy định an toàn đối với kho chứa khoáng sản tại Quy chuẩn này.

6. Việc dỡ tải bằng quang lật chỉ được thực hiện khi toa xe đã nằm đúng vị trí trong quang lật.

7. Khi vật liệu trên toa xe bị dính ướt, việc dỡ tải gặp nhiều khó khăn phải có giải pháp kỹ thuật phù hợp để xử lý như: rung, thổi khí, thủ công vv...

8. Để bảo đảm an toàn lao động khi cấp dỡ tải đối với toa xe nghiêm cấm:

a) Người đứng hoặc đi lại trong vòng nguy hiểm khi máy nâng đang làm việc;

b) Trèo qua đầu nối toa xe, bám nhảy trên các toa xe hoặc chui dưới gầm xe. Trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp an toàn cụ thể được phê duyệt;

c) Người không có nhiệm vụ đến gần khu vực dỡ tải trong khi dỡ tải, đi lại trong hành lang đường sắt. Chỉ khi dừng xe được đặt đúng vị trí, người móc tải mới được vào tháo mỏ móc cáp ra khỏi thùng xe. Phải thường xuyên dọn sạch vật liệu rơi vãi xuống hành lang đường sắt;

d) Người ở trong toa xe khi thiết bị rung đang dỡ vật liệu. Việc dỡ, làm sạch toa xe và làm sạch đường xe lửa phải thực hiện theo quy định hướng dẫn an toàn;

e) Trèo lên toa xe, động cơ của bộ truyền động đang có điện;

g) Dỡ tải khi toa xe hỏng (không hợp quy cách) bằng thiết bị lật goòng. Việc dỡ tải các toa xe này phải sử dụng các hố – bun ke nhận liệu đặc biệt phù hợp.



Каталог: vbpq
vbpq -> UỶ ban nhân dân tỉnh quảng nam số: 118 /bc-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq -> TỈnh bến tre độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> Ban hành kèm theo Thông tư số: 29/2004/tt-btnmt
vbpq -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> BỘ CÔng an cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
vbpq -> QUỐc hội nghị quyết số: 109/2015/QH13 CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
vbpq -> PHỤ LỤC: MẪu văn bảN Áp dụng thống nhất trong công tác bổ nhiệM (Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/tt-btp ngày 01 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) Mẫu số: 01/bncb

tải về 0.88 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương