Arthritis: viêm khớP



tải về 98.88 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu13.09.2016
Kích98.88 Kb.
#32083
ARTHRITIS: VIÊM KHỚP

V


Bệnh nhân bị đau khớp
iêm khớp là một bệnh lý mạn tính của khớp có đặc tính là viêm và đau.Hậu quả là đưa đến hạn chế hoặc mất cử động Khớp . Viêm khớp có nhiều dạng, những dạng thường gặp nhất là viêm khớp xương , viêm khớp dạng thấp và viêm khớp Dạng thống phong (gout). Tuy nhiên các dạng khớp đều có các triệu chứng chung là : Sưng, nóng, đỏ, đau. Nếu các triệu chứng trên kéo dài trên 2 tuần, có nhiều khả năng bệnh nhân bị viêm khớp . Trong trường hợp này, tốt nhất là đưa Bệnh nhân đến khám ở một Bác sĩ chuyên khoa ví dụ như Bác sĩ chấn thương chỉnh hình hoặc Bác sĩ chuyên về khớp.


Bệnh nhân > 40 tuổi có tiền sử chấn thương khớp nghiêm trọng , thường bị căng thẳng và/hoặc béo phì?

  • Đau khớp khi vận động hay cứng khớp vào buổi sáng?

  • Cơn đau giảm khi nghỉ ngơi?

  • Cứng khớp xảy ra kéo dài < 30 phút sau một thời gian ít vận động?

Bệnh nhân có thể bị Viêm xương khớp hay Bệnh thoái hóa khớp , là tình trạng lớp sụn bị phá hủy trong quá trình lão hóa

Tham khảo ý kiến bác sĩ.



Bệnh nhân có thể bị Lupus ban đỏ hệ thống, đặc trưng bệnh là viêm mãn tính các mô trong cơ thể do rối loạn hệ miễn dịch.

Khi sờ thấy có khớp đỏ và nóng?

Không



Bệnh nhân có bị sốt,ớn lạnh, kèm với đau và cứng ở một khớp , xung quanh khớp bị nóng và đỏ, người yếu đi và/hoặc phát ban?



Bệnh nhân có thể bị Viêm

khớp nhiễm trùng, một

bệnh nhiễm vi khuẩn gây

viêm hoạt dịch và tổn thương xương cận khớp.



Tham khảo ý kiến

Bác sĩ nếu sơ đồ

này không giúp đánh giá được bệnh.



Không

Tham khảo ý

kiến Bác sĩ.



  • Tập thể dục đều đặn .Để duy trì hoạt động linh hoạt của khớp và giúp các cơ và khớp khỏe hơn .Bơi lội tốt vì có ít áp lực nhất lên các khớp.

  • Các bài tập có động tác uyển chuyển như khiêu vũ , giúp duy trì cử động bình thường của khớp , giảm cứng khớp và giúp cải thiện sự linh hoạt

  • Các bài tập kéo dãn như cử tạ , giúp giữ hoặc tăng cường sức mạnh của các cơ . giúp cơ có thể chống đỡ và bảo vệ các khớp bị viêm một cách hiệu quả. Nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia cử tạ.

  • Thể dục nhịp điệu hay các bài tập dẻo dai như đạp xe đạp , có thể gúp giảm sưng các khớp ,giúp tốt cho tim mạch , giảm cân và cải thiện chức năng toàn thân.

  • Chườm nóng và chườm lạnh có thể giúp giảm đau . chườm nóng có thể làm giảm sưng , còn chườm lạnh có thể làm tê vùng tổn thương .Tắm vòi sen nước nóng cũng có thể giúp bớt căng các cơ và dịu cơn đau.

  • Duy trì cân nặng bình thường. Thừa cân làm tăng sức ép lên các khớp, tăng nguy cơ tăng khớp gối , khớp hông và đau thắt lưng.

  • Vận động đúng tư thế của khớp .Một trong các nguyên nhân phổ biến gây viêm khớp là các hoạt động có cơ chế gây nén và xé ổ khớp dẫn đến không đúng tư thế, ví dụ khiêng vật nặng, đi, chạy .Cần tránh các động tác gây căng các khớp có nguy cơ kể trên khi làm việc

  • Chế độ ăn cân bằng ,Một nguyên nhân của bệnh viêm khớp , đặc biệt bệnh gout, là acid uric. Tránh dùng các thức ăn giàu purine vì sẽ gây ra ứ đọng acid uric ở các khớp như bia và thức uống có cồn, cá mòi , cá trích ,trứng cá men bia , thịt rau đậu,nước thịt ,nấm, măng tây và bông cải.

  • Thực phẩm thay thế có thể co ích trong trường hợp này như dùng đậu hủ thay cho thịt .Nho đen và một vài loại acid béo co trong cá ví dụ dầu cá hồi , dầu oliu hoặc các loại hạt có chứa những chất hóa học làm giảm chỉ số acid uric và giảm viêm.

  • Uống nhiều nước hoặc chất lỏng , sẽ giúp làm tan rã acid uric trong máu, nhờ vậy ngăn ngừa sự hình thành các tinh thể acid uric trong khớp.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BỆNH NHÂN









Không



  • Cơn đau cấp tính trong lần khởi phát , bắt đầu vào ban đêm và thường chỉ ở 1 khớp?

  • Cơn đau giữ dội nhất ở ngày thứ 2 - 3 sau đó triệu chứng giảm đi trong vòng 7-10 ngày?

  • Bệnh nhân bị sạn urat và/hoặc sỏi thận?

  • Cơn đau được cảm nhận rõ nhất ở “ngón chân to”?

Bệnh nhân có thể bị Viêm khớp dạng thấp,bệnh do sự tích tụ các tinh thể acid uric trong khớp.

Bệnh nhân là nam hay phụ nữ sau mãn kinh có tiền sử gia đình bị viêm khớp?









Không






Có bất kỳ triệu chứng nào sau đây?

  • Cứng khớp vào buổi sáng ≥ 1 giờ

  • Viêm 3 khớp hay nhiều hơn

  • Viêm khớp đối xứng

  • Sưng khớp

Tham khảo ý kiến bác sĩ

Cơn đau lắng dịu và nghỉ ngơi trong nhiều giờ và vận động được nhiều cải thiện ?



Bệnh nhân có thể bị Viêm khớp dạng thấp, một rối loạn hệ miễn Dịch mãn tính thường gây Viêm và tổn thương mô ở khớp và bao dây chằng.









Không




Bệnh nhân có các triệu chứng nào sau đây?

  • Phát ban ở má

  • Ban hình dĩa

  • Loét miệng

  • Nhạy cảm ánh sáng

  • Có kháng thể bất thường trong máu

  • Rối loạn huyết học, thận, miễn dịch và thần kinh





Bệnh nhân có biểu hiện ít nhất 4 triệu chứng này bất kỳ lúc nào trong thời gian bị bệnh ? Đặt nghi vấn cao nếu có biểu hiện ít hơn 4 triệu chứng.

Bệnh nhân có thể bị Lupus ban đỏ hệ thống, đặc trưng bệnh là viêm mãn tính các mô trong cơ thể do rối loạn hệ miễn dịch.











Bệnh nhân có bị sốt, ớn lạnh, kèm với đau và cứng ở một khớp, xung quanh khớp bị nóng và đỏ người yếu đi và/hoặc phát ban

Bệnh nhân có thể bị viêm khớp nhiễm trùng. Một bệnh nhiễm vi khuẩn gây viêm hoạt dịch và tổn thương xương cận khớp.

Khi sờ có thấy khớp đỏ và nóng











Tham khảo ý kiến bác sĩ. Nếu sơ đồ này không giúp đánh giá được bệnh.



Tham khảo ý kiến bác sĩ



LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BỆNH NHÂN








  • Tập thể dục đều đặn .Để duy trì hoạt động linh hoạt của khớp và giúp các cơ và khớp khỏe hơn .Bơi lội tốt vì có ít áp lực nhất lên các khớp.

  • Các bài tập có động tác uyển chuyển như khiêu vũ , giúp duy trì cử động bình thường của khớp , giảm cứng khớp và giúp cải thiện sự linh hoạt

  • Các bài tập kéo dãn như cử tạ , giúp giữ hoặc tăng cường sức mạnh của các cơ . giúp cơ có thể chống đỡ và bảo vệ các khớp bị viêm một cách hiệu quả. Nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia cử tạ.

  • Thể dục nhịp điệu hay các bài tập dẻo dai như đạp xe đạp , có thể gúp giảm sưng các khớp ,giúp tốt cho tim mạch , giảm cân và cải thiện chức năng toàn thân.

  • Chườm nóng và chườm lạnh có thể giúp giảm đau . chườm nóng có thể làm giảm sưng , còn chườm lạnh có thể làm tê vùng tổn thương .Tắm vòi sen nước nóng cũng có thể giúp bớt căng các cơ và dịu cơn đau.

  • Duy trì cân nặng bình thường. Thừa cân làm tăng sức ép lên các khớp, tăng nguy cơ tăng khớp gối , khớp hông và đau thắt lưng.

  • Vận động đúng tư thế của khớp .Một trong các nguyên nhân phổ biến gây viêm khớp là các hoạt động có cơ chế gây nén và xé ổ khớp dẫn đến không đúng tư thế, ví dụ khiêng vật nặng, đi, chạy .Cần tránh các động tác gây căng các khớp có nguy cơ kể trên khi làm việc

  • Chế độ ăn cân bằng ,Một nguyên nhân của bệnh viêm khớp , đặc biệt bệnh gout, là acid uric. Tránh dùng các thức ăn giàu purine vì sẽ gây ra ứ đọng acid uric ở các khớp như bia và thức uống có cồn, cá mòi , cá trích ,trứng cá men bia , thịt rau đậu,nước thịt ,nấm, măng tây và bông cải.

  • Thực phẩm thay thế có thể co ích trong trường hợp này như dùng đậu hủ thay cho thịt .Nho đen và một vài loại acid béo co trong cá ví dụ dầu cá hồi , dầu oliu hoặc các loại hạt có chứa những chất hóa học làm giảm chỉ số acid uric và giảm viêm.

  • Uống nhiều nước hoặc chất lỏng , sẽ giúp làm tan rã acid uric trong máu, nhờ vậy ngăn ngừa sự hình thành các tinh thể acid uric trong khớp.


CÁC LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ



Thuốc kháng viêm không steriod ( NSAID )

  • Các NSAID như aceclofenac, acemetacin, alminoprofen, aminophenazone, aspirin, azapropazone, benzydamine, diclofenac, diflunisal, etodolac, etofenamate, fenbufen, floctafenine, flurbiprofen, ibuprofen, indometacin, ketoprofen, lonazolac, lornoxicam, loxoprofen, acid mefenamic, metamizole, nabumetone, naprocen, phenylbutazone, piroxicam, proglummetacin, acid salamidacetic, sulindac, talniflumate, tenocicam và acid tiaprofenic, được dùng rộng rãi để làm giảm sưng và đau ở các khớp bị viêm do ức chế men prostaglandin. Các thuốc này có thể có tác dụng phụ như ù tai , kích ứng dạ dày và gây loét. Không nên dùng NSAID cho những người bị loét dạ dày ,khó tiêu hoặc các rối loạn tiêu hóa khác , và ở người bị hen suyễn , bệnh thận, mất nước ,Nên thận trọng dùng salicylate cho trẻ em dưới 19 tuổi do nguy cơ bị hội chứng Reye có thể tử vong

  • Nhóm thuốc ức chế cyclooxygenase có chọn lọc (COX – 2), như celeoxib, etoricoxib, meloxicam và parecoxid được dùng để điều trị các rối loạn cơ xương khớp , không dùng nhóm thuốc này ở những bệnh nhân có nguy cơ cao phát sinh các vấn đề về tiêu hóa nặng nếu như đã được điều trị bằng một NSAID không chọn lọc và những bệnh này không có các yếu tố nguy cơ về tim mạch trước đó.

  • Phối hợp thuốc giảm đau và NSAID, như paracetamol và ibufrofen, có tác động hiệp lực giảm đau giúp giảm đau nhanh hơn các khớp bị viêm.

Các thuốc khác tác động trên hệ cơ xương

  • Glucosamine ( được chiết xuất từ chitin hoặc được tổng hợp ) và chondroitin đã được dùng trong điều trị các rối loạn về khớp. Natri hyaluronate, một polysaccharide của natri glucuronate và N- acetyl –glucosamine , đã được dùng điều trị viêm khớp gối

  • Người nhạy cảm với đồ biển không nên dùng sản phẩm có glucosamine.

Thuốc chống thấp khớp có cải thiện bệnh trạng (DMARD)

  • Methotrexate có hiệu quả làm giảm đau khớp , làm chậm sự tiến triển của bệnh và ngăn ngừa thoái hóa bằng cách cản trở sự phá hủy khớp. Thường được dùng ở các giai đoạn đầu của bệnh viêm khớp để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh.

  • Infliximab và etanercept, được chỉ định làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng , ức chế tiến trình làm tổn hại khung xương , và cải thiện chức năng sinh lý của bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp từ trung bình đến nặng.

  • Các muối vàng thường được dùng dưới dạng tiêm, làm chậm tiến trình biến dạng xương. Có thể làm bệnh thuyên giảm tạm thời , có thể gây tác dụng phụ lên một số cơ quan như gan , phổi và thần kinh và làm giảm số lượng hồng cầu . Không được dùng ở bệnh nhân bị suy thận hoặc suy gan , hoặc có rối loạn về huyết học.

  • Penicillamine hoạt động theo cơ chế tương tự như muối vàng .Có tác dụng phụ , như ức chế sinh sản các tế bào máu , rối loạn chức năng thận , bệnh cơ, nổi mẩn.Nó cũng có thể gây ra nhược cơ, hội chứng Goodpasture và hội chứng giả lupus.

  • Leflunomide là một thuốc ức chế miễn dịch dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp .Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa , tụng tóc tăng huyết áp và choáng váng.

  • Sulfasazine là thuốc có tác dụng chậm được dùng như một lựa chọn thứ hai trong điều trị viêm khớp . Có thể gây khó chịu dạ dày , rối loạn chức năng gan và rối loạn tạo máu.

  • Các thuốc chống sốt rét có tác dụng kháng viêm , như hydroxychloroquine và chloroquine, để làm giảm tốc độ ăn mòn sụn hoặc thay đổi tiến trình của Viêm khớp .Dù hiệu quả kh6ng cao nhưng được dung nạp tốt trong điều trị viêm khớp .Tác dụng phụ gồm nổi mẩn nhẹ , đau cơ và các bệnh lý về mắt.





Ghi chú : Phân nhóm dược lý in đậm, gạch dưới; đơn hoạt chất được in đậm; biệt dược được in nghiêng, các biệt dược chứa nhiều hoạt chất được nhóm lại. Xem phần thông tin sản phẩm để biết thêm thông tin.



Ghi chú : Phân nhóm dược lý in đậm, gạch dưới; đơn hoạt chất được in đậm; biệt dược được in nghiêng, các biệt dược chứa nhiều hoạt chất được nhóm lại. Xem phần thông tin sản phẩm để biết thêm thông tin.

T


Thuốc giảm đau có chất gây nghiện



  • Thuốc giảm đau có chất gây nghiện như codeine, dihydrocodone và tramadol có thể được dùng một mình hay kết hợp với paracetamol để làm giảm đau do viêm khớp . Các hoạt chất gây nghiện mạnh như hydrocodone, oxycodone, fentanyl thấm qua da hay morphine có thể được dùng cho một số bệnh nhân chọn lọc

Hormon corticosteroid

  • Các corticosteroid như betamethasone, dexamethasone, hydrocortisone, mazipredone, methylprednisolone, prednisolone, prednisone và triamcinolone, có hiệu quả trong điều trị ngắn hạn tình trạng viêm của các khớp và thường được dùng trong điều trị đợt cấp viêm xẩy ra ở nhiều khớp. Dùng chung corticosteroid và DMARD làm giảm tiến trình thoái hóa khớp , tuy nhiên, điều trị kéo dài hay sử dụng trong thòi gian dài sẽ không tránh khỏi các tác dụng phụ bao gồm loãng xương , tăng huyết áp, tăng đường huyết, đục thủy tinh thể, vết bầm da và mỏng da.

Chế phẩm trị tăng uric máu và gout

  • Colchicine có thể được dùng trong điều trị chứng cơn gút cấp tính , đặc biệt ở những bệnh nhân có chống chỉ định dùng NSAID.

Thuốc ức chế miễn dịch

  • Các thuốc ức chế miễn dịch như azathioprine và cyclosporin, có hiệu quả trong điều trị viêm khớp trầm trọng do tác động ức chế quá trình viêm. Thuốc có nhiều tác dụng phụ rất nguy hiểm như có thể gây bệnh ung thư , xơ gan , viêm phổi và dễ bị nhiễm trùng.

Điều trị hỗ trợ

Châm cứu , xoa bóp , giấm táo, mật ong và dầu gan cá thu, cayenne pepper lotion


huốc giảm đau ( không có chất gây nghiện ) & hạ sốt

  • Thuốc giảm đau nhẹ và đơn thuần không có chất gây nghiện, như paracetamol, được dùng trong điều trị triệu chứng các bệnh lý cơ xương khớp.

  • Nhóm salicylate dùng tại chỗ như diethylamine salycylate, methylsalicylate và glycol salicylate, thường được dùng kết hợp ( với menthol, eucalyptol hay camphor ) như các băng dán cho tác dụng giảm đau tại chỗ và giảm sưng.

Lưu ý : Không phải mọi hoạt chất trên đều được lưu hành ở các nước.







Ghi chú : Phân nhóm dược lý in đậm, gạch dưới; đơn hoạt chất được in đậm; biệt dược được in nghiêng, các biệt dược chứa nhiều hoạt chất được nhóm lại. Xem phần thông tin sản phẩm để biết thêm thông tin.



Thuốc kháng viêm

không steroid ( NSAID )



Aceclofenac

Acemetacin

Aminophenazone

Celecocib

RAWXIMCIN 200

Clonixin

Diacerein

Diclofenac

Voltaren Emulgel



Etodolac

Etofenamate

Etoricoxib

Flurbiprofen

Lbuprofen

Indometacin

Ketoprofen

Fastum Gel



Loxoprofen

Mefenamic acid

ANALMIN 250, ANALMIN FORT 500,

Dolfenal



Meloxicam

Xl CAM

Methylsalicylate

Nabumetone

Naproxen

Niflumic acid

Phenylbutazone

Piroxicam



CHỌN LỰA ĐIỀU TRỊ

Proglumetacin

Rofeccoxib

Talniflumate

Tenoxicam

Tiaprofenic acid

Thuốc có nhiều hoạt chất:

Alaxan


Các thuốc khác tác động

Trên hệ cơ xương



Chondroitin

Glucosamine

Flexsa, 1500, Golsamin,

Joint – Care PM

Sodium hyaluronate

Thuốc có nhiều hoạt chất:

Bonlutin, Oriostin, AB, Osteomin

Thuốc chống thấp khớp có

Cải thiện bệnh trạng( DMARD)



Etanercept

Leflunomide

Thuốc giảm đau không có

Chất gây nghiện & hạ sốt

Floctafenine

Idarac


Paracetamol

DOLO 500, Actadol 500, Actadol 500S,

Cadigesic dextro, Cadigesic,

Extra , Children’s Tylenol

Suspension, Decolgen Ace

Efferalgan, Hapacol 650,



Hapacol Sủi, Infant’s Tylenol

Drops, Medo Actadol,

Panadol Trẻ em – Viên sủi,

Servigesic, Temol, Tylenol

8 Hour

Propacetamol

Thuốc có nhiều hoạt chất:

Di – antalvic, Hapacol Kids

Thuốc giảm đau
: ( có chất gây nghiện )

Codeine

Fentanyl

Tramadol

Thuốc có nhiều hoạt chất:

Actadol codeine,

Actadol codeine 30 S,

Efferagan Codeine

Hormon corticosteroid

Betamethasone

BETASON, BETAMIN

Dexamethasone

Hydrocortisone

Mazipredone

Hydrochloride

Methylprednisolone

Prednisolone

Prednisone

Triamcinolone

Thuốc trị tăng acid uric

máu & bệnh thống phong

Allopurinol

Colchicine

Thuốc ức chế miễn dịch



Azathioprine

Ciclosporin







Ghi chú : Phân nhóm dược lý in đậm, gạch dưới; đơn hoạt chất được in đậm; biệt dược được in nghiêng, các biệt dược chứa nhiều hoạt chất được nhóm lại. Xem phần thông tin sản phẩm để biết thêm thông tin.









Ghi chú : Phân nhóm dược lý được in đậm, gạch dưới ; đơn hoạt chất được in đậm; biệt dược được in nghiêng ; các biệt dược chứa nhiều hoạt chất được nhóm lại. Xem phần Thông tin sản phẩm để biết thêm thông tin.

tải về 98.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương