Allium fistulosum L



tải về 1.22 Mb.
trang3/12
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.22 Mb.
#15641
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12


ABUTILON INDICUM (L.) Sweet


 

MALVACEAE






CỐI XAY, giàng xay, quýnh ma, kim hoa thảo, ma bản thảo, co tó ép (Thái), phao tôn (Tày)




MÔ TẢ:

Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1-1,5 m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía răng. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc. Quả có hình giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 2-3; Quả; Tháng 4-6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang và được trồng ở các vườn thuốc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Cành mang lá. Thu hái vào mùa hạ, thu. Dùng tươi hoặc phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Toàn cây chứa chất nhầy, asparagin.

CÔNG DỤNG:

Chữa cảm sốt, nhức đầu, ù tai, bí tiểu tiện, bạch đới: Ngày 4-8g rễ hoặc lá, sắc. Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn: Lá tươi và hạt (ngày 8-12g) giã, thêm nước uống, bã đắp. Chữa vàng da, hậu sản: Phối hợp cối xay với các dược liệu khác.










 

ACANTHOPANAX TRIFOLIATUS (L.) Merr.

 

ARALIACEAE






NGŨ GIA BÌ GAI, ngũ gia bì hương, mạy tảng nam, póp tưn, póp dinh (Tày), co nam slư (Thái)




MÔ TẢ:

Cây bụi, có gai. Lá kép chân vịt, 3-5 lá chét, mọc so le, mép lá khía răng, đôi khi có gai ở gân giữa. Hoa nhỏ, màu trắng lục, mọc thành tán phân nhánh ở đầu cành. Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín màu đen, gồm 2 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Các loài A. trifoliatus var.setosus Li và A. gracilistylus W.W. Smith cũng được dùng với tên là ngũ gia bì gai.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 9-11; Quả: Tháng 12-1.

PHÂN BỔ:

Cây mọc chủ yếu ở vùng rừng núi đá vôi, các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc.

BỘ PHẬN DÙNG:

Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa hạ, thu. Ủ cho thơm. Phơi trong bóng râm chỗ thoáng gió tới khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Vỏ rễ, vỏ thân chứa saponin triterpen, acid oleanolic.

CÔNG DỤNG:

Chữa phong thấp, đau lưng nhức xương, liệt dương. Còn có tác dụng kích thích, bổ dưỡng, làm tăng trí nhớ. Ngày 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.

Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm; cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam và phát triển trồng thêm










ACHYRATHES ASPERA L.

 

AMARANTHACEAE






CỎ XƯỚC, ngưu tất nam, nhả khoanh ngù (Tày), co nhả lìn ngu (Thái), hà ngù, thín hồng mía (Dao)




MÔ TẢ:

Cây cỏ, cao gần 1m, có lông mềm. Lá mọc đối, có cuống ngắn, mép uốn lượn. Hoa nhiều, mọc chúc xuống áp sát vào cành thành bông ở ngọn dài đến 20-30cm. Quả mang lá bắc còn lại, nhọn thành gai dễ mắc vào quần áo khi đụng phải. Hạt hình trứng dài.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 7-12.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang khắp nơi, ở bãi cỏ, ven đường.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, chủ yếu là rễ. Thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ chứa saponin triterpen, thủy phân cho acid oleanolic, galactosa, rhamnosa, glucosa. Quả có nhiều muối kali. Hạt có dầu béo.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng chống viêm, chống tích huyết, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, ngã sưng đau, đau lưng, nhức xương, đái dắt buốt, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với dược liệu khác







ACHYRANTHES BIDENTATA Blume

 

AMARANTHACEAE






NGƯU TẤT, hoài ngưu tất.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 60-80cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có cạnh, phình lên ở những đốt. Lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống ngắn, mép lượn sóng. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành. Quả hình bầu dục, có 1 hạt.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 5-7.

PHÂN BỔ:

Cây nhập, trồng được ở miền núi xuống đến đồng bằng.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ đến khi nhăn da (6-7 ngày). Xông diêm sinh, sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm rượu sao.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa saponin triterpen, genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron.

CÔNG DỤNG:

Chống viêm, hạ cholesterol máu, hạ áp, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, đau lưng, bế kinh, kinh đau, đái buốt ra máu, đẻ khó hoặc nhau thai không ra, sau đẻ ứ huyết, chấn thương tụ máu, viêm họng. Ngày 6-12g sắc









ACONITUM FORTUNEI Hemsl.

 

RANUNCULACEAE






Ô ĐẦU, củ gấu tàu, ấu tàu, phụ tử, cố y (H’mông), co ú tàu (Thái), thảo ô, xuyên ô.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,6-1m. Rễ củ hình nón, có củ cái, củ con. Thân đứng, hình trụ nhẵn. Lá của cây con hình tim tròn, mép có răng cưa to. Lá già xẻ 3- 5 thùy không đều, mép khía răng nhọn. Hoa to màu xanh lam, mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả có 5 đại mỏng. Hạt có vảy.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 10-11.

PHÂN BỔ:

Cây nhập trồng ở vùng núi cao.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ củ. Thu hái vào mùa thu trước khi cây ra hoa. Phơi khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Rễ củ chứa alcaloid aconitin.

CÔNG DỤNG:

Chữa nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, bong gân, đụng giập. Rễ củ thái mỏng ngâm rượu, dùng xoa bóp. Có độc, không được uống. Phụ tử chế có thể dùng trong, với liều lượng rất ít.










 

ACORUS GRAMINEUS Soland.

 

ARACEAE






THẠCH XƯƠNG BỒ, bồ bồ, bồ hoàng, khinh chơ nặm (Thái), lầy nặm (Tày), xình pầu chú (Dao).




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ phân nhánh, mọc bò ngang gồm nhiều đốt. Lá hình dải hẹp, có bẹ, mọc ốp vào nhau và xòe sang hai bên ở ngọn. Cụm hoa hình bông mo mọc ở đầu một cán dẹt, phủ bởi một lá bắc to và dài. Quả mọng khi chín màu đỏ nhạt. Thân rễ và lá có mùi thơm đặc biệt. Cây thủy xương bồ (Acorus calamus L.) và thạch xương bồ lá nhỏ (A. gramineus Soland. var. pusillus Engl.) cũng được dùng.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 3-6.

PHÂN BỔ:

Cây mọc bám trên đá ở suối, dưới tán rừng ẩm.

BỘ PHẬN DÙNG:

Thân rễ. Thu hái vào mùa thu, đông. Phơi hoặc sấy khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Thân rễ chứa tinh dầu có asaron, asaryl al-dehyd, glucosid đắng acorin và tannin.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng long đờm, kích thích tiêu hóa, chữa ỉa chảy, đau dạ dày, ho, hen phế quản, sốt, kinh giật, thấp khớp, nhức xương, suy nhược thần kinh, loạn nhịp tim. Ngày 3-8g dạng sắc, bột, viên. Uống liền 1-2 tháng. Dùng ngoài chữa bệnh ngoài da, trĩ. Diệt chấy, rận.









ACRONYCHIA LAURIFOLIA Blume

 

RUTACEAE






BƯỞI BUNG, bái bài, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho).




MÔ TẢ:

Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, phân cành nhiều, cao 1-3m hoặc hơn. Lá mọc đối , có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa), cũng có nơi gọi là bưởi bung.

MÙA HOA QUẢ:

Hoa: Tháng 7-9; Quả: Tháng 10-11.

PHÂN BỔ:

Mọc hoang ở miền núi và trung du.

BỘ PHẬN DÙNG:

Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, chặt thành đoạn ngắn, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.

CÔNG DỤNG:

Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn: Ngày 8-20g rễ sắc, ngâm rượu. Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6-12g rễ, lá sắc. Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.







ADENOSMA INDIANUM (Lour.) Merr.

 

SCROPHULARIACEAE






BỒ BỒ, chè đồng, chè nội, chè cát, nhân trần.




MÔ TẢ:

Cây cỏ, sống một năm, cao 20-60cm; cành có lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, mép khía răng, có lông. Hoa nhỏ, màu tím mọc tụ tập thành hình đầu ở ngọn. Quả nang, nhiều hạt nhỏ. Toàn cây có tinh dầu thơm.

MÙA HOA QUẢ:

Tháng 4-7.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang ở vùng đồi, bờ ruộng ở miền núi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào mùa hạ, khi cây đang có hoa, rửa sạch, phơi trong râm đến khô.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Saponin triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid, tinh dầu 0,7-1%, màu vàng nhạt gồm L-fenchon 33,5%, L-limonen 22,6%, cineol 5,9%, fenchol, piperitenon oxyd và sesquiterpen oxyd.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng kháng khuẩn, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa. Dùng chữa viêm gan do virut, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi đẻ. Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc, cao, sirô, viên.













AGERATUM CONYZOIDES L.

 

ASTERACEAE






CỎ CỨT LỢN: bù xích, cỏ hôi, thắng hồng kế, nhờ hất bồ (K’ho).




MÔ TẢ:

Cây cỏ sống một năm, cao 30-50cm. Thân có lông mềm, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, mép khía răng tròn, hai mặt đều có lông, 3 gân tỏa từ gốc lá. Hoa tím hay trắng, mọc thành ngù đầu ở ngọn. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc.

MÙA HOA QUẢ:

Gần như quanh năm.

PHÂN BỔ:

Cây mọc hoang trên đất ẩm, ở khắp nơi.

BỘ PHẬN DÙNG:

Toàn cây, trừ rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào khi bắt đầu có nụ. Dùng tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC:

Tinh dầu 0,7-2,0%, màu vàng nhạt, gồm ageratochromen, demethoxy ageratochromen, cadinen, caryophyllen. Ngoài ra còn có alcaloid, saponin.

CÔNG DỤNG:

Tác dụng chống viêm, chống dị ứng. Chữa viêm mũi, viêm xoang dị ứng: Nước ép cây tươi hay dịch chiết cây khô làm thuốc nhỏ mũi. Chữa rong huyết sau đẻ: Ngày 30-50g cây tươi giã nát lấy nước uống. Cây tươi nấu nước gội đầu cho thơm, sạch gầu, trơn tóc.







Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.22 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương